Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập học kỳ thương mại trình bày vấn đề tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật việt nam hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.13 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ BÀI :.............................................................................................................................2
NỘI DUNG.....................................................................................................................3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIÊT NAM HIỆN HÀNH...............................3
1.

Khái niệm, đặc điểm và vai trị của CTCP......................................................3

1.1.

Khái niệm Cơng ty cổ phần...............................................................................3

1.2

: Đặc điểm của CTCP........................................................................................3

1.3

: Một số ưu điểm và hạn chế của CTCP............................................................4

2. Khái niệm tổ chức quản lý công ty.........................................................................5
2.1 : Khái niệm « tổ chức quản lý cơng ty » là một hệ thống các thiết chế, theo đó
việc tổ chức điều hành trong cơng ty được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, HĐQT, người quản lý, những người có lợi ích
liên quan, và các phương pháp áp dụng theo một trật tự, thủ tục nhằm đảm bảo tổ
chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất.....................................................5
2.2 : Nội dung chủ yếu của tổ chức quản lý cơng ty cổ phần......................................5
2.3 : Vai trị của tổ chức quản lý công ty cổ phần........................................................5
2.4 : Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý CTCP..............................6
1. Đại Hội Đồng Cổ Đông..........................................................................................9


1.1

: Thành phần tham gia họp Đại Hội Đồng Cổ đông......................................9

1.2

: Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của đại hội đồng cổ đông....................9

2.

Hội Đồng Quản Trị........................................................................................10

2.1

: Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng quản trị..............................................10

2.1 : Thành viên Hội đồng quản trị.........................................................................10
2.3 : Cuộc họp với Hội đồng quản trị :...................................................................11
3. Giám đốc ( Tổng Giám Đốc)...............................................................................11
4. Ban Kiểm Soát – Cơ quan giám sát chuyên trách của công ty..............................12
5.
Một số hạn chế về tổ chức và quản lý CTCP trong Doanh nghiệp hiện
nay. 12
1.
Thực trạng về tổ chức và quản lý công ty cổ phần tại Việt Nam và sự cần
thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý công ty
cổ phần......................................................................................................................13
2.
Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
tổ chức và quản lý công ty cổ phần........................................................................14

KẾT LUẬN.......................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :.........................................................................17

1


MỞ BÀI :
Công ty cổ phần là một trong những mơ hình kinh doanh điển hình và tiêu biểu
nhất trong nền kinh tế thị trường. Trên thế giới, CTCP và pháp luật về CTCP đã có
lịch sử phát triển hàng trăm năm. Trong thời đại mới, cùng với sự hội nhập của công
nghệ và khoa học kĩ thuật, ngày nay, ở Việt Nam cũng tồn tại CTCP. Do điều kiện
lịch sử -xã hội nhất định nên những quy định của pháp luật về cơng ty nói chung và
CTCP nói riêng mới xuất hiện. Tuy nhiên, việc tổ chức và quản lý của CTCP còn gặp
nhiều hạn chế nhất định, thiếu tính cụ thể và đồng nhất. Những năm trở lại đây, Nhà
nước ta đã rất cố gắng xây dựng và hồn thiện pháp luật về cơng ty nói chung và
pháp luật về CTCP nói riêng. Với sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2005, các
quy định về công ty cổ phần đã hoàn thiện thêm một bước đáng kể và toàn diện trên
mọi mặt, thể hiện sự đầy đủ, chính xác và cụ thể hơn so với Luật doanh nghiệp Năm
1999. Một trong những nội dung pháp lý quan trong nhất của CTCP đó là « Vấn đề
về tổ chức và quản lý CTCP ». Vấn đề này đã được Luật Doanh nghiệp đề câp, tiếp
cận và giải quyết khá thành cơng. CTCP là loại hình cơng ty được sử dụng nhiều nhất
trong nền kinh tế thị trường mới ngày nay, bởi nó đáp ứng được những điều kiện cần
thiết mà các nhà đầu tư mong muốn. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy rằng, vấn đề về
« Tổ chức và Quản lý » CTCP vẫn còn được coi nhẹ, mang tính chất tự phát và thiếu
sự chuyên nghiệp. Điều đó dẫn đến việc hoạt động kinh doanh khơng đem lại hiểu
quả cao như mong muốn. Chính vì vậy, với nguyên nhân trên, em xin lựa chọn đề
bài : « Trình bày vấn đề tổ chức và quản lý công ty Cổ phần theo Pháp luật Việt Nam
hiện hành ». Trong q trình làm bài, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, mong
nhận được sự góp ý của thầy cô giáo bộ môn để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


2


NỘI DUNG
I.

1.
1.1.
-

-

-

-

2.
3.
I.2
-

-

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIÊT NAM HIỆN HÀNH.
* Nhận xét chung :
Khái niệm, đặc điểm và vai trị của CTCP
Khái niệm Cơng ty cổ phần
Trước hết, CTCP là một loại doanh nghiệp. Khoản 4 Điều 1 Luật DN năm 2005 quy

định : « Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện hoạt động kinh doanh ».
CTCP có vốn điều lệ, được chia làm nhiều phần bằng nhau. Nhỏ nhất gọi là cổ
phần ; các thành viên của công ty ( cổ đơng) có thể sở hữu một hay nhiều cổ phần và
chịu trách nhiệm trong phạm vi cổ phần mà họ nắm giữ. Cơng ty có thể phát hành cổ
phần rộng rãi trong cơng chúng để huy động vốn.
Hình thức CTCP lần đầu tiên được quy định trong Luật Cơng ty năm 1990. Đến
năm 2005 trong LDN thì địa vị pháp lý của loại hình cơng ty này được hoàn thiện
một cách căn bản.
Điều 77, Luật Doanh nghiệp về CTCP năm 2005 có quy định :
« 1. CTCP là doanh nghiệp, trong đó :
a, Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau goi là cổ phần ;
b, Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân ; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa ;
c, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghiã vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp ;
d, Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của luật này.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh ;
CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. »
: Đặc điểm của CTCP
Xét về mặt pháp lý, CTCP là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập,
được hưởng mọi quy chế pháp lý của nhà nước. CTCP có vốn kinh doanh do nhiều
người đóng góp dưới hình thức cổ phần. Các cổ đông trong công ty chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Mệnh giá
của cổ phiếu trong công ty cổ phần thường được định giá thấp để có thể huy động.
CTCP có cơ chế huy động vốn rất ưu việt vì nó tạo điều kiện cho các cá nhân có cơ
hội đầu tự rất tốt và an tồn. Bởi việc mua cổ phiếu khơng những đem lại lợi ích cho

cổ đơng lợi tức cổ phần mà cịn có thể mang đến cho họ khoản thư nhập lớn nhờ tăng
3


-

-

I.3
-

-

-

giá trị cổ phiếu khi cơng ty làm ăn có hiệu quả. Mặt khác, các cổ đông tham gia quản
lý công ty đều được nhà nước đảm bảo pháp luật.
Vốn trong CTCP là sự linh hoạt về việc chuyển nhượng, mua bán những cổ phiếu tự
do. Nghĩa là, việc chuyển nhượng từ sở hữu này sang sở hữu khác diễn ra rất nhanh
và khơng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty. Cổ tức của CTCP là mối
quan tâm lớn của các cổ đông trong CTCP, đồng thời nó cịn tác động rất lớn đến giá
trị cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khốn.
CTCP là cơng ty có nhiều chủ sở hữu, chủ sở hữu của CTCP là các cổ đông. Phần
lớn các cổ đông của CTCP không tham gia vào quản lý công ty mà giao quyền điều
hành và quản lý công ty cho bộ phận nhỏ đó là HĐQT. Các chủ sở hữu khác chỉ thực
hiện quyền sở hữu của mình trên phương diện là thu lợi tức cổ phần thông qua hoạt
động kinh doanh của công ty, tham gia ĐHĐCĐ, quyết định những vấn đề có tính
chiến lược cảu cơng ty như thơng qua điều lệ, phương án xây dựng công ty,…
: Một số ưu điểm và hạn chế của CTCP
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì CTCP có rất nhiều ưu điểm. Đó là khả

năng huy động vốn rất cao và nhanh chóng, đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. CTCP
là hình thức tối ưu nhất giúp cho các nhà kinh doanh hạn chế được rủi ro trong việc
đầu tư và giúp tránh được rủi ro bằng cách cùng lúc đâu tư vào nhiều cơng ty khác
nhau, vì cơng ty cổ phần là loại hình cơng ty của nhiều người và chịu chế độ trách
nhiệm hữu hạn. Tổ chức CTCP có tính dân chủ cao nên phát huy được trí tuệ của
nhiều người. Hiện nay, kinh tế càng phát triện thì lợi thế này của CTCP càng phát huy
được ưu thế tối đa của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh một số mặt ưu điểm, thì CTCP vẫn cịn tồn tại một số hạn chế
cơ bản, cần khắc phục. CTCP với chế độ trách nhiệm hữu hạn đem lại nhiều thuận lợi
cho công ty nhưng lại chuyển rủi ro cho các chủ nợ và cổ đông tham gia. Các chủ cổ
phần không quen biết nhau và nhiều người trong họ không hiểu kinh doanh, mức độ
tham gia góp vốn vào cơng ty có sự khác nhau. Do đó, mức độ ảnh hưởng của các cổ
đông với công ty không giống nhau. Điều này, dẫn đến viêc lợi dụng, lạm dụng hoặc
nảy sinh tránh chấp và phân hố lợi ích giữa các nhóm cổ đơng khác nhau. CTCP tuy
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhưng việc phân công quyền lực và chức năng từng bộ
phận cho hoạt đông của công ty lại rất phức tạp. Trong hoạt động kinh tế phụ thuôc
vào tỉ lệ góp vốn, do đó quyền kiểm sốt của cơng ty vẫn năm trong tay các cổ đông
lớn. Việc khắc phục hạn chế này cần phụ thuộc vào trình độ phát triển chung của nền
kinh tế thị trường.
Như vây, CTCP là loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức cao, hồn thiện về vốn, có
khả năng huy động về vốn lớn và sự chuyển dich vốn linh hoạt giữa các nhà đầu tư,
rất thích hợp cho các hoạt động kinh doanh với quy mô lớn.
2. Khái niệm tổ chức quản lý công ty
4


2.1 : Khái niệm « tổ chức quản lý cơng ty » là một hệ thống các thiết chế, theo đó
việc tổ chức điều hành trong cơng ty được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, HĐQT, người quản lý, những người có lợi ích
liên quan, và các phương pháp áp dụng theo một trật tự, thủ tục nhằm đảm bảo tổ

chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất.
2.2 : Nội dung chủ yếu của tổ chức quản lý công ty cổ phần
Thứ nhất, sử dụng các thành viên HĐQT của công ty đều phải là những nhân vật độc
lập để kiểm soát và kiềm chế quyền lực của Ban Giám đốc, đồng thời bảo vệ quyền
lợi của các cổ đơng.
Thứ hai, sử dụng và tín nhiệm các kế tốn viên, các cơng ty kiểm tốn độc lập và đệ
trình báo cáo tài chính có tính xác thực nhằm giúp cổ đơng có những thơng tin đầy
đủ, xác thực khi đầu tư vào công ty.
Thứ ba, luôn sử dụng các nhà phân tích tài chính đê xem xét, phân tích các triển vọng
kinh doanh và mức độ lành mạnh về tài chính của các cơng ty đang và sẽ phát hành
chứng khốn ra cơng cơng chứng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công chúng
muốn đầu tư.
2.3 : Vai trị của tổ chức quản lý cơng ty cổ phần.
- Tổ chức quản lý công ty cổ phần có vai trị rất quan trọng đối với quyền và lợi ích
các thành viên trong cơng ty. Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sự tin tưởng, làm cho
cổ đông gắn chặt với công ty và ngược lại. Đưa ra một hệ thống quản lý tốt luôn đáp
ứng được quyền lợi của mỗi cổ đông trong việc đưa ra các quyết định về hoạt động
kinh doanh, nó tạo điều kiện cho cổ đông thực sự được sử dụng vốn góp của mình
thơng qua điều hành cơng ty. Đây là một điều kiện giúp cho cổ đông gắn chặt hơn
nữa với cơng ty.
- Vai trị của tổ chức và quản lý của công ty cổ phần tạo điều kiện ổn định và phát
triển chính của cơng ty. Quản lý tốt thì cơng ty mới có thể phát triển bền vững. Cơng
ty có các nguồn lức sẵn có như vốn, kin nghiệm, nhân lưc,…Đó là cơ sở cho hoạt
động của cơng ty. Quản lý tốt nghĩa là có sự phân phối hợp lý, duy trì ổn định cho các
nguồn lực nói riêng và cơng ty nói chung và ngược lại.
- Vai trị của tổ chức và quản lý cơng ty có ảnh hưởng đến đối tác và khách hàng của
cơng ty.
- Đặc biệt, vai trị của tổ chức quản lý có sức tác động lớn với nền kinh tế đất nước.
Doanh nghiệp nói chung và các cơng ty cổ phần nói riêng đều là một bộ phận của nên
kinh tế. CTCP thường là các doanh nghiệp có quy mơ lớn, nguồn vốn dồi dào. Một hệ

thống quản lý yếu kém sẽ đưa cơng ty suy yếu, thậm chí cịn có ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp khác ( đối tác, bạn hàng,…) và người tiêu dùng. Kết quả tất yếu sẽ gây
thiệt hại cho nền kinh tế. Vì vậy, quản lý cơng ty cần có chiền lược phát triển bền
vững, minh bạch, hạn chế các tiêu cực trong kinh doanh. Điều này làm lành mạnh
thêm thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế.
2.4 : Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý CTCP
5


- Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần là Điều lệ công
ty.
+ Điều lệ công ty là bản cam kết của tất cả thành viên cơng ty về mục đích thành
lập, về tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động cho công ty, được thành viên công ty
thông qua và được cơ quan đăng kí kinh doanh xác nhận.
+ Điều lệ của công ty được xây dựng dựa trên sự thoả thuận của các thành viên
trong cơng ty. Vì thế, nó có tính chất bắt buộc với các thành viên trong cơng ty và
thành viên của nó. Thứ hai là trình độ cổ đơng và năng lực đội ngũ lãnh đạo.
Cổ đơng chính là thành viên của CTCP. Cổ đơng có quyền tham gia cuộc họp của
ĐHĐCĐ – cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Trong CTCP, ĐHĐCĐ là cơ quan
cao nhất có sự tham gia của các cổ đơng cơng ty, nhưng nó lại khơng hoạt đơng
thường xuyên, vì vậy hoạt động điều hành lãnh đạo hàng ngày của lãnh đạo giữ một
vị trí vơ cùng quan trọng. Các nhà lãnh đạo giỏi là người có trình độ chun mơn
kinh nghiệm làm việc có trách nhiệm với cơng ty, vì lợi ích cơng ty và cổ đơng. Trên
cơ sở đấy, họ đưa ra quyết định chính xác giải quyết những vấn đề thường ngày trong
công ty. Đội ngũ lãnh đạo là cơ sở rất quan trọng để quản lý cơng ty tốt.
Ảnh hưởng thứ ba có sức tác động không thể thiếu là pháp luật. Pháp luật ghi nhận
những nguyên tắc cơ bản về quản lý CTCP, việc xây dựng và điều hành công ty phải
dựa trên cơ sở luật địnhl và không được trái với quy định của pháp luật. Hệ thống
pháp luật là điều kiện thuân lợi hay kìm hãm sự phát triển cuả từng doanh nghiệp
khác nhau.

Thứ tư đó là nền kinh tế thị trường. Nên kinh thế thị trường là thuật ngữ gắn chặt
với nên kinh tế trong thời đại ngày nay. Bởi « thị trường » là môi trường kinh doanh
của các công ty. Sức ép của các yếu tố như giá, nguyên vật liệu, đối thủ cạnh tranh
nguồn vốn vay,… đòi hỏi cơng ty phải có những cái thích nghi hợp lý, đặc biệt là về
quản lý hoạt động doanh nghiệp.
Chẳng hạn, giai đoạn 2008 – 1010, đây được coi là thời điểm mà giá các nguyên vật
liệu xây dựng tăng mạnh. Lúc này, đòi hỏi các nhà đầu tư phải huy động thêm vốn và
tăng lên các dịch vụ sản phẩm. Nếu lúc này, các nàh lãnh đạ kịp thời đưa ra kế hoạch
kinh doanh hợp lý thì sẽ vẫn đảm bảo được lợi nhuận của công ty và ngược lại.
Do vậy, công tác tổ chức quản lý cần được xây dựng theo cơ chế thị trường, bắt kịp
với thị trường phát triển trong và ngoài nước.
Và cuối cùng là ảnh hưởng của xu hướng tồn cầu hố quốc tế. Đó là xu hướng tồn
cầu hố, xu hướng liên doanh quốc tế và xu hướng đa ngành. 2.5. Cơ cấu tổ chức của
công ty cổ phần
- Đối với cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần trên thế giới thì cơ cấu được chia làm
hai phần chính là cơ cấu hội đồng đơn và cơ cấu hội đồng kép.
+ Cấu trúc quản trị theo cơ cấu hội đồng đơn trong luật công ty của các nước thuộc
hệ thống luật ( Common law) như Mỹ, Anh, Canada,…và một số nước thuộc hệ
6


thống luật thành văn. Cơ cấu hội đồng đơn về cơ bản được xây dựng theo mơ hình
luật cơng ty theo kiểu Anglo – American, mà luât của công ty Hoa kì là điển hình.
Theo luật cơng ty Anh – Mỹ, cơ cấu tổ chức của CTCP gồm có : ĐHĐCĐ và Hội
đồng giám đốc ( HĐGĐ) . Bộ phận quản trị - điều hành của CTCP do một cơ quan
đảm nhiệm là HĐGĐ. ĐHĐCĐ sẽ bầu chọn thành viên của HĐGĐ ( từ ba đến hai
mươi thành viên), được gọi là giám đốc. Mọi quyền lực tập trung vào HĐGĐ trừ
trường hợp có quy đinh ở điều lệ thuộc về ĐHĐCĐ.
+ Đối với cơ cấu hội đồng kép thì cơ cấu hội đồng kép có nguồn gốc từ Đức. Cấu
trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc. Gồm có : ĐHĐCĐ, Hội đồng

giám sát và Hội đồng quản trị ( BQT). Theo luật Đức, việc quản lý, điều hành CTCP
được phân chia cho hai cơ quan là : HĐGS và BQT, nó như một thiếu chế hai tầng,
mà ở đó HĐGS nằm ở tầng trên.
Đối với cơ câu tổ chức công ty cổ phần ở Viêt Nam thì xét một cách tồn diện ta có
thể thấy rằng, đây khơng phải là cấu trúc hội đồng một tầng theo mơ hình luật cơng ty
Anh – Mỹ, cũng chẳng phải cấu trúc hai tầng như mô hình Luật Đức. Mà nó là cấu
trúc mang tính chất pha trộn, kết hợp giữa hai mơ hình nói trên. Nhìn chung, CTCP ở
Việt Nam thường được xây dựng theo như sơ đồ sau :

7


II.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN HÀNH ( LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2005
Nhận xét chung : Trước sự thay đổi và phát triển của xã hội, ngày 29/11/2005
Quốc hội khố XI kì họp thứ 8 đã thông qua LDN năm 2005, một đạo luật thống
nhất để điều chỉnh tất cả các loại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
cả nước. Các quy định về CTCP trong LDN năm 2005 một lần nữa lại được hoàn
thiện, đặc biệt là về mặt tổ chức và quản lý nội bộ. Trong khuôn khổ bài này, em sẽ
tập trung nghiên cứu về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN năm 2005, trong đó có
sự so sánh giữa pháp luật cũ và mới.
* Mơ hình tổ chức và quản lý CTCP gồm :
ĐHĐCĐ
HĐCĐ
8


Giám đốc ( Tổng giám đốc)

BKS : đối với CTCP có trên 11 cổ đơng là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu
trên 50% tổng số cổ phần cơng ty thì phải có BKS. So với LDN( 1999) thì
LDN( 2005) đã bổ sung quy định về cơng ty cổ phần phải có BKS trong trường hợp
có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty
1. Đại Hội Đồng Cổ Đông.
1.1 : Thành phần tham gia họp Đại Hội Đồng Cổ đơng.
Đại Hội Đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong CTCP
bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Trường hợp cổ đơng là tổ chức thì
cổ đơng đó có quyền để cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện
các quyền cổ đơng của mình theo quy định của pháp luật. Nếu có nhiều hơn một
người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu
bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ
quyền đều phải được thông báo bằng văn bản tới công ty trong thời hạn sớm nhất.
Trường hợp có sự thay đổi về người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức thì
cơng ty phải gửi thơng báo về người đại diện theo uỷ quyền đến cơ quan đăng kí kinh
doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
1.2 : Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của đại hội đồng cổ đơng
ĐHĐCĐ có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất
của CTCP như cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán ; miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS ; quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty ; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty, các quyền và nghĩa vụ cụ thể
được quy định tại LDN năm 2005 và điều lệ cơng ty.
ĐHĐCĐ họp ít nhất mỗi năm một lần và được triệu tập bởi HĐQT. Thủ tục triệu
tập, điều kiện và thể thức tiến hành họp và ra quyết định của ĐHĐCĐ được thực hiện
theo quy định tại Điều 97 đến Điều 106 LDN năm 2005. So với LDN năm 1999, thì
những vấn đề về thủ tục tiến hành đã được bổ sung đáng kể.
Trong trường hợp HĐQT khơng triệu tập ĐHĐCĐ như quy định thì Chủ tích
HĐQT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh
với công ty, và tương tư với BKS.
LDN năm 2005 đã quy định thêm 2 điều kiện để tiến hành họp ĐHĐCĐ theo Điều

102, thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ theo điều 103. Cuộc họp chỉ
được tiến hành khi có 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Cuộc họp lần thứ
hai được tiến hành khi có ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Việc thay
đổi đó là đảm bảo hơn với sự phù hợp của Luật Quốc tế và đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả.
LDN 2005 có quy định mới về quyết đinh phải được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp ĐHĐCĐ như : bầu miến nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và BKS ;
quyết định đầu tư hay chào bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tai sản được ghi trong báo cáo tài chính.,…Bên cạnh hình thức họp truyền thống
9


2.
-

-

-

thì LDN 2005 đã có thểm hình thức là lấy ý kiến của cổ đông bằng văn bản theo
Điều 105.
Hội Đồng Quản Trị.
2.1 : Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng quản trị.
Nhiệm vụ, quyền hạn cảu HĐQT được quy định tại Điều 108 LDN 2005. HĐQT là
cơ quan quản lý của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền lợic ích của cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ. Với tư cách do DHĐCĐ bầu ra, HĐQT là cơ quan đại diện chủ
sở hữu, thay mặt chủ sở hữu thực hiện những chức năng quản trị, điều hành công ty.
LDN năm 2005 đã có những quy đinh mới về quyền giám sát chỉ đạo GĐ ( TGĐ)
và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.

Điều này đã tránh tình trạng lạm dụng quyền lực vào công ty qúa nhiều.
Đồng thời, nghĩa vụ của HDQT được bổ sung vào trong Điều 108 LDN 2005 :
« HĐQT cần tuân thủ đúng quy đinh của pháp luật điều lẹ công ty và quyết địnhc ủa
đại hội cổ đông…thành viên phản đối khơng thơngq ua quyết định nói trên được trừu
trách nhiệm ».
2.1 : Thành viên Hội đồng quản trị.
- Thành viên HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra, gôgm 3 đến 11 thành viên, trong đó số thành
viên phải cư trú ở Việt Nam do điều lệ công ty quy định. Nhiệm kì của thành viên
HĐQT là nhiệm kì của HĐQT nhưng thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số
nhiệm kì khơng hạn chế. Trong trường hợp có thành viên được bầu bổ sung để thay
thế thành viên miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thì nhiệm kì của thành viên đó là thời gian
cịn lạic ủa HĐQT. Thành viên HĐQT có thể bị bãi nhiệm, miễn nhiệm bởi quyết
định của ĐHĐCĐ. Thành viên HĐQT có thể là cổ đơng hay cũng có thể khơng phải
là cổ đơng của cơng ty. LDN năm 2005 quy định cụ thể về thành viên HĐQT tại Điều
109, Điều 110, Điều 115 và Điều 115 LDN 2005.
- LDN 2005 quy định về thành viên : HĐQT có khơng ít hơn 3 thành viên và không
quá 11 thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Nhiệm kì của HĐQT
là 5 năm.Nhiệm kì của thành viên HĐQT khơng q 5 năm và thành viên HĐQT có
thể được bầu lại với số nhiềm kì khơng hạn chế. Thành viên HĐQT khơng nhât thiết
phải là cổ đông của công ty. Đối với công ty mà công ty con là công ty nhà nước sở
hữu cỏ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị khơng được là
người có liên quan đến người quản lý, người có thẩm quyền quyền bổ nhiệm ngươì
quản lí cơng ty mẹ.
- LDN 2005 quy định về Điều 111 thì việc bầu chủ tịch HĐQT quy định theo hướng
mở hơn, giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp quyết định tại ĐHĐCĐ hoặc HĐQT
nhưung phải đực thể hiện rõ trong điều lệ công ty. Thành viên HĐQT không tham gia
hoạt động của HĐQT trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. Quy dịnh
này đã nhằm nâng cao trách nhiệm thành viên trong việc điều hành công ty.
2.3 : Cuộc họp với Hội đồng quản trị :
10



- Đây xem là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động của HĐQT.
HĐQT họp định kì hoặc bất thường nhưung phải họp ít nhất một quý một lần tại trụ ở
chính nơi khác. Cuộc họp HĐQT được LDN năm 2005 quy định cụ thể tại Điều 112
LDN năm 2005.
- Các quy định về họp HĐQT trong LDN năm 2005 có nhiều thay đổi hơn so với
LDN năm 1999. LDN 2005 có quy định cụ thể về các trường hợp Chủ tịch HDQT có
quyền triệu tập cuộc họp HĐQT mà khơng cịn quy định chung chung như LDN năm
1999.
- Chủ tịch HĐQT phải triệu tập học HĐQT khi có đề nghị của BKS ; của GĐ ( TGĐ)
hoặc ít nhất 5 người quản lý khác ; của ít nhất 2 thành viên HĐQT hoặc các trường
hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty. Cuộc họp được tiến hành khi có ¾ tổng
số thành viên trở lên dự họp ( trước là 2/3), quyết định thông qua đa số thành viên
chấp thuận. Trong các cuộc họp HĐQT, việc ghi biên bản vào sôt biên bản là vấn đề
quan trọng, được quy định chặt chẽ tại Điều 113 LDN 2005.
3. Giám đốc ( Tổng Giám Đốc)
- Giám Đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của cơng ty, chịu sự
gíam sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về viêc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao. HĐQT bổ nhiệm một người trong số các thành
viên hoặc thuê người khác làm giám đốc ( TGĐ). Chủ tịch HĐQT có thể kiêm GĐ
( TGĐ) nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác. Nhiệm vụ, quyền hạn và các
quy định cụ thể khác về GĐ ( TGĐ) được quy định tại LDN 2005.
- LDN 2005 đã có những quy định chặt chẽ hơn trong các vấn đề liên quan đến nhiệm
kì, chế độ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ, chế độ lương, tiền thưởng của GĐ
(TGĐ) :
+ Nhiệm kì của GĐ( TGĐ) là khơng q 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kì khơng hạn chế.
+ GĐ (TGĐ) công ty không đồng thời là GĐ ( TGĐ) của công ty khác.
+ GĐ ( TGĐ) được trả lương và tiền lương căn cứ vào kết quả và hiệu quả kinh

doanh mà nó đem lại. Do HĐQT quyết định.
+ Quyền tuyển dụng lao động và quyền kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh. GĐ (TGĐ) có trách nhiệm điều hành cơng việc kinh doanh hàng
ngày theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ của công ty, hợp đồng lao động.
4. Ban Kiểm Sốt – Cơ quan giám sát chun trách của cơng ty
LDN năm 2005 quy định về thành viên quyền hạn và nhiệm vụ cùng một số các vấn
đề khác về BKS khá cụ thể từ Điều 121 đến điều 127.
Trong CTCP, BKS có chức năng giám sát HĐQT, GĐ ( TGĐ) trong việc quản lý,
điều hành công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, cụ thể :
11


5.
-

-

-

+ Về nhiệm kì BKS : BKS có nhiệm kì khơng q 5 năm, các thành viên có thể bầu
lại với số nhiệm kì khơng hạn chế ( Điều 121).
+ Về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên của BKS : phải từ 21 tuổ rở lên, đủ năng
lực hành vi dân sự,…không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp..( Điều 122)
+ Về nhiệm vụ và quyền hạn của BKS : được quy định cụ thể tại Điều 123 LDN năm
2005.
+ Về thù lào và các lợi ích khác của các thành viên BKS : được trả thì lao theo cơng
việc và được hưởng các quy định theo quyết định của ĐHĐCĐ. Thù lao và phí hoạt
động được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định pháp luật.

Một số hạn chế về tổ chức và quản lý CTCP trong Doanh nghiệp hiện nay.
Về vấn đề chuyển nhượng cổ phần :
+ Chuyển nhượng còn mang nặng quá cơ chế xin cho. Điều lệ ở một số cơng ty cịn
quy định cổ đơng của cơng ty muốn chuyển nhượng cổ phần phải có sự đồng ý của
HĐQT.
+ Hạn chế chuyển nhường nằm trong hẳn nội bộ cơng ty. Điều này có nghĩa là cổ
dồng của cơng ty chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác của
công ty hoặc cho công ty
+ Hạn chế thông tin chuyển nhượng cổ phần ; các cổ đơng đặc biệt là cổ đơng là
người lao động ít được tiếp cận với nguồn thông tin và định hướng của các nhà đầu
tư.
Về cơ cấu cổ đông :
+ Cơ cấu cổ đông là các nhà đầu tư chiến lược trong nước khó mua được lượng cổ
phần đủ lớn để có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, cịn nhà đầu tư nước
ngồi có tiềm năng về vốn, công nghệ, kĩ thuật cũng như khả năng quản lý cũng chỉ
mua được số cổ phần hạn chế.
+ Vì vậy, cần pahir có một cơ chế thơng thống hơn để các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế có đủ khả năng tham gia vấn đề quản lý và điều hành công ty.
Về bộ máy lãnh đạo công ty :
+ Người đại điện nhà nước góp trong bộ máy quản lý cơng ty cịn q nhiều, mang
nặng cơ chế tự quản. Thành phần bộ máy quản lý khơng có sự thay đổi. Quản lý
mang nặng cơ chế xin cho, ỷ lại vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền , làm giảm
hiệu quả quản lý vốn khoa học.
+ Quản lý như thế sẽ làm cho các thành viên bị hạn chế tham gia quản lý công ty và
thường bị động, phục tùng cấp trên. Không tách được quản lý nàh nước vàq uản lý
cơng ty, gây khó khăn cho hoạt động quản lý.
III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN.

12



1.

Thực trạng về tổ chức và quản lý công ty cổ phần tại Việt Nam và sự cần thiết
phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ
phần.
Hiện nay, ở Việt Nam, tổ chức và quản lý công ty cổ phần đã khắc phục được một
số hạn chế nhất định. Từ khi có những sửa đổi, bổ sung ở LDN năm 2005 thay cho
LDN năm 1999
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế được sự thiếu đồng
bộ và bất cập trong hệ thống pháp luật kinh tế. Hiện nay, tình trạng là các văn bản
pháp luật kinh tế hiện hành vẫn chưa hoàn chỉnh và chưa đồng bộ, thiếu sự thống
nhất, cịn mang tính chất chung chung với nhau. Hệ thống pháp luật của Việt Nam
cịn có nhiều quy định chưa phù hợp với thông lệ luật quốc tế, ảnh hưởng lớn đến quá
trình hội nhập kinh tế và khu vực. Các quy định trong tổ chức quản lý cơng ty cổ
phần cịn nhiều điểm mâu thuẫn, thiếu tính cụ thể trong từng trường hợp. Vì thế, cần
có những thay đổi mạnh mẽ, sửa đổi một cách toàn diện và căn bản, để làm cho các
văn bản đóng vai trị là cơ sở pháp lý cần thiết cho sự phát triển năng động, sáng tạo
cho nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm năng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Một hệ thống quản lý tốt sẽ giúp cho một CTCP tạo dựng
được nền tảng vững chắc để phát triền, cân bằng với lợi ích xã hội. Đồng thời, điề
này sẽ tạo được niềm tin tuyệt đối với các nhà đầu tư đã đang và sẽ đầu tư vào cơng
ty. Từ đó, tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn, tạo ra sự hấp dẫn với thị
trường lao động.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm tăng cường năng lực hội nhập với
kinh tế quốc tế. Đó là sự mở rộng cạnh tranh sang thị trường nội địa và khu vực. Việt
Nam đang trong tiến trình đi tới tham gia các hiệp định, hiệp ước và các chương trình
hợp tác quốc tế về kinh tế và thương mại như : khu vực tự do thương mại ASEAN

(AFTA) ; tổ chức thương mại thế giới ( WTO) ;…vì vậy, địi hỏi CTCP ở Việt Nam
cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hội nhập. Vậy nên, cần phải
sửa đổi, bổ sung và hồn thiện hệ thống pháp luật kinh tế nói chung và các quy định
về luật doanh nghiệp nói riêng. Trong q trình sửa đổi, cần hồn thiện hơn nữa các
văn bản về pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần cần quán triệt các nguyên
tắc đảm bảo sự tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luạt khu vực và thế giới.
Về phương diện lý luận, sự hoàn thiện về các quy định của pháo luật về CTCP lơn có
tính tương đối, tương thích với từng giai đoạn cụ thể của sự phát triển nền kinh tế. Vì
vậy, việc xây dựng và hồn thiện về tổ chức và quản lý CTCP cần được xác định là
một quá trình liên tục, lâu dài với những bước đi và giải pháp thích hơp. Từ những cơ
sở lý luận thực tiễn ở Việt Nam thì việc hồn thiện CTCP cần được thực hiện theo
hướng cơ bản như sau :
13


2.

Cần hoàn hiện quy định pháp luật về quản lý và tổ chức CTCP phải căn cứ vào
những đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Cần đảm bảo tối đa tính khách quan của việc xây dựng pháp luật và sự đảm bảo
quản lý vĩ mô của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh tế Việt Nam.
Các quy định của pháp luật về quản lý CTCP phải phù hợp với đặc điểm văn hoá
kinh doanh của ngừoi Việt Nam
Các quy định về quản lý CTCP cần phải đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc hoàn thiện các quy định về tổ chức và quản lý CTCP cần được đặt ra trong giải
pháp tổng thể hoàn thiện pháp luật kinh tế.
Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ
chức và quản lý công ty cổ phần.
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật về mở rộng công khai thông tin về
CTCP. Thông tin cần được đưa ra một cách đầy đủ, minh bạch. Đây là một nền tảng

quan trọng để các nhà quản lý đè ra các kế hoạch hoạt động cho công ty và là cơ sở
để các đối tác và các nhà đầu tư có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư của mình.
Thứ hai, theo khoản 1 Điều 111 quy định : « Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định
khác ». Quy định này đã không phù hợp, gây cản trở cho việc tổ chức và quản lý
công ty. Vậy thế, cần tăng cường giám sát chức năng của HĐQT, đảm bảo sự cân
bằng về quyền lực, nâng cao tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân trong quản lý,
điều hành về cơng ty. Và có sự phân định rõ ràng về vai trò từng Chủ tịch HĐQT và
Giám đốc ( Tổng giám đốc).
Thứ ba, theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì GĐ hay TGĐ có thể là người được
thuê nhưng quy định về GĐ ( TGĐ) được thuê lại chưa được quy định cụ thể. Cần bổ
sung thêm một số quy định về vị trí này. Cần quy định thêm về quyền hạn và trách
nhiệm của GĐ ( TGĐ) nhằm nâng cao tính độc lập của họ trong quản lý và điều hành
CTCP, tránh sự phụ thuộc là một điều rất cần thiết.
Thứ tư, đa dạng về các hình thức bỏ phiếu để có thể linh hoạt bầu ra bộ máy quản lý
công ty. Khoản 3 Điều 104 là hạn chế về vấn đề này. Nên cần quy định sử dụng
phương pháp bỏ phiếu truyền thống và bầu dồn phiếu. Với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ rất phổ biến ở Việt Nam thì bỏ phiếu truyền thống tiến hành đơn giản. Còn đối
với doanh nghiệp lớn, việc áp dụng bầu dồn phiếu lại đảm bảo quyền và lợi ích cho
cổ đơng thiểu số.
Thứ năm, về việc chuyển nhượng cổ phần cho người thừa kế và trong trường hợp
chia tài sản lý hôn. Bộ Luật dân sư năm 2005 và LDN năm 2005 đề là những đạo luật
quan trọng. Và những quy định về vấn đề này nhằm tránh được những xung đột trong
hệ thống pháp luật, tạo điều kiện giải quyết tốt các vụ việc thực tế.
Thứ sáu, cần có sự sửa đổi trong quy đinh về trách nhiệm đăng kí với cơ quan đăng
kí kinh doanh khi sở hữu từ 5%tổng số cổ phần trở lên của cổ đông. Thứ nhất là thay
đổi điều kiện về tỉ lệ cổ phần, hoặc thứ hai là quy định nghĩa vụ này chỉ với những
14



cơng ty có quy mơ lớn. Như vậy, sự quản lý với những người sở hữu lớn mới hiệu
quả, tránh trường hơp về cồng kềnh trong quản lý và không cần thiết.
Thứ bảy, cần quy định cụ thể về « người quản lý khác » được đề cập trong Điều 112
và Điều 118 LDN năm 2005. Đây là yêu cầu càn thiết trong xây dựng bộ máy quản lý
như hiện nay là đa ngành, liên doanh, liên kết,…Ngồi những bơ phận quản lý lớn
như ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ ( TGĐ), BKS, thì các bộ phận khác cũng rất quan trọng,
nên bổ sung một cách khái quát về vị trí của các bộ phận này. Như vậy, mới đáp ứng
được nhu cầu trong quản lý CTCP.
Thứ tám, về cử người đại diện của cổ đông là tổ chức vào HĐQT. Bổ sung gồm các
vấn đề : điều kiện với tổ chức được cử người địa điện vào HĐQT, điều kiện với
ngừời đại diện, nội dung quyền đại diện,.. Như vậy, mới đảm bảo bình đằng giữa cổ
đơng là cá nhân và cổ đơng là tổ chức.
Thứ chín, về phần khiếu nại với quy định của ĐHĐCĐ, quy định Điều 107 khơng
phì hợp với chức năng quyền hạn của trọng tài, được quy định tại Pháp lệnh trọng tài
thương mại. Nên có những sửa đổi cho Điều 107 theo hướng bỏ thẩm quyền của
trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của ĐHĐCĐ.
Cuối cùng, LDN cần có những ấn định cụ thể về khoảng thời gian để CTCP kết nạp
thêm cổ đông đến mức cơng ty có trên mười một cỏ đơng thành lập Ban kiểm sát.
Bên cạnh đó, cần nêu rõ trách nhiệm trả lời chất vấn của lãnh đạo công ty trước
ĐHĐCĐ. Cũng phải xác định cụ thể về các trường hợp lãnh đạo công ty được quyền
từ chối trả lời chất vấn hoặc cơ chế giải quyết khi hai bên không thoả nám với các
vấn đề được nêu trên. Đồng thời, cần có những quy định hạn chế sự chi phối cổ phần
nhà nước trong các CTCP mà nhà nước cũng nắm giữ cổ phần. Cần có quy định về
hạn chế thành viên HĐQT kiêm nhiệm nhiều công việc, tránh làm q nhiều gây ảnh
hưởng đến cơng suất

KẾT LUẬN
Tóm lại, CTCP là loại hình doanh nghiệp đang dần dần chiếm ưu thế trong thị trường
ở Việt Nam. Số lượng thành lập CTCP qua từng năm đã có những chuyển biến đi lên
đáng kể do những lợi ích của CTCP mà nhà nước đã quy định. Tuy nhiên,trong thực

tế hoạt động, CTCP muốn tạo được sức hút mạnh mẽ, cạnh tranh được với các loại
hình doanh nghiệp khác thì vấn đề tổ chức và quản lý CTCP có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn, được tổ chức và quản lý có sự tách
biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền quản lý công ty. Quyền quản lý công ty
không được phân tán mà tập trung, thống nhất ở bộ máy quản lý. Giữa các cơ quan
cần phải có sự độc lập tương đối trong quá trình quản lý, điều hành. Luật doanh
nghiệp năm 2005 đã hồn thiện và có những quy định khá cụ thể về vấn đề này. Tuy
nhiên, trong q trình áp dụng có nhiều vướng mắc sẽ phát sinh và cần phải giải
quyết. Trong thời gian tới, bản Hiến Pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung, hi vọng có
15


những vấn đề vẫn còn đang bất cập trong tổ chức và quản lý CTCP sẽ được đưa ra để
giải quyết và khắc phục để Luật Doanh nghiệp sẽ hoàn thiên và có tính áp dụng thực
tế cao hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1.
2.
3.
4.
5.

Luật Doanh Nghiệp 1999.
Luật Doanh Nghiệp 2005.
Nghị định 109/2007/NĐ – CP.
Giáo trình Luật Thương Mại Tập I. Trường Đại học Luật Hà Nội.
Pháp luật trong hoạt động kinh doanh – những nội dung cơ bản.
( Nguyễn Thái Hà – Nhà xuất bản thống kê 2006.)
6. Luật doanh nghiệp – vốn và quản lý rong CTCP ( Nguyễn Ngọc Bích –

NXB Trẻ 1999).
7. So sánh Luật Doanh Nghiệp Năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 1999
( NXV Tư pháp 2006).
8. Hỏi đáp Luật Thương Mại TH.S Nguyễn Thị Dung Chủ biên cùng các
đồng tác giả. Trường Đh Luật Hà Nội.
16


17



×