Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRUNG HẢI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRUNG HẢI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS. Nguyễn Thế Đặng



Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa, tôi đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để làm hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân. Với tình
cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả
các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, phòng Quản lý Đào tạo khoa sau đại học cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế
Đặng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo và cán bộ UBND thành
phố Thanh Hóa, phòng Tài nguyên và Môi trường - UBND thành phố Thanh Hóa;
ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, Văn phòng Sở, Quỹ Bảo vệ môi trường và người
dân các phường Lam Sơn, phường Trường Thi, phường Đông Thọ nơi tôi nghiên
cứu đề tài, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi hoàn chỉnh đề tài này tốt hơn, phục vụ
tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 11
1.2. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới và Việt Nam ................................... 13
1.2.1. Thực trạng môi trường nước trên Thế giới ..................................................... 13
1.2.2. Thực trạng môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................................... 18
1.4. Thực trạng môi trường nước mặt tại Thanh Hóa ............................................... 23
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích ...................................................................... 26
2.4.4. Phương pháp so sánh - tổng hợp và xử lý số liệu ........................................... 28


iv
2.4.5. Phương pháp bản đồ ........................................................................................ 29
2.4.6. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa .................. 30
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ........................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
3.2. Hiện trạng môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa .................................... 41
3.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 41
3.2.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt đô thị .................. 43
3.2.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp..................................... 52
3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước phục vụ công nghiệp .............................. 54

3.3Nhận định một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng môi trường nước mặt bị suy
giảm tại thành phố Thanh Hóa .................................................................................. 67
3.3.1.Hoạt động công nghiệp .................................................................................... 67
3.3.2.Nước thải sinh hoạt .......................................................................................... 75
3.3.3.Chất thải y tế .................................................................................................... 80
3.3.4.Hoạt động nông nghiệp .................................................................................... 81
3.3.5.Nguyên nhân khác ............................................................................................ 83
3.4. Đánh giá của người dân về môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa .......... 84
3.5. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với việc nâng cao chất lượng môi
trường nước ............................................................................................................... 87
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật - công nghệ .................................................................. 87
3.5.2. Giải pháp sử dụng công cụ kinh tế .................................................................. 88
3.5.3. Giải pháp về chính sách BVMT ...................................................................... 89
3.5.4. Giải pháp về tăng cường ý thức bảo vệ môi trường ........................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 93


v
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng việt

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trường

BVMT


Bảo vệ môi trường

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng chính phủ

CTR

Chất thải rắn

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

WHO

Tổ chức y tế thế giới

KTTĐBTB

Kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ

KCN

Khu công nghiệp


KT - XH

Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT-BTMT

Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-BXD

Thông tư bộ xây dựng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTLT-BTN&MT-BXD


Thông tư liên tịch bộ Tài nguyên và Môi
trường- bộ xây dựng

TB-VPCP

Thông báo văn phòng chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

RTSH

Rác thải sinh hoạt

FAO

Tổ chức nông lương liên hợp quốc


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt........................10
Bảng 3. 2. Dự báo dân số thành phố Thanh Hóa đến năm 2020............................... 37
Bảng 3. 3. Lượng nước thải sinh hoạt trong các giai đoạn 2013, 2015, 2017 ..........45
Bảng 3. 4. Chất lượng nước thải sinh hoạt trong những năm gần đây .....................48

Bảng 3. 5. Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt một số điểm trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa năm 2017 ...............................................................................49
Bảng 3. 6. Khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp ...............................53
Bảng 3. 7. Lượng nước sử dụng cho công nghiệp tập trung tại một số nơi ..............55
Bảng 3. 8. Phân bố lượng nước thải do các cơ sở sản xuất thải ra ...........................58
Bảng 3. 9. Chất lượng nước thải KCN Lễ Môn và nhà máy giấy Mục Sơn những
năm gần đây ..............................................................................................................61
Bảng 3. 10. Kết quả phân tích mẫu nước mặt một số điểm trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa năm 2017 ................................................................................................63
Bảng 3. 11. Chất lượng nước hệ thống sông Mã trong những năm gần đây. ...........68
Bảng 3. 12. Lượng nước xả thải của một số khu đô thị/ dân cư ...............................80
Bảng 3. 13. Đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước theo ý kiến .......84
Bảng 3. 14. Đánh giá chung của người dân ..............................................................85


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Phân bố nguồn nước trên trái đất .............................................................14
Hình 3. 1. Bản đồ Quy hoạch kiến trúc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...... 30
Hình 3. 2. Độ ẩm trung bình các tháng tại thành phố Thanh Hóa ............................33
Hình 3. 3. Cơ cấu khai thác, sử dụng nguồn nước phân theo ngành ........................42
Hình 3. 4. Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD5...............................................................51
Hình 3. 5. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) ...............................................................51
Hình 3. 6. Nồng độ NH4+ theo N...............................................................................52
Hình 3. 7. Bản đồ nguồn tiếp nhận nước thải chính trong tỉnh Thanh Hóa ..............57
Hình 3. 8. Kết quả phân tích các thông số trong nước mặt thành phố Thanh Hóa
năm 2017 ...................................................................................................................65
Hình 3. 9. Diễn biến Hàm lượng DO trung bình năm trong nước sông Mã .............71
Hình 3. 10. Diễn biến Hàm lượng BOD5 trung bình năm trong nước sông Mã .......71
Hình 3. 11. Hàm lượng TSS trong nước sông Mã ....................................................72

Hình 3. 12. Diễn biến Hàm lượng COD trung bình năm trong nước sông Mã ........73
Hình 3. 13. Hàm lượng Clorua trong nước sông Mã ................................................73
Hình 3. 14. Hàm lượng amoni trong nước sông Mã .................................................74
Hình 3. 15. Hàm lượng Fe trong sông Mã ................................................................74
Hình 3. 16. Hàm lượng Coliform trong sông Mã .....................................................75
Hình 3. 17. Diễn biến hàm lượng DO trung bình năm trong nước hồ ......................77
Hình 3. 18. Diễn biến hàm lượng BOD5 trung bình năm trong nước hồ .................77
Hình 3. 19. Diễn biến hàm lượng TSS trung bình năm trong nước hồ .....................78
Hình 3. 20. Diễn biến hàm lượng Coliform trung bình năm trong nước hồ .............78
Hình 3. 21. Diễn biến hàm lượng E.coli trung bình năm trong nước hồ ..................79
Hình 3. 22. Diễn biến hàm lượng NH4+ trung bình năm trong nước hồ..................79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường nói chung và môi trườngnước nói riêngcó ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với cuộc sống của con người trên trái đất, nó gắn với sản xuất cũng như
sinh hoạt của con người. Giữa con người và môi trường nước có mối quan hệ mật
thiết tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình sống và lao động sản xuất cùng với
sự phát triển không ngừng của các ngành kinh tế con người đã tạo ra một lượng
nước thải lớn và lượng nước thải này lại được thải ra ngoài và gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng.Cùng với quá trình CNH- HĐH đất nước thì Ô nhiễm môi trường tại
các đô thị đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm. Do đó cần phải có những biện
pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Hiện nay, kinh tế thế giới cho thấy cho thấy các nước có nền kinh tế phát triển
đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước, về cơ bản có thể xem
công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của

ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch
vụ, đồng thời đó cũng là quá trinh xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi
mặt của dân cư. Công nghiệp hoá tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông
nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô
thị mới. Tại Việt nam, đến nay có 758 đô thị, trong đó có 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, cả nước có 5 đô thị trực thuộc trung ương và 10 đô thị
loại một. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đô thị đang diễn ra hàng ngày thì
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, thành phố Thanh Hóa là đô
thị tỉnh lỵ thuộc tỉnh Thanh Hóa, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa, là một trong những trung tâm kinh tế, dịch
vụ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao của vùng phía Nam Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Thanh Hóa cũng là đô thị chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng


2
điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước, có vị
trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; là đô thị phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh
vực, phát triển công nghiệp sạch công nghệ cao. Thành phố đã được công nhận đô
thị loại 1 trực thuộc tỉnh vào ngày 29 tháng 4 năm 2014 tại quyết định số 636/ QĐTTg, nhân dịp kỉ niệm 210 năm đô thị tỉnh lỵ, 20 năm thành lập thành phố.
Hệ thống đô thị Thanh Hóa hình thành từ lâu đời và có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Trong đó, thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm hai bên bờ sông Mã, có
vị trí, cảnh quan sinh thái rất thuận lợi, khí hậu khá ôn hòa.
Thành phố Thanh Hóa có con sông chảy qua: Sông Mã chảy quanh phía bắc
thành phố, nước sông quanh năm trong xanh, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt
cho nhà máy nước của thành phố, mang lại nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng.
Từ thành phố lên cửa khẩu Quốc tế Na Mèo theo chỉ dẫn chừng 120 km.
Vì vậy việc nghiên cứu hiện trạng môi trường nước của thành phố và tìm ra các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay.Tôi tiến

hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước mặttrên địa bàn
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.Đề xuất biện pháp giảm thiểu để hướng
tới một đô thị xanh - sạch - đẹp và phát triển bền vững trong tương lai gần nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Nhận định một sốnguyên nhân tác động tới chất lượng nước mặt đoạn chảy
qua thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt thông qua ý kiến của người dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm và
cải thiện chất lượng môi trường nước mặt thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm tiếp theo.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng
cao kiến thức đã học.


3
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau này
có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
- Góp phần hoàn thiện về phương pháp luận cũng như phương pháp nghiên
cứu về quá trình phát triển kinh tế trong xu thế phát triển bền vững. Từ kết quả
nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của đề tài sẽ làm sáng tỏ được những đặc điểm của
quá trình phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng và những biến đổi của môi trường
nước mặt xung quanh thành phố.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo số liệu làm cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
môi trường trong công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và
kế hoạch cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân trong

địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.
- Đề tài đánh giá được những tác động tiêu cực đến môi trường của phát triển
kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm
trong quá trình phát triển, góp phần nâng cao đời sống người dân thành phố Thanh
Hóa, BVMT nhằm mục đích phát triển thành phố Thanh Hóa theo hướng bền vững,
thân thiện với môi trường. Đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lý nhằm kiểm soát và có những giải pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế xã hội theo hướng hài hòa giữa môi trường
và con người.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường
Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa
như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Ô nhiễm môi trường: là sự làm thay đổi không có lợi cho môi trường sống về
các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của đất, nước, không khí mà có thể gây tác
dụng tức thời hoặc trong tương lai nguy hại đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, tài sản văn hóa, tổn thất hủy hoại tài nguyên dự trữ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là kết quả của 3 yếu tố: quy mô dân
số, mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động của môi trường. Trong đó quy mô
dân số là quan trọng nhất.

Độ ô nhiễm = quy mô dân sốx mức tiêu thụ/ ngườixtác động môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyểncác chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng
(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học, hóa học
và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ coi là bị ô
nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác động đến mức có
khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó kịp thời


5
với sự cố; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường.Báo cáo môi trường Quốc gia (2012).
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
- Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một

hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo
một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường,
để cung cấp các thông tin cơ bản có đô ̣ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá
được diễn biến chất lượng môi trường nước.
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt
buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật
và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự
nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.


6
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nước
* Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc
bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Ô nhiễm nước cũng có thể hiểu là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất
vật lý-hoá học-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu nước ngọt và

các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các
chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng
hóa được, kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc
tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường đó là sự cố tràn dầu, ô nhiễm nước có nguyên
nhân từ các loại chất thải, nước thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa
qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu từ các khu
dân cư sống ven sôngtài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số
lượng và chất lượng. Theo M.I.Lvotvis và A.A.Xololop, tài nguyên nước trên thế
giới khoảng 1,39 tỷ km3, nước thuỷ quyển chiếm hơn 98,7% (khoảng 1,36 tỷ km3),
1,7% (khoảng 0,24 tỷ km3) có trong thạch quyển, 0,0009% (tương đương 12.900
km3) tập trung trong khí quyển, 0,0001% (tương đương với 1.120 km3) tập trung
trong sinh quyển.Bước vào thế kỷ 21, với sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu về nước ngày càng tăng nhanh. Trong đó, hơn 100 thành
phố thiếu nước nghiêm trọng, ước tính nạn thiếu nước làm Trung Quốc tổn thất
hàng năm tới 27 tỷ USD. Theo dự báo của các chuyên gia Liên Hợp Quốc thì trong
thế kỷ tới Trung Quốc (đặc biệt là một số thành phố như Bắc Kinh, Thượng Hải…)
sẽ bị thiếu nước triền miên (khoảng 60-65 tỷ m3). Là quốc gia nằm trong khu vực
nhiệt đới gió mùa, tổng lượng mưa lớn, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước mặt


7
phong phú. Tổng lượng dòng chảy trong năm đạt 835,5Km3, lượng nước bình quân
9210 m3 /nguời/năm, cao hơn so với trung bình thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên
nước mặt của chúng ta hiện đang chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động của con
người dẫn đến cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước(Mai Hoài Anh, 1999).
Theo tính toán của Liên Hợp Quốc, trong thế kỷ 20 dân số tăng lên 3 lần thì
lượng nước khai thác để sử dụng tăng lên bảy. Theo số liệu thống kê năm 1995,
bình quân mỗi người dân Trung Quốc chỉ có 2.343 m3 nước sạch (chưa bằng 25%
mức trung bình của thế giới). Hàng năm, Trung Quốc còn thiếu 20 tỷ mét khối nước
sạch dùng cho công nghiệp và 30 tỷ mét khối cho sản xuất nông nghiệp, hơn 300

trong tổng số 517 thành phố của Trung Quốc thiếu nước sinh hoạt (5,8 tỷ m3).
* Phân loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước như dựa vào nguồn gốc ô nhiễm, gồm:
ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Dựa vào môi trường ô
nhiễm, gồm: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất của
ô nhiễm, gồm: ô nhiễm vật lý, hóa học hay sinh học.
Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng,
tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá
trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hoá học như muối
sắt, mangan, clor tựdo, hydro sulfur, phenol... làm cho nước có vị không bình
thường. Các chất amoniac, sulfur, cyanur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm
nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.
Ô nhiễm hóa học
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất
thải do luyện kim và các công nghệ khác như, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất
độc cho thủy sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các
chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải
từ các ngành công nghiệp.


8
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng lo ngại.
Khi phân bón được sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng và
chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng chỉ sử
dụng được khoảng 30 - 40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước
mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các
lớp nước ở dưới.

Các loại nông dược sử dụng cho nông nghiệp cũng là nguồn gây ô nhiễm hóa học.
Ô nhiễm sinh học
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải
sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy...
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên
men được: sự thải sinh hoạt hoặc kỹ nghệ có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu,
nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh...
* Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Nguyên nhân tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước
đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước.Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ
lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc
theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ
thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các
loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công
trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
- Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu.


9
- Sự suy giảm chất lượng nước có thể do đặc tính địa chất của nguồn nước ví
dụ như: nước trên đất phèn thường chứa nhiều sắt, nhôm, nước lấy từ lòng đất
thường chứa nhiều canxi…
Nguyên nhân nhân tạo

Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm
chất lượng nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua
xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng
tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5% trong khi đó tỷ lệ
gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12
trong các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50 năm gần đây
(1960- 2013), dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu
người. Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên,
các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): Là nước thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt
là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất
dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng
nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một
ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải
lượng thải càng cao.
Theo tài liệu của WHO, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
của một người đưa vào môi trường (nếu không qua xử lý) như sau:


10
Bảng 1.1. Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu ô nhiễm

Đơn vị


Khối lượng

BOD5

g/người/ngày-đêm

45 ÷ 55

COD

g/người/ngày-đêm

72 ÷ 102

Chất rắn lơ lửng

g/người/ngày-đêm

70 ÷ 145

Tổng Nitơ

g/người/ngày-đêm

6 ÷ 12

Tổng Phospho

g/người/ngày-đêm


0,8 ÷ 4,0

Tổng coliform

MPN/100 ml

106÷ 109

Fecal coliform

MPN/100 ml

105÷ 106

Trứng giun sán

MPN/100 ml

103

Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay
trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô
nhiễm môi trường.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không
qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc
trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc
hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả

các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong quá trình
bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong
nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ
ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa
sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai
thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán
phế liệu... Thuốc BVTV thường rất khó phân hủy nó có thể tồn tại hàng chục năm


11
trong lòng đất và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt và nước ngầm. Đã có những làng
ung thư xuất hiện mà nguyên nhân là do nguồn nước bị nhiễm hóa chất BVTV,
thuốc trừ sâu…
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu
công nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp
ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con
sông gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các ngành có nước thải từ cơ khí, luyện
kim chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng; nước thải ngành dệt, nhuộm, giấy
chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy và chất tạo màu; nước thải
ngành thực phẩm chứa nhiều chất rắn lơ lửng và đặc biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học, chất dinh dưỡng như hợp chất của Nito, P...
Cùng với nước thải từ các hoạt động sinh hoạt thải từ các KCN đã góp phần
làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường tại các sông, hồ kênh, rạch trở nên trầm
trọng hơn. Tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà còn lan
truyền lên cả phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt

Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản
quan trọng là:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt
Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CPngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.


12
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường.
- Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 13/9/2010 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020.
- Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia.
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết một số điều của ị trí này lớn khiến ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa.
- Các hàm lượng khác đều nằm trong hoặc chỉ có 1 hoặc 2 vị trí lấy mẫu vượt
quá một ít so với QCVN, từ đó cho thấy được sự phù hợp của các thông số, theo
mùa và theo các khu dân cư. Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến các thông số có sự tăng
giảm tại vị trí quan trắc có thể do hệ thống xử lý nhà vệ sinh như bể phốt cũng là
một nguyên nhân quan trọng. Điều đó đã đặt ra những câu hỏi cho các nhà quản lý
trong quá trình đánh giá cũng như đưa ra các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của
các yếu tố xấu đến chất lượng nước.


51

Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt
a) Hàm lượng BOD5
80
70
60
50
40

Thông số

30

QCVN 14:2015

20
10
0
NT1


NT2

NT3

NT4

NT5

Hình 3. 4. Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD5
BOD5 là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong
nước bởi vi sinh vật có trong nước thải. Xác định lượng oxy hòa tan trong nước là
rất cần thiết, là chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của chất hữu cơ đến nguồn nước trong
quá trình oxy hóa sinh học.
Căn cứ vào chỉ số BOD5 có trong nước để tính toán được hiệu suất xử lý
trong quá trình xử lý, làm cơ sở tính toán thiết kế hệ thông xử lý nước thải.
Theo hình 3.1. Nồng độ BOD5 đã luôn vượt ngưỡng quy chuẩn ở tất cả các vị trí
lấy mẫu đặc biệt là ở NT5 và NT2.
b) TSS
200

150
Thông số

100

QCVN 14:2015
50

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

Hình 3.5. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS)


52

Tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu mà hàm lượng TSS trong nước thải
sinh hoạt dao động từ 69 – 75mg/l, cho thấy hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng khá
lớn do rửa trôi vật liệu và có sự biến động theo thời gian và không gian tại các vị trí
lấy mẫu. Trong đó tập trung tại các vị trí NT1, NT2, NT4 là những vị trí bệnh viện,
KCN và khách sạn với lượng nước thải ra lớn mỗi ngày.
c) NH4+ theo N
25

20

15
Thông số
QCVN 14:2015

10


5

0
NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

Hình 3.6. Nồng độ NH4+ theo N
Sự ô nhiễm các chất hữa cơ trong nước thải không chỉ được đặc trưng bằng
các thông số COD, BOD5 , tổng P mà còn phải kể đến thông số NH4+ theo N. Kết
quả quan trắc các mẫu nước thải sinh hoạt tại các vị trí cho thấy hàm lượng NH4+có
4/5 điểm vượt ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 14-MT:2015.
3.2.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp
Tổng lượng nước mặt phục vụ cho nông nghiệp (bao gồm tưới nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm) của thành phố chiếm
tới 97,4% lượng nước đã khai thác, trong khi đó lượng nước phục vụ sinh hoạt độ
thị và nông thôn chỉ chiếm 1,53% và lượng nước cho sản xuất công nghiệp, làng
nghề hiện chỉ chiếm 1,07%.
Khả năng cung cấp nguồn nước (bình quân năm và bình quân từng thời vụ) tại
các vùng tưới xung quanh Thanh Hóa được thống kê trong bảng sau:


53


Bảng 3.6. Khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
tại một số triền sông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
Lượng nước cần (103 m3)
TT

Vùng

Vụ

Vụ

chiêm

mùa

Khả năng cung cấp
của sông ngòi (103 m3)

Cả năm

Cả năm

BQ mùa

Nhỏ

kiệt

nhất


1

Sông Mã

340

250

590

9.840

2.100

1.200

2

Sông Chu

320

210

550

3.850

970


442

Tổng

660

460

1140

13690

3070

1642

(Nguồn: Công ty CP cấp nước Thanh Hóa)
Từ bảng trên ta có thể thấy, lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp cả năm
của thành phố Thanh Hóa là khoảng 1.140 tỷ m3, trong khi lượng nước sông ngòi có
thể cung cấp khoảng 1642 tỷ m3. Riêng vụ chiêm xuân (thời điểm tương ứng với
mùa kiệt), lượng nước cần cung cấp sản xuất nông nghiệp là 460 tỷ m3, trong khi
lượng nước sông có thể cung cấp là 3 tỷ m3. Điều đó cho thấy lượng nước sông vẫn
còn rất dồi dào.
Như vậy, nếu khai thác 25% lượng nước kiệt, tỉnh có thể đủ nước tưới cho 2
lần diện tích đất canh tác hiện nay. Tuy nhiên, việc khai thác 25% lượng nước sông
sẽ dẫn tới ô nhiễm nguồn nước do xâm nhập mặn và thay đổi môi trường sinh thái
nước. Muốn đảm bảo khai thác, sử dụng bền vững, cần phải nghiên cứu và triển
khai các giải pháp công trình hợp lý.
Nguồn nước mặt, nước mưa dồi dào là một trong những yếu tố vô cùng thuận

lợi để phát triển ngành nông nghiệp trong thành phố Thanh Hóa. Với những tính toán
như trên, theo lý thuyết, tổng lượng nước mưa và nước mặt trong khu vực thừa sức
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tưới cho nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, vẫn còn tồn tại một phần diện tích đất
nông nghiệp chưa đảm bảo được đầy đủ nhu cầu nước tưới, đặc biệt là vào mùa kiệt.
Theo thống kê, diện tích tưới được chủ yếu là lúa nước và rau màu, còn diện tích cây
công nghiệp được tưới không đáng kể so với diện tích canh tác hiện tại.


54

3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước phục vụ công nghiệp
3.2.4.1. Khái quát ngành công nghiệp thành phố
Hiện tại, nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tập chung ở trung và hạ lưu sông Mã. Ở
đây có đầy đủ các loại hình công nghiệp: công nghiệp trung ương, công nghiệp địa
phương. Có các ngành công nghiệp: Công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến gia
công và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tỷ trọng ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh trong cơ cấu kinh tế của tỉnh là 24,1%.
- Nhà máy Giấy Hoàng Hóa: Công suất 50 tấn bột giấy/tháng, Nước dùng
trong sản xuất lấy từ giếng khoan với lưu lượng 15m3/ngày và khoảng 15 m3/ngày
bơm từ ao trữ nước trong DN.
- Nhà in Báo Thanh Hóa - TP. Thanh Hoá. Sử dụng nước mặt của kênh thuỷ
lợi để sản xuất, khoảng 20 m3/ngày.
- Công ty cổ phần súc sản, xuất khẩu Thanh Hoá. Hình thức khai thác sử
dụng nuớc: khai thác nước từ giếng khoan, tổng là 3 giếng; công suất khai thác sản
xuất 30 m3/ngày.
- Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hoá (UBND tỉnh quản lý), nguồn
nước sử dụng trong sản xuất là nước máy thành phố, lượng nước sử dụng trong sản
xuất khoảng 60 m3/ngày.

- Nhà máy bia tỉnh Thanh Hoá, nước được lấy từ hệ thống thuỷ nông phía
nam sông Chu phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Trong những năm gần đây, Thanh Hóa mới bước đầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển công nghiệp. Các khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp đang trong giai đoạn thu hút đầu tư hoặc xây dựng mặt bằng nên nhu cầu
khai thác, sử dụng nước chưa nhiều. Tổng lượng nước cần để phục vụ cho công
nghiệp khoảng hơn 200 triệu m3/năm.


×