Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh a chỉ ghi họ, tên anh a với lý do vợ anh a là người việt nam định cư ở nước ngoài vợ chồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.4 KB, 9 trang )

MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời ký hội nhập phát triển, nhu cầu sử đất
ngày càng tăng lên, nhiều dự án đầu tư đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, làm
thay đổi diện mạo của đất nước, chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân
dân tăng lên rõ rệt. Những vấn đề liên quan đến đất đai luôn là những đề tài
nóng hổi và được dư luận hết sức quan tâm, một trong những vấn đề quan
trọng của luật đất đai chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bởi đây
chính là căn cứ để xác nhận được quyền sở hữu đối với mảnh đất đó. Rất
nhiều những vụ việc tranh chấp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn
ra ngày một nhiều và gay gắt hơn đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật đối với
những vấn đề liên quan đến đất đai để giải quyết những tranh chấp cũng như
thắc mắc về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đây là một ví dụ điển
hình về thắc mắc của người dân về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
phân tích và nghiên cứu tình huống sau đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn vai trò
của pháp luật trong việc quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

NỘI DUNG
I Nội dung vụ việc cần giải quyết
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh A chỉ ghi
họ, tên anh A với lý do vợ anh A là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Vợ chồng anh A cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ
chồng anh A vì vậy cần phải ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Hỏi
a) Yêu cầu của vợ chồng anh A có hợp pháp không? Tại sao?
b) Giả sử vợ chồng anh A ly hôn thì tài sản quyền sử dụng đất được
phân chia như thế nào?
II. Giải quyết yêu cầu đề bài
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh A chỉ ghi
tên anh A với lý do vợ anh A là ngưởi Viêt Nam định cư ở nước ngoài. Vợ
chồng anh A cho rằng quyền sử dụng đất là tải sản chung của hai vợ chồng



1


anh A vì vậy cần phải ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Yêu cầu trên của vợ chồng anh A là hoàn toàn hợp pháp.Vì:
Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai quy định về việc ghi tên người sử dụng đất
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả
vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình
đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận
của vợ và chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì ghi họ, tên chủ
hộ.
c) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên
chồng là cá nhân trong nước.
Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì
việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Tình huống đưa ra là vợ anh A là người Việt Nam định cư ở nước ngoài như
vậy để cả 2 vợ chồng anh A được ghi tên trên giấy chứng nhận sử dụng đất
thì vợ anh A phải thuộc quy định tại điều 121 của Luật đất đai mà theo quy
định tại luật số 34/2009/QH12 sửa đổi bổ sung điều 126 của luật nhà ở

và điều 121 của luật đất đai quy định:
2


“Điều 126: Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở
lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình
sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo
pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà
văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu
cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt
Nam sinh sống ở trong nước.”
“Điều 121: Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại
điều 126 của luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất tại Việt Nam”
Ngoài ra Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Hôn nhân và
gia đình: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp không có chứng
cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của
mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”
Và theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất:


3


Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của
hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh và số giấy chứng minh nhân dân (nếu
có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng;
Nên khi đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ghi
tên 2 vợ chồng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song cũng không
phải trong mọi trường hợp đều ghi tên cả vợ và chồng. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì phải chứng minh được mảnh đất trên được mua bằng tiền riêng của mình
và không nhập vào khối tài sản chung vợ chồng. Nếu không chứng minh
được mảnh đất này được mua bằng tiền riêng của mình thì mảnh đất nói trên
đương nhiên thuộc sở hữu chung vợ chồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sẽ mang tên cả hai vợ chồng. Và được thể hiện ở trang một của giấy chứng
nhận trong phần thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
Như vậy theo quy định trên của pháp luật vợ anh A thuộc đối tượng là
người Việt định cư ở nước ngoài nhưng có chồng là công dân Việt Nam định
cư trong nước. Vậy vợ anh A cũng có có quyền đứng tên trong giấy xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp.
b) Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: Trong trường
hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản được giải quyết theo nguyên
tắc:
1. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem
xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi
bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng
trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;


4


b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên
nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng
thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Nếu tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng
(trừ trường hợp có thỏa thuận tài sản riêng), vì vậy khi chia tài sản, phần tài
sản này sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của các bên.
Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn:
1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực
hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả
hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia
theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng
đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần
giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

5



b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần
quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm
a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng,
đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;
d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.
3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền
sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có
quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải
quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

Như vậy nếu vợ chồng anh A ly hôn thì tài sản là quyền sử dụng đất sẽ được
phân chia theo hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất nếu quyền sử dụng đất chỉ đứng tên anh A thì sau khi
ly hôn, quyền sử dụng đất sẽ thuộc về anh A vì khi đó pháp luật công nhận
chỉ có anh A là chủ thể sử dụng đối với mảnh đất đó. Tuy vậy anh A vẫn có
trách nhiệm đối với vợ mình sau khi ly hôn nếu gặp điều kiện khó khăn về
chỗ ở thì anh A có nghĩa vụ giúp đỡ vợ sau khi ly hôn có chỗ ở ổn định.
Trường hợp thứ hai nếu quyền sử dụng đất mang tên cả vợ chồng anh A thì
sau khi ly hôn quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung và sẽ được chia
đôi cho cả hai bên. Việc chia tài sản chung theo nguyên tắc tài sản chung của
vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi
bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy
trì, phát triển tài sản này. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện
vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn


6


hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị
chênh lệch.

KẾT LUẬN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những yếu tố quan trọng,
là cơ sở để người sử dụng đất được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người sử
dụng đất. Qua vụ việc trên đây, ta có thể thấy pháp luật đã ngày càng hoàn
thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân,
ngày càng củng cố và đảm bảo cho những quyền hợp pháp cho người sử
dụng đất. Để tránh những vụ việc tranh chấp về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, bản thân mỗi người dân cần nắm bắt những quy định cơ bản của
pháp luật trong chính sách đất đai, tránh những rủi ro không đáng có.

7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật đất đai, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nxb Tư phápHà Nội, 2005.
2. Luật đất đai năm 2003. Nxb Tư pháp.
3. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Nxb chính trị Quốc Gia.
4. Hỏi đáp về Luật đất đai năm 2003, Trần Quang Huy, Nguyễn Văn
Phương, Nxb Tư pháp- Hà Nội, 2005.
5. Trang webside:
http: //www.moj.gov.vn




8


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
NỘI DUNG…………………………………………………………….. 1
I Nội dung vụ việc cần giải quyết ……………………………………. 1
II Giải quyết yêu cầu đề bài…………………………………………… 1
a Yêu cầu của vợ chồng anh A có hợp pháp không ? Tại sao?............2
b Giả sử vợ chồng anh A li hôn thì tài sản quyền sử dụng đất được
phân chia thế nào?................................................................................ 4
KẾT LUẬN………………………………………………………………...7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

9



×