Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

bài tập nhóm hình sự (9điểm) nguyễn thị n kể cho bạn trai là trần văn h về mâu thuẫn với bạn cũng thuê phòng trọ là lý thị d nhân lúc n về quê, biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.51 KB, 10 trang )

ĐỀ BÀI
Nguyễn Thị N kể cho bạn trai là Trần Văn H về mâu thuẫn với bạn cũng
thuê phòng trọ là Lý Thị D. Nhân lúc N về quê, biết D ở phòng trọ một
mình, H nảy sinh ý định giết D để giải quyết mâu thuẫn hộ N. Khoảng 21
giờ, H đến phòng của N và D, ở lại chơi khuya với lý do chờ tạnh mưa, mục
đích là chờ mọi người xung quanh ngủ hết mới hành động. Đến khoảng 1
giờ sáng, H bất ngờ bóp cổ, đập đầu D vào tường đến khi D bất tỉnh. Đến
khoảng 2 giờ, H bê D đặt lên trước xe, trùm áo mưa lên người D để tránh
người khác phát hiện . H dắt xe đi đến cầu BT thì đẩy D xuống sông
Khoảng 3 giờ sáng, Bà S là chủ nhà thấy phòng trọ không khóa, lại không có
người nên báo mọi người gọi điện cho N. Đến 16 giờ cùng ngày, N rủ H ra
công an phường báo tin việc D mất tích. Phát hiện dấu vết khả nghi, công an
phường đã bắt giữ H. H khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội. Giám định pháp
y cho thấy: D chết do ngạt nước, có tụ máu nhẹ dưới da đầu ở giữa trán và
đỉnh chẩm phải. H bị truy cứu TNHS về tội giết người theo khoản 2 điều 93.
HỎI:
1. Từ các dữ liệu đã cho, hãy xác định hình thức lỗi của H? ( 2 điểm)
2. N bị coi là đồng phạm với H không? ( 1 điểm)
3. Giả sử sau khi bị đẩy xuống sông, D được cứu kịp thời nhưng không
chết. Trong trường hợp này, H có phải chịu TNHS về tội giết người
không? Giải thích tại sao? ( 2điểm)
4. Nếu H chưa thành niên thì H có phải chịu TNHS về tội giết người
không? Nếu có, H sẽ phải chịu mức phạt cao nhất là như thế nào? (2
điểm)

1


BÀI LÀM
1.Từ các dữ liệu đã cho, hãy xác định hình thức lỗi của H ?
a. Cơ sở lập luận.


=> Lỗi là thái độ tâm lí của con người với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức
cố ý hoặc vô ý. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có
lỗi nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều
kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp
với đòi hỏi của xã hội .
=> Là mặt hình thức của lỗi, quan hệ tâm lí ở đây bao gồm yếu tố lí trí và
yếu tố ý chí. Hai yếu tố này - một thể hiện năng lực nhận thức thực tại
khách quan, một thể hiện năng lực điều khiển hành vi trên cơ sở của sự nhận
thức là yếu tố tâm lí cần thiết của mọi hành động có ý thức của con người.
Lỗi được chia thành hai loại cố ý và vô ý, lỗi cố ý gồm hai loại cố ý trực tiếp
và cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý gồm hai loại là vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu
thả
=> Lỗi cố ý phạm tội được quy định tại Điều 9 BLHS trong những trường
hợp như sau:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

2


b. Từ những cơ sở trên nhóm và em đưa ra những phân tích sau:
* Về lí trí : H hoàn toàn nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội.của
hành vi của mình và thấy trước hậu quả của hành vi đó.
+ H nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm của hành vi đang thực hiện
trên cơ sở nhận thức những tình tiết khách quan của nó – những tình tiết này
tạo lên tính gây thiệt hại của hành vi, H hoàn toàn nhận thức được việc bóp

cổ, đập đầu D vào tường hay đẩy D xuống sông đều là những hành động rất
nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của D.
+ H thấy trước được hậu quả của hành vi của mình, là sự dự kiến của H
về sự phát triển của hành vi. H hoàn toàn dự kiến được việc bóp cổ và đập
đầu D vào tường sẽ làm cho D ngất, đẩy D xuống sông sẽ làm cho D chết.
* Về ý chí: H mong muốn D chết.
+ Việc D chết hoàn toàn phù hợp với mục đích và sự mong muốn của H
vì H có ý định giết D để giải quyết mâu thuẫn hộ N từ trước.
=> Dựa vào những phân tích trên có thể xác định tội của H thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 điều 9 BLHS “Người phạm tội nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và
mong muốn hậu quả xẩy ra”
Kết luận : Dựa vào khoản 1 điều 9 BLHS thì có thể xác định hình thức lỗi
của H là cố ý trực tiếp.

3


2. N có bị coi là đồng phạm với H không ?
a. Cơ sở lập luận
=> Điều 20 BLHS: “đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý
cùng thực hiện một tội phạm”.
=> Dấu hiệu khách quan của đồng phạm.
+ Có từ hai người trở lên và những người này có đủ điều kiện của chủ
thể của tội phạm. Đó là điều kiện có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu
TNHS.
+ Người này phải cùng thực hiện tội phạm (cố ý). Cùng thực hiện tội
phạm có nghĩa là người đồng phạm phải tham gia vào tội phạm với một
trong các hành vi: hành vi thực hiện tội phạm (người thực hành), tổ chức
thực hiện tội phạm (người tổ chức), xúi giục người khác thực hiện tội phạm

(người xúi giục), giúp sức người khác thực hiện tội phạm (người giúp sức).
Nếu không có một trong những hành vi này thì không thể coi là cùng thực
hiện và do vậy cũng không thể coi là người đồng phạm.
=> Dấu hiệu chủ quan của tội phạm: đồng phạm đòi hỏi những người cùng
thực hiện tội phạm đều có lỗi cố ý.
Về dấu hiệu lỗi:
+Về lí trí, mỗi người đều biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội
và đều biết người khác cũng có hành vi nguy hiểm cho xã hội cùng với
mình.

4


+Về ý chí, những người đồng phạm cùng mong muốn có hoạt động chung
và cùng mong muôn hoặc cùng có ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh.
+Về dấu hiệu mục đích: ngoài hai dấu hiệu cùng thực hiện và cùng cố ý,
đồng phạm còn đòi hỏi dấu hiệu cùng mục đích trong trường hợp đồng phạm
những tội có mục đích là dấu hiệu bắt buộc. Người đồng phạm có thể là
cùng mục mục đích hoặc là chấp nhận mục đích của nhau.
b. Từ những cơ sở lập luận trên nhóm em xin phân tích như sau :
- H và N không cùng cố ý thực hiện việc giết D. N chỉ kể cho H nghe về
mâu thuẫn với bạn cùng thuê phòng trọ là Lý Thị D như để giải tỏa bức xúc,
căng thẳng chứ N không có ý định cùng H giết chị D.
- Mặt khác, H nhân lúc N về quê, biết D ở phòng trọ một mình, H nảy sinh ý
định giết D để giải quyết mâu thuẫn hộ N, điều này nằm ngoài ý muốn của
N, N hoàn toàn không biết đến ý định giết D của H. Chị D chết chỉ là mục
đích của H chứ không phải của chị N.
Kết luận : Những dấu hiệu về mặt khách quan và chủ quan của đồng phạm
N đều không thỏa mãn. Chính vì vậy, N không được coi là đồng phạm với
H.

3. Giả sử sau khi bị đẩy xuống sông, D được cứu kịp thời nên không
chết. Trong trường hợp này, H có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
giết người không ? Giải thích tại sao ?
a. Cơ sở lập luận.
=> Điều 18 BLHS quy định về phạm tội chưa đạt như sau:

5


“Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được
đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.Người
phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt”
=> Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành là trường hợp phạm tội chưa đạt nhưng
người phạm tội đã thực hiện được hết các hành vi cho là cần thiết, để gây
hậu quả nhưng do nguyên nhân ngoài ý muốn, hậu quả vẫn không xảy ra.
=> Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm có các dấu hiệu của
mặt khách quan là hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và
hậu quả.
b. Từ cơ sở trên nhóm em xin phân tích như sau:
- Từ việc phân tích ở phần 1 ta đã kết luận được H thực hiện tội giêt người
với lỗi cố ý trực tiếp.
- Ta phải khẳng định tội giết người là tội có cấu thành tội phạm vật chất vì
nó đáp ứng đầy đủ các điều kiện để cấu thành tội phạm vật chất bao gồm:
Mặt khách quan: Hành vi khách quan có tính nguy hiểm cho xã hội,
là hoạt động có ý thức và ý chí, là hành vi trái pháp luật hình sự. Gây thiệt
hại cho quan hệ nhân thân cụ thể là quyền được sống . Hậu quả xảy ra có
mối liên hệ nhân quả với hành vi, chính hành vi đó đã tác động tới nạn nhân
và gây ra cái chết cho nạn nhân. Là hành vi tước đoạt mạng sống của người
khác, tước đoạt quyền sống của con người.
Chính vì tội giết người có cấu thành tội phạm vật chất nên chỉ khi người

phạm tội giết chết được nạn nhân thì lúc đó mới coi là tội phạm hoàn thành.

6


- Trong trường hợp này H đã thực hiện tội phạm ở giai đoạn phạm tội chưa
đạt.
+ H đã có rất nhiều hành động để giết D (H đã thực hiện hành vi bóp cổ,
đập đầu D vào tường đến khi D bất tỉnh. Sau đó, H bế D đặt lên phía trước
xe, trùm áo mưa lên người D. H dắt xe đi đến cầu BT và đẩy D xuống sông).
Nhưng H đã không thực hiện được đến cùng hành vi giết D do nguyên nhân
ngoài ý muốn của H đó là D được cứu kịp thời sau khi bị H đẩy xuống sông.
+ Trong trường hợp này H đã thực hiện được hết các hành vi được coi là
cần thiết để giết D nhưng do nguyên nhân ngoài ý muốn là D được cứu kịp
thời, nên D mới không chết.
- Theo khoản 2 điều 18 BLHS thì H phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết
người nhưng chưa đạt.
+ Căn cứ vào khoản 3 điều 52 BLHS năm 2009 “đối với trường hợp
phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao
nhât là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt không quá ba phần tư mức phạt từ mà điều luật qui định”. Đồng thời,
tại khoản 2 Điều 93 BLHS năm 2009, mức phạt tù đối với hành vi của H là
từ bảy năm đến mười lăm năm, nên mức hình phạt đối với H không quá ba
phần tư mức hình phạt được quy định tại khoản 2 Điều 93, tức là từ 5 năm 3
tháng đến 11 năm 3 tháng.
Kết luận : Sau khi đẩy D xuống sông mà D được cứu giúp, không chết thì H
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

7



4. Nếu H chưa thành niên thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
giết người không ? Nếu có, H sẽ phải chịu mức phạt cao nhất là như thế
nào ? ( 2 điểm ).
4.1. Nếu H chưa thành niên thì H có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
giết người không ?
a. Cơ sở lập luận
=> Điều 12 BLHS có quy định “ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.”
=> Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi ( Điều 18 bộ
luật dân sự năm 2005 )
b. Từ cơ sở trên em xin đưa ra những lập luận sau:
- Dựa vào khoản 3 Điều 8 BLHS xét hành vi phạm tội của H được quy định
tại khoản 2 Điều 93 BLHS thì H phạm tội rất nghiêm trọng.
- H chưa thành niên, có các trường hợp xảy ra như sau :
+ TH1: Nếu H từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi thì vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+ TH2: Nếu H từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi thì H phải chịu
trách nhiệm Hình sự đối với hành vi phạm tội rất nghiêm trọng này vì hành
vi phạm tội của H là do lỗi cố ý.
8


+ TH3: Nếu H chưa đủ 14 tuổi thì không phải chịu bất kỳ một trách nhiệm
Hình sự nào.

Kết luận: Như vậy, H là người chưa thành niên nhưng nếu tuổi của H từ đủ
14 tuổi trở lên thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mà H đã
thực hiện.
4.2. Nếu có, H sẽ phải chịu mức phạt cao nhất là như thế nào ?
a. Cơ sở lập luận.
=>

Hệ thống hình phạt của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam bao

gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Tuy nhiên căn cứ vào đặc điểm
của người chưa thành niên, yêu cầu của việc phòng chống tội phạm, nguyên
tắc nhân đạo XHCN, luật hình sự quy định các hình phạt được áp dụng đối
với người chưa thành niên phạm tội bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo
không giam giữ; Tù có thời hạn. .Đối với người chưa thành niên và ý thức
phạm tội của họ không cao và họ chịu sự chi phối rất lớn từ điều kiện và
hoàn cảnh của xã hội, nên trong mọi trường hợp không áp dụng tử hình và tù
chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội. Bên cạnh các hình phạt
chính, trong BLHS còn quy định các hình phạt bổ sung. Nhưng do người
chưa thành niên có những đặc điểm tâm lí riêng biệt nên luật hình sự quy
định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm
tội. Đồng thời theo điều 74 của BLHS có quy định như sau: Người chưa
thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật
được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời

9


hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức

phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật
được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức
phạt tù mà điều luật quy định.
b.Từ những cơ sở trên nhóm em xin được phân tích như sau:
+ Trường hợp 1: Nếu H phải chịu TNHS về tội giết người mà có độ tuổi từ
đủ 16 đến dưới 18 thì mức phạt cao nhất H có thể phải chịu là tù có thời hạn
không quá ¾ của 15năm tức không quá 11 năm 3 tháng tù. Vậy mức phạt
tù cao nhất mà H phải chịu trong trường hợp này là 11 năm 3 tháng tù.
+ Trường hợp 2: Nếu H phải chịu TNHS về tội giết người mà có độ tuổi từ
đủ 14 đến dưới 16 thì mức phạt cao nhất H có thể phải chịu là tù có thời hạn
không quá ½ của 15 năm tức không quá 7 năm 6 tháng tù. Vậy mức phạt tù
cao nhất mà H phải chịu trong trường hợp này là 7 năm 6 tháng tù.
Kết luận: H là người chưa thành niên nhưng nếu tuổi của H từ đủ 14 tuổi trở
lên thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức phạt tù cao nhất đối với H
nếu H từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là 11 năm 3 tháng tù, và là 7 năm 6
tháng tù nếu H có tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

10



×