Lời Nói Đầu
Trong những năm gần đây , đất nớc ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ
chế mới . Cùng với sự ra đời của những chính sách , chế độ mới thích hợp của nhà nớc , bộ mặt của nhà nớc ta dang đợc thay đổi từng giờ. Trong sự thay đổi này, một
phần đóng góp không nhỏlà của ngành công nghiệp nói chungvà ngành xây dựng cơ
bản nói giêng
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng , đòi hỏi doanh nghiệp nói chung , doanh
nghiệp xây lắp nói giêng muốn tồn tại và phát triển trong nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay
vÊn ®Ị tÊt u là phải quan tâm đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, kinh doanh có
lÃi vừa là mục đích , vừa là phơng tiện để các nhà quản lý doanh nghiệp đạt đợc
những ớc muốn khác của mình , quyết định sự sống còn liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định đợc mức chi
phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra , xác định đợc kết quả hoạt động SXKD . Những việc
đó chỉ có thể thực hiện dợc trên cơ sở hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác vì chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t ,
lao động , tiền vốn ...trong s¶n xuÊt. Qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt thùc chất là việc quản
lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm , có hiệu quả các loại tài sản , vật t, lao động , tiền vốn
trong quá trình hoạt động SXKD. Mặt khác chi phí sx là cơ sở hạ giá thành sản
phẩm .
Từ những yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất chính xác . Nó không chỉ tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ ,
trung thực từng loại chi phí về mặt lợng hao phí mà cả về mặt tính toán các chi phí đó
bằng tiền theo đúng những nguyên tắc về dánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực
tế của chi phí ở thời điểm nó phát sinh và đúng đối tợng chịu chi phÝ
1
Giá thành của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn
bộ hoạt động SXKD và quản lý tài chính của doanh nghiệp . Nó là cơ sở cho việc xác
định hợp lý giá bán của sản phẩm , xác định kết quả hoạt đọng SXKD
và tìm biện pháp hạ giá thành . Còn về mặt tổ chức sẽ phát huy u điểm , khắc phục
nhợc điểm , và giá thành sản phẩm là cơ sở lựa chọn quy trình công nghệ , phơng án
thi công để đạt chất lợng cao trong thời gian ngắn nhất ,đảm bảo đem lại lợi nhuận
cũng nh uy tín của doanh nghiệp , tạo tiền đề cho doanh nghiệp phát triển vững chắc .
chính vì tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà
doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một
cách chính xác và kịp thời , đáp ứng cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Nhng hiện nay thực tế ở các doanh nghiệp xây lắp , công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc lộ những tồn tại và cha nhận thức đúng.
Vì vật qua một thời gian nghiên cứu lí luận ở nhà trờng và thực tập tại công ty
Công Trình Giao Thông 134 em đà chọn đề tài : Tập hợp chi phí & Tính giá
thành sản phẩm công trình tại công ty Công Trình Giao Thông 134cho báo cáo
thực tập của mình
Dù đà cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
hớng dẫn , cùng các bác , các cô , các chú trong công ty nói chung , cũng nh trong
phòng kế toán nói giêng . Nhng do trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên
chắc chắn trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này còn nhiều thiếu sót và hạn chế .
Vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp , chỉ bảo để em có điều kiện
bổ xung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực
tế sau này
2
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài , đợc bao gồm những nội dung sau :
Phần I : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Phần II : Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Công Trình Giao Thông 134
Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty Công Trình Giao Th«ng 134
3
Phần I :
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
I . Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trờng tác động đến
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Hiện nay , nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng theo định hớng
XHCN , đó là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng , ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng giá cả nhằm trả lời
các câu hỏi : Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai ?
Nó là tổng thể của các nhân tố , quan hệ , môi trờng , động lực và quy luật chi
phối sự vận ®éng cđa thÞ trêng
.
4
Trong cơ chế thị trờng các đơn vị cá biệt đợc tự do tác động lẫn nhau trên thị trờng . nó có thể mua sản phẩm , dịch vụ từ các đơn vị kinh tế khác
Trong cơ chế thị trờng các đơn vị cá biệt đợc tự do tác động lẫn nhau trên thị trờng . Nó có thể mua sản phẩm , dịch vụ từ các đơn vị kinh tế khác.
Trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành thông qua hiện vật hoặc bằng
tiền . Những quy luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy
tác dụng khi có tác động của con ngời
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng nhng phổ
biến nhất là quy luật cung cầu , quy luật giá trị , quy luật cạnh tranh . Ưu điểm nổi
bật của kinh tế thị trờng là tính năng động , khả năng thích nghi nhanh chóng , nó tạo
điều kiện vật chất để thoả mÃn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất , văn hoá và sự
phát triển toàn diện . Mặt khác nó kích thích áp dụng tiến bộ khoa học , tăng năng
suất lao động , nâng cao trình độ xà hội hoá sản xuất
Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế mà bản thân nó không tự
giải quyết đợc đó là ; khủng hoảng , thất nghiệp , lạm phát , bất bình đẳng và ô nhiễm
môi trờng .
Ngành xây dựng cơ bản với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng và khác
biệt so với nghành sản xuất khác , song cũng chịu ảnh hởng chung của kinh tế thị trờng và những quy luật kinh tế cơ bản
Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng và sự vận ®éng kh¸ch quan cđa c¸c quy
lt kinh tÕ chđ u trong nền kinh tế thị trờng sẽ giúp mỗi doanh nghiệp tổ chức tốt
công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nói giêng.
2.Qúa trình tập hợp các loại chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xà hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất .
Nền sản xuất xà hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất . Nói cách khác , quá trình
sản xuất hàng hoá là quá trịnh tập hợp của 3 yếu tố : T liệu lao động , đối tợng lao
5
động và sức lao động . Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên . Nh vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá ,
ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động về t liệu và đối tợng lao động. Vì thế
, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan , không phụ thuộc vào ý chủ quan của ngời sản xuất .
Cần chú ý giữa chi phí và chi tiêu . Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD
mà doanh nghiệp phải chi ra cho 1 kì kinh doanh . Nh vậy , chỉ đợc tính là chi phí của
kì hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán . Ngợc
lại , chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t tài sản , tiền vốn của doanh nghiệp
bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì . Tổng số chi tiêu trong kì của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t , hàng hoá ...) chi tiêu cho
quá trình sản xuÊt kinh doanh ( chi cho s¶n xuÊt , chÕ tao sản phẩm , công tác quản
lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận chuyển , bốc dỡ, quảng cáo ).
Chi phí và chi tiêu là hai kh¸i niƯm kh¸c nhau , nhng cã quan hƯ mật thiết với
nhau . chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí , không có chi tiêu thì kh«ng cã chi phÝ .
tỉng sè chi phÝ trong kú của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình SXKD tính vào trong kì này.
1.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phÝ s¶n xt kinh doanh cã rÊt nhiỊu loại , nhiều khoản khác nhau kể cả về nội
dung , tính chất , công dụng , vai trò, vị trí, ...trong quá trình kinh doanh . Để thuận
lợi cho công tác quản lí và hạch toán , cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý , chi phí sản xuất
cũng đợc phân loai theo những tiêu thức khác nhau . Phân loại chi phí sản xuất là
việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại , từng nhóm khác nhau theo những đặc
trng nhất định
6
Xét về mặt lí luận cũng nh trên thực tế , có rất nhiều cách phân loại khác nhau
nh phân theo néi dung kinh tÕ , theo c«ng dơng , theo vÞ trÝ , theo quan hƯ cđa chi
phÝ víi quá trình sản xuất ... Mõi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục
đích quản lý , hạch toán , kiểm tra , kiểm soát chi phí phát sinh ...ở các góc độ khác
nhau . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại , bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất
định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Sau đây là một số cách
phân loại đợc sử dụng phổ biến :
Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt đọng kinh doanh , toàn bộ chi phí
đợc chia làm ba loại :
_ Chi phí sản xuất kinh doanh : Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất , tiêu thụ và quản lí hành chính quản trị kinh doanh .
_ Chi phí hoạt động tài chính : Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu t tài chính
_ Chi phí bất thờng : Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác , phục vụ cho
việc tính giá thành , xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh
đúng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời
Phân cho yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lí chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đòng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh của chi phí . Về
thực chÊt chØ cã ba u tè vỊ chi phÝ lµ chi phÝ vỊ søc lao ®äng , chi phÝ vỊ đối tợng
lao động và chi phí về t liệu lao động . Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí
một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu
động , việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí các yếu tố chi phí trên có thể
chi tiÕt ho¸ theo néi dung kinh tÕ cơ thĨ cđa chúng . Tuỳ theo yêu cầu và trình độ
7
quản lý ở mỗi nớc , mỗi thời kì mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau
. theo quy định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tè sau :
_ Ỹu tè nguyªn vËt liƯu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liƯu
phơ , phơ tïng thay thÕ , c«ng dơng , dụng cụ sử dụng vào sản xuất_ kinh doanh
( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
_
Yếu tố nhiên liệu , động lực sử dụng vào quá trình sản xuất , kinh doanh trong
kú (trõ sè dïng kh«ng hÕt nhËp lại kho và phế liệu thu hồi )
_
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân ,viên chức
_ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức
_ Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kì
của tất cả tài sản cố định sử dụng cho SXKD trong kì
_ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD
_
Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt đọng SXKD trong kì
Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ , chi phí đợc phân chia theo khoản mục . cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng . Cũng nh
cách phân loại theo yếu tố , số lợng khoản mục trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc
vào trình độ nhận thức , trình độ quản lí và hạch toán ở mỗi nớc , mỗi thời kì khác
nhau . Theo quy định hiện hành , giá thành sản xuất (giá thành công xởng )ë ViƯt
Nam bao gåm ba kho¶n mơc chi phÝ:
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bé chi phÝ vỊ nguyªn , vËt liƯu
chÝnh phơ , nhiên liệu ...tham gia trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ , dịch vô .
8
_ Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lơng , phụ cấp lơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh
_
Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp )
Ngoài ra , khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Phân loại chi phí theo chức năng trong SXKD
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến
việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm 3 loại :
_ Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ tronh phạm vi phân xởng
_ Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ ...
_
Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,
hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động doanh nghiệp
Các phân loại này là cơ sở để xác định giá thành cong xởng , giá thanh toàn bộ ,
xác định trị giá hàng tồn kho , phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh
làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí
Phân theo cách thức kết chuyển chi phí :
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kì . Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua , còn chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kì
nào đó , nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên
đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kì mà chúng phát sinh
( chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp )
♦ Ph©n theo quan hƯ cđa chi phÝ víi khèi lợng , công việc , sản phẩm hoàn
thành
9
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí , đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh , toàn bộ chi phí SXKD lại đợc phân chia theo
quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành , chẳng hạn chi phí về nguyên liệu ,
nhân công trực tiếp ... Cần lu ý rằng , các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định
Định phí là những chi phí không đổi vế tổng số so với khối lợng công việc hoàn
thành , chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ , chi phí thuê mặt bằng , phơng
tiện kinh doanh ... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi nếu số ,lợng sản phẩm thay đổi
Ngoài các cách phân loại phổ biến nói trên , trong quá trình nghiên cứu , chi phí
còn đợc phân theo quan hệ với quá trình sản xuất ( chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp ) , theo khả năng kiểm soát ( chi phí kiểm soát đợc và chi phí
không kiểm soát đợc ) ...
Chi phí trực tiếp là chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản
xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tợng chịu chi phí , còn chi phí
gián tiếp là những chi phí chung , không phân định đợc cho từng đối tợng nên cần
phân bổ
Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc là chi phí tuỳ thuộc vào cấp
quản lý có đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không . Thông thờng ở
những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có chi phí không kiếm soát đợc phát sinh
Bên cạnh các cách phân loại nói trên , trong quản lý kinh tế , ngời ta còn sử
dụng một số thuật ngữ khác nh chi phí khác biệt ...
Chi phí khác biệt là những chi phí có đợc do đem so sánh các phơng án kinh
doanh khác nhau . Trớc khi ra quyết định nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết quả
của các phơng án tèi u . khi so s¸nh sÏ thÊy mét sè kho¶n chi phÝ xt hiƯn trong ph-
10
ơng án này nhng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở phơng án khác và chúng đợc
gọi là chi phí khác biệt
Chi phí thời cơ là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán .
Dó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn 1 phơng án kinh doanh này để
thay một phơng án kinh doanh khác . Nói cách khác , khoản thu nhập thực sự của phơng án kinh doanh bị bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phơng án đợc chọn
Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh nghiệp đầu t bổ xung để làm thêm số
sản phẩm ngoài dự kiến . Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp quyết định số lợng
sản phẩm cần sản xuất , tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số lỗ tới mức
thấp ( nếu đang bị lỗ )
1.1Phơng pháp kết chuyển chi phí sản xuất và các phơng pháp pháp phân bổ
chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp gieng từng khoản mục , chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp , các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói giêng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thĨ cđa
doanh nghiƯp mµ cã thĨ lùa chän mét trong hai phơng pháp :
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ
ở các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thơng xuyên là những doanh
nghiệp có quy mô lớn , tiến hành nhiều hoạt động SXKD. Còn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ , chỉ tiến hành một hoạt động SXKD thì áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê
khai thờng xuyên phải sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí cho toµn doanh nghiƯp
11
Trong doanh nghiệp xây lắp tài khoản 154 có thể mở chi tiết cho tng đội sản
xuất , từng công trình , hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công
trình theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể khái quát bằng sơ đồ sau ;
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
( theo phơng pháp kê khai thêng xuyªn )
TK 154
TK 111,152,334...
TK 152
TK 621
KC chi phÝ NVL
trùc tiÕp
TK 632
TK 622
KC chi phÝ NC
trùc tiÕp
TK 214
TK 627
SP hoàn thành
tiêu thụ ngay
KC chi phí sản
xuất chung
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiƯp ;
Ci k× kÕt chun NVL trùc tiÕp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất
chung , kế toán ghi :
Nợ TK154 ( chi tiết liªn quan )
Cã TK 621 , 622 , 627
( Chi tiÕt liªn quan )
12
Trong trờng hợp có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi phế liệu do sản
phẩm hỏng không sửa chữa đợc ghi :
Nợ TK 152 , 138 ...
Có TK 154
(chi tiết liên quan )
Căn cứ vào giá thành thực tế của các công trình , hạng mục công trình hay khối
lợng xây dựng hoàn thành trong kỳ do kế toán giá thành tính để ghi :
Nợ TK 632 ,
Có TK154
(Chi tiết liên quan)
1.2Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại doanh nghiệp
Sản phẩm dở dang tại doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình , hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây dựng dở dang trong kỳ cha
đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu . Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là
một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong kì
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lí trớc hết phải tổ chức kiểm
kê chính xác khói lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ , đồng thời phải xác định
đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối lợng
hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn
đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp , do đó việc xác định
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn . Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở
dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bé phËn kÜ tht , bé phËn tỉ chøc lao
®éng để xác định mức độ hoàn thành khối lợng xây lắp dở dang
Dới đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì mà doanh
nghiệp xây lắp thơng áp dụng :
13
1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán :
Theo phơng pháp này thì chi phí thực tế của khối lợng xây lắp cuối kỳ đợc
xác định theo c«ng thøc:
chi phÝ thùc tÕ
chi phÝ thùc tÕ
cđa khèi lợng + của khối lợng
xây lắp DD Đkỳ
xây lắp trong kú
Chi phÝ cña Kl
XL dë dang
*
cuèi kú theo
Chi phÝ cña KL
dù to¸n
XL DD ci kú
theo dù to¸n
chi phÝ thùc tÕ
cđa khối lợng
=
xây lắp DD C. kỳ
+
chi phí của KL
XL hình thành
bàn giao trong kỳ
theo dự toán
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này , trớc hết kế toán phải căn cứ khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ thực hiện coong trình của chúng . Để tính khối lợng sản phẩm
dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng . Sau đó tính chi phí thực tế
của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ :
Chi phí thực
Chi phí thực
tế của khối
tế khối lợng
lợng xây + xây lắp thực
lắp dở dang
Chi phí thực tế
đầu kỳ
hiện trong
kỳ
của khối lợng =
xây lắp dở dang
Dự toán của
khối lợng
xây lắpdở
dang cuối
kỳ đà tính đổi
X theo mức độ
Dự toán của
Dự toán cña
14
cuối kỳ
khối lợng
+ khối lợng
hoàn thành bàn
xây lắp dở
giao trong kỳ
dang cuối kỳ
đà tính đổi
theo mức độ
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính theo công thức sau ;
Chi phí thực tế
của KL xây lắp =
dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của KL
+
XL DD đầu kỳ
chi phí của KL XL
hình thành bàn giao +
trong kỳ theo dự toán
Chi phÝ thùc tÕ cña KL
XL thùc tÕ trong kú
Chi phÝ cđa KL XL X
DD ci kú theo dù
to¸n
Chi phÝ cđa
KL XL dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
Ngoài ra đối với một số công việc nh : nâng cấp sửa chữa , hoàn thiện hoặc
xây lắp các công trình có giá trị nhỏ , thời gian thi công ngắn , theo hợp đồng đợc bên chủ đầu t thanh toán sau khi đà hoàn thành toàn bộ thì giá tri sản phẩm
làm dở dang cuối kỳ chính là chi phí thực tế sản xuất phát sinh từ khi thi công
đến thời điểm kiểm kê , đánh giá .
1.6 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp , các sổ kế toán chi
phí và các biểu tính giá thành sản phẩm :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
15
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử
dụng
số liệu chi phí sản xuất đà tập hợp đợc của kế toán để tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ , dịch vụ đà hoàn thành theo các
khoản mục giá thành đà quy định
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành , mối quan hệ giữa đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán giá thành sử
dụng phơng pháp tính khác nhau cho phù hợp
Trong doanh nghiệp xây lắp thơng áp dụng phơng pháp tính giả thành sau :
1.6.1Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn )
Đây là phơng pháp tính giá thành đợc sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp
xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc , đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành
Hơn nữa , áp dụng phơng pháp này cho phép kịp thời số liệu giá thành trong
mỗi kỳ báo cáo và cách tính toán đơn giản , dễ dàng thực hiện
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho một công
trình , hạng mục công trình từ khởi công xây dựng đến khi hoàn thành , chính là giá
thành thực tế của công trình , hạng mục công trình đó
Trờng hợp công trình , hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá thành thực tế của khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao sẽ đợc tính theo công thức :
Giá thành thực tế
Chi phí thực tế
Chi phí sản
Chi phí thực tế
của khối lợng xây = của sản phẩm + xuất thực tế _ của sản phẩm dở
lắp hoàn thành bàn
giao
dở dang đầu
kỳ
phát sinh
trong kỳ
Trong kỳ:
16
dang
Z = DĐK
+ C
- DCK
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trờng hoặc cả công trờng
nhng giá thành thực tế phải tính giêng cho từng hạng mục công trình , kế toán có thể
căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đà quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó .
Nếu các hạng mục công trình cã c¸c thiÕt kÕ kh¸c nhau , dù to¸n kh¸c nhau
nhng cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhận và không có
điều kiện quản lý theo dõi giêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng
hạng mục công trình thì từng loại chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trên từng công trình
đều phải phân bổ cho từng hạng mục công trình
Ta có thể chọn giá trị dự toán làm tiêu chuẩn phân bổ
Khi đó tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế đợc xác định nh sau :
C
H
=
x 100
G đt
Trong đó :
H : Là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
c : Là tổng chi phí thực tế của cả công trình
Gdt : Là tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Và giá thành thực tế của từng hạng mục công trình đợc tính theo công thức :
i = H x Gdti
17
Với :
i : là giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Gdti : là giá dự toán của hạng mục công trình i
1.6.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiên
một số công việc nh : cải tạo , nâng cấp , sửa chữa các công trình hoặc xây dựng
các công trình có giá trị nhá , quy m« kh«ng lín , thêi gian thi công không kéo
dài nên chủ đầu t thơng thanh toán cho doanh nghiệp khi đà hoàn thành toàn bộ
công việc theo hợp đồng
Theo phơng pháp này , đối tợng kế toán chi phí sản xuất , đối tợng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng . kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất ,
chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành cho
các đơn đặt hàng
Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc cũng
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó .
Những đơn đặt hàng cha sản xuất thi công xong thì toàn bộ chi phí sản
xuất đà tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của khối lợng
xây lắp dở dang .
1.6.3 Phơng pháp tổng cộng chi phí
ở phơng pháp này thì thờng áp dụng đối với các công trình phải trải qua
nhiều giai đoạn thi công xây lắp . Do đó giá thành thực tế của toàn bộ công trình
, hạng mục công trình theo cách tính này là :
n
Z
=
Ci + đk - Dck
i=1
18
Trong đó :
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình
Ci : Chi phí sản xuất của giai đoạn i
D đk, Dck : Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ , cuối kỳ
1.6.4 Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức .
Phơng pháp tính giá thành này áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mÃn
điều kiện sau :
- Việc sản xuất thi công đà đi vào ổn định
- Tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các loại định mức kinh tế kỹ
thuật tơng đối hợp lý , chế độ quản lý định mức đà đợc kiên toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên
- Xác định đợc chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tơng đối vững vàng , đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp
chặt chẽ
Phơng pháp này có tác dụng là thực hiện đợc sự kiểm tra thờng xuyên , kịp
thời chuẩn xác những khoản mục chi phí vợt quá định mức , ngay từ trớc khi và trong
khi xảy ra để có thể đề ra biên pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện
có , phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
Nội dung chủ yếu của phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo định mức là :
- Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt để tính giá
thành định mức của công trình , hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành
19
- Tổ chức hạch toán giêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức . Tập hợp giêng và thơng xuyên phân
tích những chênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm
chi phí sản xuất , han giá thành sản phẩm
-Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định
mức và số chênh lệch chi phí , do thay đổi định mức của khối lợng xây lắp dở dang
nếu có
-Trên cơ sở tính đợc giá thành định mức , số chênh lệch thay đổi định mức và tập
hợp giêng số chi phí chênh lệch thoát ly định mức . Giá thành thực tế của công trình ,
hạng mục công trình hay khối lợng hoàn thành sẽ đợc tính theo :
Giá thành thực tế
của sản phẩm
xây lắp
Giá thành định
+ Chênh lệch + Chênh lệch
= mức của sản phẩm - do thay đổi - do thoát ly
xây lắp
định mức
định mức
Các sổ kế toán chi phí và các biểu tính giá thành
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép , tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gåm
hai hƯ thèng sỉ
- Sỉ kÕ to¸n phơc vơ cho kế toán tài chính ( kế toán tổng hợp ) và sổ kế toán phục vụ
cho kế toán quản trị ( kÕ to¸n chi tiÕt )
- Sỉ kÕ to¸n tỉng hợp : tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp ¸p dông nh : NhËt ký
chøng tõ , nhËt ký chung , chøng tõ ghi sæ , nhËt ký sæ cái ... mà quy định áp dụng
cho các doanh nghiệp xây lắp
Tuy nhiên ngoài sổ cái TK tổng hợp đợc mở giêng cho các TK thì mỗi khoản thuộc
chi phí sản xuất và giá thành ( TK 621, 622, 627, 631, 154, 642, 632, ... ) ph¶i më
tõng TK cÊp II , III, cÇn thiÕt
20
Sổ kế toán chi tiết : Tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tợng tập hợp chi
phí và tính giá thành mở các sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành
Sổ chi tiết đó mở chi tiết theo , đối tợng tập hợp chi phí và giá thành của từng TK
nh : Sæ chi tiÕt 621A, 621B , 622A , 622B .
Phần II
THựC TRạNG Về Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM ở CÔNG TY CÔNG TY CÔNG TRìNH
GIAO THÔNG 134
(TổNG CÔNG TY XÂY DựNG CÔNG TRìNH I
Bộ GIAO THÔNG VậN TảI )
21
I . Đặc điểm tình hình chung của công ty Công trình giao
thông 134
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông 134
Công ty cônh trình giao thông 134 tiền thân lad do xí nghiệp kiến trúc I và
công ty Khảo sát - Thiết kế và xây dựng công trình I sát nhập năm 1989 với tên là
công ty Khảo sát Thiết kế và Xây dựng cônh trình I thuộc liên hiệp các xí nghiệp
xây dựng giao thông I
Đến tháng 7 năm 1993 đợc đổi tên là Công ty Công trình giap thông 134 theo quyết
định thành lập doanh nghiệp số 1353 /QĐ/TCBC LĐ ngày 5/7/1993 của Bộ trởng
Bộ Giao thông Vận tải và chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108722 do Träng tµi
kinh tÕ thµnh phè Hµ Néi cÊp ngµy 19/7/1993, chứng chỉ hành nghề số 392/BXD do
Bộ trởng Bộ Xây dựng cấp ngày 26/9/1997
A. Nội dung đang ký điều chỉnh chứng chỉ hành nghề xây dựng :
- Nhận thầu các công trình xây dựng gồm :
+ Công việc nạo đắp , nạo vét và bồi đắp mặt bằng , đào đắp nền , đào đắp công
trình ( kênh , mơng , đê, đập , hồ chứa nớc , đờn đất đá , đờng nhựa , đờng bê
tông , đớng sân bay...)
+ Thi công các loại móng công trình : cọc dÉn , cäc khoan nhãi , Ðp bÊc thÊm , đờng chịu lực trên nền đất xử lý , trên nền đất yếu .
+ Công việc thi công bằng phơng pháp khoan nổ mìn để khai thác phá vỡ và tạo
hình công trình
+ Công việc xây lắp kết cấu công trình : xây gạch đá , bê tông cốt thép, kết cấu
kim loại , bê tông Asphalt
22
+ Công việc hoàn thiện xây dựng , kỹ thuật trang trÝ néi thÊt , tr¸t , èp l¸t , sơn
vôi và làm bề mặt ( dán giấy, trải thảm, ốp- dán vật thể ) lắp cửa tơng kính , trang trí
vệ sinh, chống thấm ...
+ Công việc lắp đặt thiết bị công trình , lắp đặt thiết bị công nghệ và lắp đặt kết
cáu phụ kiện phi tiêu chuẩn thuộc các loại công trình , lắp đặt thiết bị cơ điện công
trình , hệ thống đờng dây và các chạm biến thế , hệ thống thiết bị và hệ thống đờng
ông dẫn truyền khí và chất lỏng , hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ của
các nghành công nghệ .
B. Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của công ty:
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhà nớc :
Tổng số : 2.912.832.239 đồng
trong đó : + Vốn cố định : 2.228.636.594 đồng
+ Vốn lu động : 114.195.645 đồng
+ Vốn góp liên doanh : 750.000.000 đồng
- Vốn trung hạn đà bổ xung năm 1996, 1997 bằng thiết bị đồng bộ là : 8 tỷ đồng
- Đợc bổ xung làm cho tổng số vốn của công ty là : 4.912.832.239 đồng
C. Trong thời gian từ khi thành lập đến nay , Công ty Công trình giao thông 134 đÃ
tham gia xây dựng nhiều công trình lớn phục vụ giao thông vận tải nh:
- Đờng ô tô bờ phải , cầu cứng qua sông Sesan, cầu qua điểm B và các hạng mục cầu ,
đờng kè khác thuộc công trình thuỷ điện Yaly.
- Nâng cấp và cải tạo đờng Sơn dơng, Tân trào , đơng Bội sào Cổ yểng , 10 km đờng Na hang- Foòng mạ thuộc tỉnh Tuyên quang .
-
Đờng Bắc Thăng Long Nội bài
-
Các đờng quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 5 , đờng 183 và đờng cao tốc Láng
Hoà l¹c ...
23
Các công trình do công ty công trình giap thông 134 thi công đều đà đảm bảo tiến
độ và chất lợng , đạt hiệu quả kinh tế cao .
D. Quá trình đợc khen thởng và thành tích đạt đợc năm 1998:
-Quá trình đợc khen thởng :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Công ty công trình
Giao thông 134 đà nhận đợc nhiều bằng khen , cờ thi đua của Bộ GTVT , của
UBND các tỉnh nơi đơn vị thi công và của Tổng công ty XDCT giao thông I
- Thành tích đạt đợc trong năm 1999:
+ Cán bộ , công nhân viên chức trong công ty luôn luôn giữ gìn sự đoàn kết nội
bộ , trên dới cùng một lòng phấn đấu xây dựng công ty ngày càng vững mạnh và
phát triển .
+ Sản xuất kinh doanh tăng trởng cao so với năm 1989
+ Tài chính lành mạnh , cân đối và ổn định
+ Cán bộ , công nhân viên chức luôn luôn có tinh thần sáng tạo và tự lực tự cờng
, biết tận dụng những xe máy , thiết bị sẵn có cải tiến những thiết bị xe máy có công
dụng đa dạng bảo đảm để thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao nên đà tiết
kiệm đợc vốn đầu t so với mua máy mới , điển hình là thiết bị ấn bấc thấm thi công
Quốc lộ 183 và quốc lộ 5 ...
+
Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình bảo đảm đủ việc làm cho
cán bộ công nhân viên .
+
Đầu t các thiết bị , dây truyền công nghệ phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế
cho công ty , điển hình là thiết bị đúc ống cống thi công quốc lộ 13 bắc Lào , thi công
ở Đắc Lắc ở quốc lộ 1 (N3)
+
Tham gia thi công nhiều công trình ở miền núi nh Tuyên Quang, Gia Lai ,
Kon Tum để góp phần vào sự phát triển kinh tế cho các tỉnh miền núi .
+
Thi công các công trình đều đảm bảo tiến độ nhanh , chất lợng tốt mỹ
thuật đẹp , có hiệu quả kinh tế cao , các công trình bàn giao đa vào sử dụng đều vợt
tiến độ từ 10 ngày trở lên
24
+
+
Bảo đảm tốt công tác an toàn lao động , an toàn giao thông
Tổ chức chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên
chức nh bảo đảm việc làm , mức thu nhập tăng , nhà ở đợc cải thiện , các phong trào
văn hoá đợc phát triển .
+
bảo đảm thực hiện tốt mọi chế độ chính sách với công nhân viên chức
E. Kế hoạch 1996 2001 của công ty là :
- Giữ vững định hớng XHCN , coi trọng hiệu quả kinh tế , xà hội trong pháy triển
sản xuất kinh doanh và lụa chọn phơng án đầu t .
- Phát triển công ty theo hớng hiện đại , khoa học và công nghệ tiên tiến , từng
bớc
phát triển , tăng cờng đầu t máy móc thiết bị công nghệ hoàn chỉnh và hiện đại hoá
công nghệ làm cầu , đờng để có thể chiếm lĩnh đợc thị trờng trong và ngoài nớc của
nghành GTVT , tham gia đấu thầu các công trình đấu thầu quốc tế .
- Phát huy nguồn lực con ngời là cơ bản , khai thác triệt để năng lực hiện có , đào tạo
lại đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật để kịp thời nắm bắt công nghệ hiện đại
đang thâm nhập vào thị trờng Việt Nam , đào tạo xây dựng đội ngũ công nhân lành
nghề thạo việc .
- Kết hợp phát triển công ty và phát triển vùng lÃnh thổ để tranh thủ sự giúp đỡ của
địa phơng và tận dụng nguồn nhân lực , nguồn nguyên vật liệu.
- Bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng , tôn trọng lợi ích quốc gia , bảo vệ môi trờng sinh
thái , kết hợp việc phát triển công ty với đảm bảo an ninh quốc phòng .
F. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CTGT trong một vài năm qua .
Biểu 1: Kết quả hoạt động SXKD của công ty từ năm 1997- 1999:
1997
Giá trị SL
Lợi nhuận
Trích nộp
Thu nhập
Tỷ lệ tăng
(tỷ đồng)
NĂM
(tr. đồng)
Ngân sách
B.quân
về Sl so với
1.280
(tr. đồng)
2.150
(đồng)
759.716
năm trớc
+52,7%
55
25