Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 – 62014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.69 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN DƯƠNG VỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 6/2014.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN DƯƠNG VỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 6/2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN DƯƠNG VỊNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 6/2014

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng ........................ 332

Bảng 4.2:

Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2012 – 6/2014 .......................................................................... 39

Bảng 4.3:

Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 –
6/2014..................................................................................... 443

Bảng 4.4:

Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp giai đoạn 2012 – 6/2014

................................................................................................. .47

Bảng 4.5:

Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012 –
6/2014....................................................................................... 49

Bảng 4.6:

Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2012 – 6/2014 ............... 51

Bảng 4.7:

Sự hiểu biết cơ bản của người dân huyện Định Hóa về cấp

GCNQSD đất…………………………………………………………………..


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
CP
CT-TTg
CT-BTNMT
CT-UBND
CV
DT
ĐKĐĐ
ĐVT

GCN
GCNQSDĐ
GDTX
HD-STNMT
HĐND
KH-PTNMT

NĐ-CP
NQ
QĐ-BTNMT
QH
QHSDĐ
QSDĐ
TS
THCS
THPT
TN&MT
TT-BTNMT
TT-TCĐC
TT
TT
TW
UBND
VPĐKQSD

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bản đồ địa chính

Chính phủ
Chỉ thị thủ tướng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên Môi trường
Chỉ thị - Ủy ban Nhân dân
Công văn
Diện tích
Đăng ký đất đai
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giáo dục thường xuyên
Hướng dẫn – Sở Tài nguyên Môi trường
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch – Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nghị định
Nghị định – Chính phủ
Nghị quyết
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường
Quốc hội
Quy hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Tiến sĩ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
Tổng cục địa chính
Thông tư
Thị trấn
Trung ương

Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 2
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ......................... 2
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 3
2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên ................. 11
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước ................................................ 11
2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên.................................. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài .................................. 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa .................... 21
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .................................................... 21


v

3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 – 6/2014 .................................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 22
3.4.2. Tìm hiểu các văn bản quy định về cấp GCNQSDĐ ............................. 22
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.2.1.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................. 26
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................. 28
4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 29
4.2.4. Thực trạng văn hóa, giáo dục, y tế ....................................................... 29
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện Định Hóa .............................. 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa năm 2013 ....................... 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 33
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Định Hóa giai
đoạn 2012 – 6/2014 ......................................................................................... 38
4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Định Hóa theo đối
tượng sử dụng đất ............................................................................................ 38
4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Định Hóa theo
loại hình sử dụng đất ....................................................................................... 42

4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 6/2014. ........................................... 52
4.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ ....
………………………………………………………………………………54


vi

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh
viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 6/2014”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là
thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Cảnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên & Môi trường huyện Định Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phan Dương Vịnh


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2012 – 6/2014.
- Tìm hiểu những mặt thuận lợi khó khăn, những hạn chế tồn tại của
huyện Định Hóa trong quá trình cấp GCNQSDĐ và đưa ra những giải pháp cho
giai đoạn tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSDĐ
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của huyện Định Hóa trong công
tác cấp GCNQSD đất.

- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phương và phù hợp với Luật Đất đai do nhà nước quy định.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ xung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ
ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đề xuất với địa phương những giải pháp cho
công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai
nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [7] thì:
“GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.

2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Khái niệm về công tác cấp GCNQSDĐ
Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] thì:


4

- GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý quan trọng xác định mối quan
hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.1.2.2. Quy định chung về công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ
* Yêu cầu
Theo bài giảng thống kê đất đai [6] thì thửa đất xin đăng ký, cấp
GCNQSDĐ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện triệt để, kịp thời.
* Mục đích
Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất với mục đích để nhà nước thực
hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nước lắm rõ tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.

- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp.
2.1.2.3. Quy định về GCNQSDĐ
- Theo Điều 48 Luật Đất đai 2003 như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong
cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành; đối với nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ xác nhận quyền
sở hữu vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản này khi có yêu cầu của chủ sở
hữu.


5

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về dân
sự trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi
sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này; trường hợp người đã được cấp
giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang loại giấy mới theo quy
định của Luật này và không phải nộp lệ phí.
Khi chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất thì người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp chưa được cấp một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại
khoản này thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Theo Điều 93 Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong
cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng
12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi thì được
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.


6

- Ở luật đất đai 2013 đã sửa đổi, bổ sung: bỏ Quy định tại đoạn 2 và 3 khoản
2(Khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người nhận quyền
được cấp GCN mới) là không hợp lý, làm hạn chế giá trị sử dụng của GCN và làm
phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký GCN mới. Để xử lý bất cập này, hiện nay,
Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT cho phép xác nhận

thay đổi vào các loại GCN đã cấp đối với trường hợp chuyển quyền.
2.1.2.4. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP [5] quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất;
trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác
nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công
bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp GCNQSDĐ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười
lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSDĐ; gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng TN&MT.
b) VPĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ và ghi ý
kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp


7

GCNQSDĐ thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng

đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm
theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.2.5. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003 [7] như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai 2003.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với GCNQSDĐ ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Đất đai 2003 được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.


8

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở

tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp Giấy
chứng nhận đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều này được ủy quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trườngcùng
cấp.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Ở luật đất đai 2013 đã sửa đổi, bổ sung:
- Chuyển thẩm quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp
với tính chất công việc thuộc thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho Chủ tịch
UBND tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại hóa hệ
thống đăng ký đất.
2.1.2.6. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSDĐ
- Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, Luật
Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng ........................ 332

Bảng 4.2:

Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
2012 – 6/2014 .......................................................................... 39

Bảng 4.3:

Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 –
6/2014..................................................................................... 443

Bảng 4.4:

Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp giai đoạn 2012 – 6/2014
................................................................................................. .47

Bảng 4.5:

Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012 –
6/2014....................................................................................... 49

Bảng 4.6:


Kết quả cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn 2012 – 6/2014 ............... 51

Bảng 4.7:

Sự hiểu biết cơ bản của người dân huyện Định Hóa về cấp

GCNQSD đất…………………………………………………………………..


10

GCNQSDĐ, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa
đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 2 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được
tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 12/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị 1474/2011/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để
chấn chỉnh việc cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chỉ thị 02/2008/CT-BTNMT ngày 4 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành
công tác cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành

cấp GCNQSDĐ , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Sở
TN&MT về việc thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập BĐĐC.


11

- Kế hoạch số 264/KH-PTNMT ngày 1 tháng 3 năm 2010 của phòng
Tài nguyên và Môi trường về cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất năm 2011.

2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước và tỉnh Thái Nguyên
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ trên cả nước
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện ở Trung ương
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 để đôn đốc,
chỉ đạo các địa phương thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận; Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng
Trung Hải đã trực tiếp chủ trì hai buổi làm việc với Lãnh đạo các tỉnh, thành
phố và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt hỗ trợ 1.000 tỷ
đồng cho 42 tỉnh khó khăn để thực hiện cấp giấy chứng nhận trong hai năm
2012-2013.
- Trong hai năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều
buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; nhất
là 22 tỉnh, thành phố có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt thấp để đánh giá tình
hình và quán triệt, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ

cấp giấy chứng nhận; tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ công tác cấp giấy
chứng nhận tại các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ bổ
sung trong năm 2013 cho các địa phương khó khăn, có tỷ lệ cấp giấy chứng
nhận đạt thấp; tổ chức nhiều lớp tập huấn cho gần 1.000 cán bộ Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và 2.379 cán bộ địa chính cấp xã; ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đôn đốc thực
hiện; tổ chức hàng chục đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ và của Tổng cục


12

Quản lý đất đai đi kiểm tra và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương.
Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đề nghị các Bộ,
ngành đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động làm thực hiện
kê khai đăng ký đất đai ở địa phương theo quy định.
- Các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Quốc phòng, Công an và Văn
phòng Chính phủ đã chủ động, tích cực hướng dẫn các địa phương giải quyết
những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của từng Bộ và phối hợp chặt
chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện những giải pháp để xử lý những tồn tại, vi phạm trong quản lý,
sử dụng đất đai, nhất là tại các dự án phát triển nhà ở thuộc các thành phố lớn
để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận ở các địa phương.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và
đang sửa đổi các quy định hiện hành liên quan đến nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận để tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
- Đài Truyền hình Việt Nam đã tích cực phối hợp thực hiện nhiều đợt
tuyên truyền và phản ánh tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận tại các
địa phương [3].
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện của các địa phương

- Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong hai năm qua các
cấp ủy Đảng và chính quyền các tỉnh, thành phố đều đã xác định việc cấp giấy
chứng nhận là nhiệm vụ trọng tâm trong năm và đã quyết tâm cao, tập trung chỉ
đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận bằng nhiều biện pháp quyết liệt, có hiệu quả
như: thành lập Ban chỉ đạo (hoặc tổ công tác liên ngành) ở các cấp để chỉ đạo
thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện; giao ban định kỳ từng
tháng, quý giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành để đôn đốc,
chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, điển


13

hình như các tỉnh: Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng
Ninh, Ninh Thuận, Kon Tum, Vĩnh Long và TP. Hồ Chí Minh.
- Hầu hết các địa phương đều đã triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả các giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: rà soát thống kê các trường hợp tồn
đọng chưa cấp giấy chứng nhận ở địa phương để giao chỉ tiêu thực hiện cho
từng huyện, xã phải hoàn thành, gắn với việc thi đua, khen thưởng và đánh
giá cán bộ trong năm của từng địa phương, đơn vị và cá nhân; ban hành văn
bản quy định, hướng dẫn để giải quyết những tồn tại, vi phạm pháp luật trong
quản lý, sử dụng đất từ nhiều năm qua ở địa phương; rà soát, sửa đổi thủ tục
hành chính và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định trong
thực hiện cấp Giấy chứng nhận ở các cấp của địa phương; bổ sung nhân lực
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp; tăng cường đầu tư kinh phí
cho thực hiện cấp giấy chứng nhận; tận dụng triệt để các loại bản đồ, tài liệu
đo đạc hiện có để cấp giấy chứng nhận mà không chờ đo vẽ bản đồ địa chính;
chủ động tổ chức cho người sử dụng đất thực hiện đồng loạt kê khai đăng ký,
cấp giấy chứng nhận ở từng thôn, xã; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp huyện và

xã cùng thực hiện xét duyệt cấp giấy chứng nhận để rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận [3].
* Kết quả cấp giấy chứng nhận
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 40,1
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2% diện tích các
loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp
được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu ha, đạt 92,1%
diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Chỉ


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
CP
CT-TTg
CT-BTNMT
CT-UBND
CV
DT
ĐKĐĐ
ĐVT
GCN
GCNQSDĐ
GDTX
HD-STNMT
HĐND
KH-PTNMT


NĐ-CP
NQ
QĐ-BTNMT
QH
QHSDĐ
QSDĐ
TS
THCS
THPT
TN&MT
TT-BTNMT
TT-TCĐC
TT
TT
TW
UBND
VPĐKQSD

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bản đồ địa chính
Chính phủ
Chỉ thị thủ tướng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên Môi trường
Chỉ thị - Ủy ban Nhân dân
Công văn
Diện tích

Đăng ký đất đai
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giáo dục thường xuyên
Hướng dẫn – Sở Tài nguyên Môi trường
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch – Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nghị định
Nghị định – Chính phủ
Nghị quyết
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường
Quốc hội
Quy hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Tiến sĩ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
Tổng cục địa chính
Thông tư
Thị trấn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


15


- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 giấy chứng nhận với
diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh
đạt dưới 85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng nhận),
đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Hải Dương, Ninh Bình, Bình Dương,
Tây Ninh [3].
2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Thái Nguyên
Ở tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua, mặc dù các Bộ, ngành
Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo,
song kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt thấp ( Đạt 74,37%
diện tích cần cấp) và còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Đặc biệt là việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Nông, Lâm trường và Ban quản
lý rừng đạt thấp và quản lý chưa hiệu quả, tranh chấp giữa các hộ dân trong
vùng với các Nông, lâm trường, Ban quản lý rừng diễn ra phổ biến.. qua kết
quả thanh tra, kiểm tra cho thấy hầu hết các Nông, Lâm trường được Nhà
nước giao đất từ trước những năm 1990 với diện tích quản lý lớn, nhưng việc
giao đất chỉ thể hiện trên văn bản, tọa độ mà không có bản đồ, không cắm
mốc ngoài thực địa, được giao đất nhưng không xác định được ranh giới thực
tế tại thực địa, việc quản lý thiếu chặt chẽ dẫn tới tình trạng đất để hoang hóa,
lấn chiếm và tranh chấp với các hộ dân. Điển hình như: Ban quản lý rừng
ATK Định Hóa được giao đất từ năm 1986 với diện tích giao là 16.785,73ha,
nhưng chỉ quản lý được 6.4875,58ha; Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
một thành viên chè Phú Lương được giao đất từ năm 1976 với diện tích được
giao là 1.177ha nhưng chỉ quản lý và có nhu cầu giữ lại 620ha… vẫn còn có
hiện tượng Công ty giao đất cho các hộ dân sử dụng nhưng không có hợp
đồng giao khóan theo quy định hoặc nhiều trường hợp cấp đất sai mục đích sử
dụng... Bên cạnh việc quản lý lỏng lẻo của các Nông, lâm trường, ý thức chấp
hành của người dân vẫn còn chưa tốt như tự ý làm nhà ở, sử dụng đất sai mục


16


đích và chậm nộp tiền thuê đất… Sở dĩ xảy ra những tình trạng trên chủ yếu
vẫn là do sự quản lý lỏng lẻo của các Nông lâm trường, cùng với việc nguồn
kinh phí cho công tác rà soát, đo đạc, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
còn hạn chế, và sự vào cuộc của các cấp ngành còn chưa quyết liệt.
Đối với diện tích đất ở chưa cấp là 1.111ha, chủ yếu còn vướng mắc
chưa cấp được là do các hộ gia đình, cá nhân đã làm nhà trên đất nông nghiệp
trước ngày 01/7/2004, mua nhà thanh lý hoặc được giao trái thẩm quyền;
nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp giữa hộ gia đình,
cá nhân với các tổ chức như: Trường Đại học Công nghệ thông tin, Trường
Đại học Y, Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên, Trường Chuyên Thái
Nguyên; các hộ gia đình tự ý làm nhà trên đất nhận giao khoán của các Nông
lâm trường... Đối với đất do các tổ chức sử dụng, diện tích chưa cấp được chủ
yếu do nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp với hộ gia
đình, cá nhân, tự ý giao đất cho cán bộ (giao đất trái thẩm quyền); một số
doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất
nên chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định... Với đất nông
nghiệp chưa cấp được chủ yếu là do nguồn tài liệu bản đồ địa chính đã được
đo đạc từ trước năm 1993 nên đã có nhiều biến động cần phải đo đạc chỉnh lý
trước khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, một số xã chưa được bản đồ địa
chính, nên tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận còn đạt thấp.
Trước thực trạng đó, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc
hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong
năm 2013 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết và chỉ thị về công tác cấp giấy chứng nhận
QSD đất lần đầu; thành lập 09 Đoàn kiểm tra công tác cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm Trưởng
đoàn. Tham mưu cho HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết về nâng cao năng



17

lực quản lý nhà nước về đất đai; Chương trình xây dựng Nghị quyết và
Chương trình giám sát chuyên để về công tác cấp Giấy chứng nhận năm
2013. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 02 Quyết định về phê duyệt kế
hoạch cấp Giấy chứng nhận, 06 văn bản chỉ đạo, đôn đốc các Sở ngành,
UBND các huyện, thành phố, thị xã về công tác cấp Giấy chứng nhận; Chỉ
đạo các địa phương bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện
cấp Giấy chứng nhận gắn với chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận đã giao, đảm bảo
dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất để đầu tư cho công tác đo
đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận; Các cơ quan thông tin báo trí thực
hiện tuyên truyền, phổ biến để người sử dụng đất thực hiện đúng trách nhiệm
đăng ký đất đai, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch và 14 văn bản đôn
đốc, hướng dẫn triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh. Chỉ
đạo các huyện, thành phố, thị xã rà soát, xây dựng và báo cáo kế hoạch thực
hiện cấp Giấy chứng nhận năm 2013 và các năm tiếp theo (2014-2015), tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ
xem xét hỗ trợ kinh phí; thực hiện ký Hợp đồng với các đơn vị tư vấn thi công
để hỗ trợ các huyện, thành phố, thị xã đo đạc địa chính, đo chỉnh lý bản đồ
địa chính và kê khai lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
và các Nông lâm trường trên địa bàn tỉnh; Tổ chức làm việc với Tổng Công ty
Lâm nghiệp Việt Nam và Tổng Công ty Chè Việt Nam để thống nhất nhu cầu
sử dụng đất của Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, Chi nhánh Lâm trường
Phúc Tân và Chi nhánh Chè Sông Cầu. Đồng thời phối hợp giải quyết những
khó khăn vướng mắc cho các đơn vị; tổ chức 09 hội nghị hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn 09 huyện,
thành phố, thị xã; phân công các đồng chí Lãnh đạo sở, cán bộ chuyên môn



×