Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH RỬA TAY BẰNG XÀ PHÒNG CỦA CÁC BÀ MẸ NGƯỜI MÔNG ĐANG NUÔI CON DƯỚI 5 TUỔI TỈNH SƠN LA VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.71 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*-----------------

BÙI HỮU TOÀN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH RỬA TAY BẰNG XÀ PHÒNG
CỦA CÁC BÀ MẸ NGƯỜI MÔNG ĐANG NUÔI CON DƯỚI
5 TUỔI TỈNH SƠN LA VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
CHUYÊN NGÀNH: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế
MÃ SỐ:

62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*-----------------



BÙI HỮU TOÀN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH RỬA TAY BẰNG XÀ PHÒNG
CỦA CÁC BÀ MẸ NGƯỜI MÔNG ĐANG NUÔI CON DƯỚI
5 TUỔI TỈNH SƠN LA VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
CHUYÊN NGÀNH : Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế
MÃ SỐ

: 62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Huy Nga
2. GS.TS. Phùng Đắc Cam

HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập nghiên cứu sinh tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng đối với tôi
thực sự khó khăn, tôi sẽ không thể hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận án
tiến sĩ mà không có sự hỗ trợ, khuyến khích động viên của các thầy, cô, đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn và kính trọng đến PGS.TS. Nguyễn Huy Nga và
GS.TS. Phùng Đắc Cam, là những ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình

cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn
Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế, các anh chị đồng nghiệp công tác tại Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ƣơng đã rất tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Quản lý môi trƣờng y tế, Phòng Hóa
chất- Đánh giá tác động sức khỏe, Cục Quản lý môi trƣờng y tế, Lãnh đạo Sở Y tế Sơn La,
anh Nguyễn Tiến Dũng- Giám đốc trung tâm y tế dự phòng tỉnh Sơn La và anh chị em
đồng nghiệp trong Trung tâm, Lãnh đạo UBND huyện Vân Hồ và UBND huyện Mai Sơn,
Ban giám đốc và các cán bộ của Trung tâm y tế huyện Mai Sơn, Vân Hồ đã nhiệt tình ủng
hộ, phối hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi và chia sẻ thông tin, tài liệu cho tôi trong suốt quá
trình thu thập thông tin đến khi hoàn thiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo các đoàn thể xã, Trạm Y tế xã, Hội phụ nữ
xã và các nhân viên y tế thôn bản trên địa bàn triển khai nghiên cứu, mặc dù còn nhiều khó
khăn, bận rộn nhƣng đã nhiệt tình tham gia, phối hợp chặt chẽ và có nhiều ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình xây dựng chƣơng trình can thiệp tại địa phƣơng.
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm đặc biệt và cảm ơn sâu sắc đến bố, mẹ, vợ và con
gái tôi trong thời gian qua đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể tập
trung học tập và hoàn thành luận án này.
Dù đã rất cố gắng song đề tài không thể tránh khỏi những mặt còn hạn chế nên rất
mong nhận đƣợc lời góp ý của Quý Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Bùi Hữu Toàn


ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự
hỗ trợ của các thầy hƣớng dẫn khoa học.
Các số liệu, kết quả trình bày trong Luận án của tôi là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Bùi Hữu Toàn


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích nghĩa

CDC
DTTS
ĐTNC
ĐBSH
ĐBSCL

Trung tâm kiểm soát bệnh dịch
Dân tộc thiểu số
Đối tƣợng nghiên cứu
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTV

Điều tra viên


NS&VSMT
NVYT
NKBV
OR
PVS

Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng
Nhân viên y tế
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỷ xuất chênh
Phỏng vấn sâu

RTBXP

Rửa tay bằng xà phòng

SCT

Sau can thiệp

TCT

Trƣớc can thiệp

TTN

Thanh thiếu niên

TT-GDSK

TTYTDP

Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
Trung tâm Y tế dự phòng

UBQG

Uỷ ban quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc
(Development Programme of United Nation)

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(International Children Fund of United Nation)

UNFPA
VSTQ

Quỹ Dân sô Liên hợp quốc (United Nation Population Fund)
Vệ sinh thường qui

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................4
1.1. Rửa tay và rửa tay bằng xà phòng ....................................................................4
1.2. Giải phẫu sinh lý da và các phổ vi khuẩn trên da. ............................................5
1.2.1. Cấu trúc, sinh lý của da..............................................................................5
1.2.2. Chức năng da. ............................................................................................6
1.2.3. Các phổ vi khuẩn thƣờng có trên da bàn tay .............................................7
1.2.4. Vi khuẩn định cƣ........................................................................................7
1.2.5. Vi khuẩn vãng lai .......................................................................................8
1.3. Một số nghiên cứu về rửa tay xà phòng trên thế giới .......................................9
1.4. Các nghiên cứu về rửa tay xà phòng ở Việt Nam ..........................................12
1.5. Nghiên cứu về TT - GDSK trong phòng, chống bệnh lây truyền .................18
1.6. Nghiên cứu về TTGDSK trong cộng đồng ngƣời dân tộc ít ngƣời và ngƣời Mông. .19
1.6.1. Nguồn gốc và lịch sử, văn hóa dân tộc Mông .........................................19
1.6.2. Nghiên cứu rửa tay bằng xà phòng trong các nhóm dân tộc ...................25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................28

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu. .............................................................................28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................29
2.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................29
2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu trong điều tra cắt ngang. ..............................................30


v
2.3.1 Chọn mẫu trong điều tra cắt ngang ...........................................................31
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu trong nghiên cứu can thiệp. ..........................32
2.4. Các nhóm biến số ...........................................................................................34
2.5. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ...............................................35
2.6. Xây dựng nội dung và hình thức can thiệp.....................................................38
2.6.1. Xác định các vấn đề cần can thiệp ...........................................................38
2.6.2. Chƣơng trình can thiệp tại cộng đồng. ....................................................39
2.7. Chỉ số đánh giá kết quả can thiệp ...................................................................41
2.7.1. Chỉ số về các hoạt động can thiệp đã thực hiện .......................................41
2.7.2. Đánh giá hiệu quả về nâng cao kiến thức và thực hành của các bà mẹ
ngƣời Mông. ............................................................................................41
2.8. Vật liệu và kỹ thuật nghiên cứu ......................................................................41
2.8.1. Công cụ thu thập số liệu ..........................................................................41
2.8.2. Điều tra viên, giám sát viên. ....................................................................42
2.8.3. Tiến hành điều tra và giám sát. ................................................................43
2.9. Quản lý, phân tích, sử dụng số liệu ................................................................44
2.9.1. Nhập số liệu .............................................................................................44
2.9.2. Kế hoạch làm sạch số liệu .......................................................................44
2.9.3. Phân tích số liệu .......................................................................................44
2.9.4. Quản lý số liệu và sử dụng kết quả nghiên cứu ......................................45
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................45
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục..............................45

2.12. Yếu tố nhiễu và cách khống chế nhiễu: ........................................................46
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................47
3.1. Thực trạng kiến thức, thực hành rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ Mông
đang nuôi con dƣới 5 tuổi...............................................................................47
3.1.1. Đặc điểm về dân số học về đối tƣợng nghiên cứu ...................................47
3.1.2. Đặc điểm một số yếu tố liên quan đến rửa tay bằng xà phòng. ...............49
3.1.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của các bà mẹ Mông liên quan tới rửa
tay bằng xà phòng ....................................................................................53


vi
3.2. Mối liên quan của một số yếu tố kiến thức và thực hành rửa tay. ................59
3.2.1. Mối liên quan giữa thực hành rửa tay bằng xà phòng với hiểu biết và
nhận thức và tính sẵn có. .........................................................................59
3.2.2. Liên quan giữa kiến thức và tính s n có với thực hành rửa tay bằng xà phòng ....61
3.3. Hiệu quả hoạt động truyền thông, GDSK .......................................................61
3.3.1. Các hoạt động can thiệp cộng đồng .........................................................61
3.3.2. Hiệu quả của các hoạt động truyền thông về RTBXP taị các xã can thiệp .63
3.3.3. Hiệu quả can thiệp của các hoạt động truyền thông. ...............................65
3.4. Kết quả nghiên cứu định tính rửa tay bằng xà phòng của ngƣời Mông Vân Hồ. .72
3.4.1. Ngƣời Mông sử dụng nguồn nƣớc sạch tự nhiên. ....................................72
3.4.2. Ngƣời Mông trƣớc đây không sử dụng nguồn nƣớc tù đọng ..................74
3.4.3. Ngƣời Mông Sơn La dùng nƣớc rất tiết kiệm .........................................75
3.4.4. Ngƣời Mông Sơn La chỉ rửa tay khi thấy "bẩn" ......................................75
3.5. Tình hình mắc một số bệnh có liên quan đến rửa tay bằng xà phòng ............77
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................80
4.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và sử dụng nguồn nƣớc của các bản Mông 2 huyện
Vân Hồ và Mai Sơn. .......................................................................................80
4.2. Hiệu quả các hoạt động truyền thông-GDSK nâng cao kiến thức, thực hành
rửa tay bằng xà phòng. ...................................................................................94

KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ DƢỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Danh sách các bản Mông huyện Vân Hồ đƣợc chọn nghiên cứu ........32

Bảng 2.2.

Danh sách các bản Mông huyện Mai Sơn đƣợc chọn vào nhóm chứng. ....33

Bảng 3.1.

Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nhóm tuổi và trình độ học vấn. ....47

Bảng 3.2.

Phân bố tỉ lệ (%) theo nghề nghiệp và thu nhập của các bà mẹ ngƣời Mông .48

Bảng 3.3.

Phân bố nguồn nƣớc chính sử dụng của các hộ bà mẹ Mông ...............49


Bảng 3.4.

Khoảng cách đến nơi rửa tay trƣớc khi cho trẻ ăn. ...............................51

Bảng 3.5.

Khoảng cách đến nơi rửa tay sau khi cho trẻ đi vệ sinh ........................51

Bảng 3.6.

Phân bố các loại xà phòng đang dùng tại các hộ bà mẹ Mông. ............52

Bảng 3.7

Nguồn thông tin về rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ Mông đƣợc
tiếp cận. ..................................................................................................53

Bảng 3.8.

Tỷ lệ bà mẹ biết những bệnh gây nên do bàn tay bẩn ...........................54

Bảng 3.9.

Hiểu biết của bà mẹ ngƣời Mông về bàn tay sạch và thời điểm rửa tay ...55

Bảng 3.10. Tỉ lệ rửa tay của các bà mẹ trong ngày hôm trƣớc điều tra ...................56
Bảng 3.11. Liên quan giữa các yếu tố dân số học và kiến thức của bà mẹ ngƣời
Mông về RTBXP ...................................................................................59
Bảng 3.12. Liên quan đơn biến giữa các yếu tố dân số học và thực hành rửa tay

bằng xà phòng các bà mẹ ngƣời Mông. ................................................60
Bảng 3.13. Liên quan đơn biến giữa kiến thức và thực hành rửa tay bằng xà phòng
các bà mẹ ngƣời Mông. .........................................................................61
Bảng 3.14. Kết quả các buổi thảo luận nhóm về rửa tay xà phòng tại các bản Mông...62
Bảng 3.15. Kết quả thăm hộ gia đình.......................................................................62
Bảng 3.16. Hoạt động truyền thông trên hệ thống loa đài xã, thôn/bản ..................63
Bảng 3.17. Nguồn thông tin về RTBXP đã đƣợc các bà mẹ tiếp nhận sau 1 năm can
thiệp ở huyện Vân Hồ. ...........................................................................63
Bảng 3.18. Chỉ số hiệu quả tiếp cận các kênh truyền thông ở nhóm can thiệp ......64
Bảng 3.19. Chỉ số hiệu quả về tiếp cận các kênh truyền thông ở nhóm chứng. ......65
Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp của các kênh truyền thông - GDSK........................65
Bảng 3.21. Tính sẵn có nguồn nƣớc và xà phòng tại các hộ ngƣời Mông trƣớc và
sau can thiệp ..........................................................................................66
Bảng 3.22. Tỉ lệ hộ gia đình đủ nƣớc dùng trƣớc và sau can thiệp .........................66


viii
Bảng 3.23. Hiệu quả nâng cao kiến thức RTBXP của các bà mẹ nhóm can thiệp ..67
Bảng 3.24. Hiệu quả nâng cao kiến thức RTBXP của các bà mẹ nhóm chứng .......67
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về kiến thức của các bà mẹ.....................................67
Bảng 3.26. Hiệu quả cải thiện rửa tay trƣớc khi cho trẻ ăn của các bà mẹ ở nhóm
can thiệp.................................................................................................68
Bảng 3.27. Hiệu quả cải thiện rửa tay trƣớc khi cho trẻ ăn của các bà mẹ ở nhóm chứng. .68
Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp thực hành rửa tay, rửa tay bằng xà phòng của các bà
mẹ trƣớc khi cho trẻ ăn ..........................................................................69
Bảng 3.29. Hiệu quả thực hành rửa tay sau khi cho con đi đại tiện của các bà mẹ
nhóm can thiệp. .....................................................................................69
Bảng 3.30. Hiệu quả thực hành rửa tay sau khi cho con đi đại tiện của các bà mẹ
nhóm chứng. ..........................................................................................70
Bảng 3.31. Hiệu quả can thiệp thực hành rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ sau

khi cho trẻ đi đại tiện. ............................................................................70
Bảng 3.32. Hiệu quả thực hành RTBXP sau khi đi cho con tiểu tiện của các bà mẹ
nhóm can thiệp. .....................................................................................71
Bảng 3.33. Hiệu quả thực hành RTBXP sau khi đi cho con tiểu tiện của các bà mẹ
nhóm chứng. ..........................................................................................71
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp thực hành rửa tay, rửa tay bằng xà phòng của các bà
mẹ sau khi cho trẻ đi tiểu tiện. ...............................................................72
Bảng 3.35. Danh sách đối tƣợng phỏng vấn sâu tại hai huyện điều tra. ..................73
Bảng 3.36. Thời gian định cƣ và hoạt động canh tác của các bản Mông ở huyện
Vân Hồ...................................................................................................74
Bảng 3.37. Kết quả các cuộc thảo luận nhóm ..........................................................76
Bảng 3.38. Tỉ lệ mắc tiêu chảy của trẻ em trong vòng 1 tháng qua trƣớc và sau can
thiệp của nhóm can thiệp. ......................................................................77
Bảng 3.39. Tỉ lệ mắc tiêu chảy của trẻ em trong vòng 1 tháng qua trƣớc và sau can
thiệp của nhóm chứng. ..........................................................................77
Bảng 3.40. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của trẻ dƣới 6 tuổi của hai nhóm .........78
Bảng 3.41. Tình hình mắc bệnh đƣờng hô hấp của trẻ dƣới 5 tuổi của hai nhóm
nghiên cứu. ............................................................................................79


ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1.

Bản đồ vị trí các xã điều tra nghiên cứu ................................................28

Biểu đồ 3.1. Thực trạng về cung cấp nƣớc tại các hộ bà mẹ Mông. .....................49
Biểu đồ 3.2.


Khoảng cách để xà phòng đến nơi có nguồn nƣớc rửa tay. ..............52

Biểu đồ 3.3.

Tỷ lệ các bà mẹ rửa tay trƣớc khi cho trẻ ăn và sau khi cho trẻ đi vệ sinh. ..57

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ bà mẹ thực hành các bƣớc rửa tay đúng cách .........................58

Biểu đồ 3.5

Tỉ lệ trẻ mắc bệnh tiêu chảy trên 1000 trẻ của hai nhóm từ 2013-2016. ..78

Biểu đồ 3.6

Tỉ lệ trẻ mắc bệnh đƣờng hô hấp trên 1000 trẻ của hai nhóm từ
2013-2016. ........................................................................................79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), hàng năm vẫn
còn có khoảng 1,9 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi ở các quốc gia nghèo chết do tiêu chảy
[114]. Thống kê các bệnh truyền nhiễm của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cho thấy
khoảng một nửa các bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao nhất là những bệnh có liên
quan tới nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng và các hành vi vệ sinh cá nhân, trong đó có
hành vi rửa tay [10], [4].
Những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong các Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia về Y tế, Môi trƣờng đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể tỉ lệ ngƣời dân
đƣợc sử dụng nguồn nƣớc sạch [1],[5]. Xong kiến thức, thái độ và thực hành về vệ
sinh môi trƣờng và vệ sinh cá nhân của ngƣời dân nông thôn Việt Nam tại thời điểm
hiện tại vẫn còn nhiều yếu kém. Mức độ nghiêm trọng tăng dần theo từng vùng
miền từ đồng bằng đến miền núi, theo nhóm ngƣời dân tộc từ đa số đến thiểu số,
theo trình độ học vấn từ cao đến thấp và theo mức độ thu nhập từ không nghèo đến
nghèo, tỷ lệ ngƣời dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc và nhà tiêu hợp vệ sinh còn rất
thấp, điều kiện kinh tế ở nhiều vùng còn rất khó khăn, nhiều phong tục tập quán lạc
hậu, thói quen mất vệ sinh của ngƣời dân còn khá phổ biến, nguy cơ phát sinh, phát
triển dịch bệnh nêu trên là rất lớn. Để nhanh chóng khắc phục những khó khăn, tồn
tại trên rất cần có sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc, sự phối kết hợp chặt chẽ của
các ban ngành đoàn thể từ trung ƣơng đến địa phƣơng và sự tham gia tích cực của
ngƣời dân trong việc cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trƣờng kết hợp với vệ sinh
cá nhân nhƣ là một trong các giải pháp đồng bộ nhằm từng bƣớc khống chế và giảm
tỷ lệ mắc của các bệnh dịch này.
Rửa tay bằng xà phòng (RTBXP) đƣợc coi là cách phòng bệnh có chi phí
thấp nhất nhƣng lại mang lại hiệu quả phòng các bệnh tiêu chảy, giun sán, nhiễm
khuẩn hô hấp cao hơn so với các biện pháp khác trong các chƣơng trình can thiệp
về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng (NS&VSMT). Thói quen RTBXP trƣớc khi ăn
và sau khi đại, tiểu tiện giúp loại bỏ mầm bệnh theo tay bẩn xâm nhiễm vào thức ăn,
nƣớc uống, vào cơ thể gây ra những bệnh tật nguy hiểm cho con ngƣời [19], [113].


2

Theo số liệu điều tra của Cục Y tế dự phòng năm 2007, tỷ lệ ngƣời không
rửa tay sau khi đi tiểu là cao nhất (33,6%); tỷ lệ ngƣời không rửa tay trƣớc khi ăn và
và sau khi đại tiện ít chênh lệch nhau (16,5% và 14,3%) [9].
Dân tộc Mông đƣợc cho là nhóm cần đƣợc quan tâm đặc biệt do đang đối
diện trƣớc những nguy cơ rất lớn về lây nhiễm các bệnh nhiễm trùng: Tỷ lệ ngƣời

Mông mù chữ rất cao (76,8%). Tỷ lệ ngƣời dân không đƣợc tiếp cận với các
phƣơng tiện truyền thông cao hơn các nhóm dân khác.
Tỉ lệ không rửa tay trƣớc khi ăn, sau khi đi vệ sinh của ngƣời Mông khá cao
so với các nhóm dân tộc phía Bắc trong nhiều nguyên nhân chủ yếu vẫn do thói
quen và thiếu nƣớc [3].
Sơn La là một tỉnh miền núi, là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào dân
tộc Mông. Cùng với các cộng đồng dân tộc khác, dân tộc Mông tại tỉnh Sơn La
đang phải đối diện với các vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng với điều kiện sống khó
khăn, thiếu nƣớc sinh hoạt và tỷ lệ bệnh truyền nhiễm ngày càng gia tăng trong
những năm gần đây và không có xu hƣớng thuyên giảm hoặc có thì chỉ giảm rất ít.
Năm 2008- 2010, Tiêu chảy là một trong 5 bệnh luôn có số ca mắc cao nhất nhƣ
năm 2008 với 1507,9 trƣờng hợp/100.000 dân; năm 2009 là 1441,9/100.000 dân;
năm 2010 là 1318,1 trƣờng hợp/100.000 dân. Dân tộc Mông là dân tộc có số dân
đứng thứ 3 tại tỉnh Sơn La (147.516 ngƣời) và tỷ lệ mắc bệnh trên 100.000 dân luôn
cao nhất so với các dân tộc khác trong tỉnh. Năm 2008 tỷ lệ mắc tiêu chảy dân tộc
Mông là 2.685 trƣờng hợp/100.000 dân, năm 2009 là 2.634/100.000 dân, năm 2010
tỷ lệ trên vẫn là 2.348/100.000 dân [12]. Tỷ lệ này luôn cao hơn tỷ lệ chung toàn
tỉnh ở tất cả các bệnh truyền nhiễm khác không riêng gì tiêu chảy. Với những lý do
trên, để tìm kiếm một mô hình truyền thông can thiệp nhằm cải thiện hiểu biết và
hành vi rửa tay, rửa tay bằng xà phòng phù hợp cho dân tộc Mông, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực
hành rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ người Mông đang nuôi con dưới 5 tuổi
tỉnh Sơn La và hiệu quả can thiệp”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành rửa tay bằng xà phòng của các bà mẹ

Mông đang nuôi con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Sơn La
năm 2013.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp Truyền thông - Giáo dục sức khỏe đối với hành vi
rửa tay bằng xà phòng của đối tượng nghiên cứu năm 2014-2016.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Rửa tay và rửa tay bằng xà phòng
Bàn tay là công cụ đa năng nhất trong lao động và các sinh hoạt hàng ngày
của con ngƣời, nhƣng nó cũng là phƣơng tiện chính để truyền tải phát tán mầm
bệnh. Các nghiên cứu cho thấy rằng bàn tay của một ngƣời có thể mang tới 4,6 triệu
mầm bệnh. Theo đó, vi khuẩn cƣ trú trên bàn tay (tập trung số lƣợng lớn ở kẽ tay và
kẽ móng tay), đặc biệt, tụ cầu khuẩn thƣờng xuyên có trên bề mặt da và trong niêm
mạc mũi của ngƣời khỏe mạnh, loại vi khuẩn rất nguy hiểm này truyền nhiễm sang
ngƣời khác qua tiếp xúc thông thƣờng [15]. Các mầm bệnh trên bàn tay bao gồm:
loại bám dính, loại tạm trú, và loại thƣờng trú. Theo sự ƣớc lƣợng của các nhà khoa
học thì có vào khoảng từ 10.000 đến 100.000.000 mầm bệnh hiện diện trên hai bàn
tay và đặc biệt là dƣới khe của các móng tay. Trong bối cảnh này, một số mầm bệnh
có thể tồn tại trong nhiều phút thậm chí trong nhiều giờ. Đó là trƣờng hợp của các
loại virus gây các bệnh cảm nhiễm nhƣ cảm cúm, rối loạn tiêu hóa, bệnh feu
sauvage (herpes labial), bệnh impétigo (chốc lở) và các bệnh ngộ độc thực phẩm...
Một vài loại vi khuẩn độc hại hơn có nguồn gốc từ phân, ch ng hạn nhƣ vi khuẩn
Salmonella (gây bệnh thƣơng hàn) cũng có thể lây nhiễm từ hai bàn tay. Mỗi khi bắt
tay với nhau là mỗi ngƣời có thể sau đó đem truyền sang cho 6 ngƣời khác… [14].
Vi khuẩn Staphylococcus là một loại vi khuẩn kị khí, thƣờng xuyên có mặt trên bề
mặt da và trong niêm mạc mũi ở khoảng 25% ngƣời khỏe mạnh bình thƣờng.
Staphylococcus aureus là một vi khuẩn đƣợc xem là khá nguy hiểm vì chúng có khả
năng sản xuất ra nhiều độc tố có thể làm cho ngƣời bị nhiễm dễ mắc bệnh. Các bệnh

có liên quan đến vi khuẩn S.aureus bao gồm viêm dạ dày ruột. Chúng đƣợc truyền
nhiễm sang ngƣời khác qua tiếp xúc thông thƣờng. Chỉ khi cơ thể bị thƣơng hoặc
giảm sức đề kháng, vi khuẩn mới có cơ hội gây bệnh [22].
Việc giữ gìn cho bàn tay luôn sạch thông qua hành vi rửa tay bằng xà phòng
có vai trò rất lớn trong việc phòng chống lây nhiễm bệnh tật. Các nhà khoa học đã
xác định, trên 1cm2 da của ngƣời bình thƣờng chứa tới 40.000 vi khuẩn. Đặc biệt số
lƣợng này còn nhiều hơn ở trên da bàn tay, vốn là nơi thƣờng xuyên tiếp xúc với đủ


5

mọi vật trong cuộc sống thƣờng ngày [22]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chỉ
một động tác rửa tay sạch đã làm giảm tới 35% khả năng lây truyền vi khuẩn
Shigella, vốn là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy và làm tử vong hàng triệu
ngƣời mỗi năm trên thế giới [115]. Một số nghiên cứu cho thấy việc rửa tay có thể
làm giảm rủi ro nhiễm khuẩn tiêu chảy tới 47%, nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp tới 1945%. Theo báo cáo của UNICEF, trung bình mỗi ngày trên thế giới có khoảng
5.000 trẻ em dƣới 5 tuổi chết do tiêu chảy. Còn ở Việt Nam, hai nguyên nhân chính
gây tử vong nhiều nhất ở trẻ là bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp và bệnh tiêu chảy.
Theo số liệu của Bộ Y tế, trong tháng 5/2008, cả nƣớc có thêm 1.386 trƣờng hợp
mắc tiêu chảy cấp nguy hiểm, trong đó có 170 trƣờng hợp tả. Nhƣ vậy, tính từ đầu
năm 2008 tới nay, cả nƣớc có 3.394 ca tiêu chảy cấp nguy hiểm, trong đó có 497
trƣờng hợp dƣơng tính tả [13].
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế Việt Nam: Việc
không rửa tay bằng xà phòng vào các thời điểm quan trọng nhƣ trƣớc khi ăn, sau
khi tiểu/đại tiện, trƣớc khi cho con ăn và sau khi chăm sóc trẻ,… đang làm gia tăng
các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, giun sán, đây là các bệnh rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
trong số các bệnh thƣờng gặp ở các vùng nông thôn Việt Nam. Đặc biệt, năm nay
với diễn biến phức tạp của dịch cúm A (H5N1) trên thế giới và ở Việt Nam, nguy
cơ có thể gây nên một đại dịch lớn thì vấn đề nâng cao ý thức ngƣời dân về các
hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trƣờng trong đó việc thực hành thƣờng xuyên

rửa tay bằng xà phòng để phòng tránh dịch bệnh là rất cần thiết.
Theo Curtis, Motarjemi và Esrey ƣớc tính khoảng 70% các trƣờng tiêu chảy
trẻ em năm 2000 có liên quan đến thực phẩm và nguồn nƣớc và phần chủ yếu không
rửa tay sau khi đi đại , tiểu tiện và trƣớc khi ăn [51].
1.2. Giải phẫu sinh lý da và các phổ vi khuẩn trên da.
1.2.1. Cấu trúc, sinh lý của da.
Da là cơ quan bao bọc và chiếm 15% trọng lƣợng cơ thể. Da bảo vệ cơ thể
chống lại các tác nhân nhƣ vật lý, hoá học, cơ học, sinh học (vi trùng, vi nấm...), ở
môi trƣờng chung quanh. Cấu trúc da thay đổi theo tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp


6

và theo vị trí. Da dày nhất là ở lòng bàn tay, lòng bàn chân: 0,8 mm, mỏng nhất ở
mí mắt: 0,6mm. Da gồm có 3 phần: thƣợng bì, trung bì và hạ bì [21], [25].
Thượng bì: Gồm 5 lớp tế bào [25].
Trong cùng là màng đáy chỉ có một tế bào hình trụ gọi là tế bào đáy, xen kẽ
với một số tế bào tạo ra sắc tố đen gọi là hắc tế bào, đây là lớp duy nhất có khả năng
sinh sản những tế bào mới thay thế tế bào cũ, vì vậy nếu bị loét da, mất lớp này thì
khi lành sẽ có sẹo.
Tiếp theo đó là lớp tế bào gai: đây là lớp dày nhất thƣợng bì, có khoảng một
chục hàng tế bào, có những cầu liên bào rất chắc giúp da dai chắc.
Kế tiếp là lớp tế bào hạt: gồm những tế bào hình thoi, chứa nhiều hạt
Keratohyalin.
Lớp sáng: chỉ có ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gồm 2 dến 3 hàng tế bào
Cuối cùng là lớp sừng: gồm những tế bào sừng, không nhân, xếp thành những
phiến mỏng chồng chất lên nhau. Bình thƣờng, những tế bào sừng phía ngoài tách
rời rồi tróc ra liên tục tạo nên những vảy nhỏ bám vào quần áo hay lẫn mồ hôi, chất
bã. Nhƣ vậy, thƣợng bì luôn luôn ở tình trạng sinh sản những tế bào mới ở lớp đáy
tế bào, già cỗi ở lớp hạt, rồi tróc ra ở lớp sừng.

Trung bì: Đƣợc cấu tạo bởi các sợi keo, sợi đàn hồi, sợi lƣới, các tế bào sợi,
mô bào, dƣỡng bào. Lớp này có nhiều mạch máu, dây thần kinh, là bộ phận rất quan
trọng vì là nơi các thuốc điều trị theo các mạch máu thấm vào thƣợng bì cũng nhƣ
nang lông, tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn giúp da lành bệnh.
Hạ bì
Chủ yếu là các tế bào mỡ xếp thành từng thùy, có nhiệm vụ nâng đỡ da.
1.2.2. Chức năng da.
Da có những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng:
Da làm nhiệm vụ che chở cơ thể chống lại các tác nhân bên ngoài nhƣ tác
nhân vật lý, cơ học, hóa học, sinh học, da đàn hồi và chắc chắn nhờ các sợi đàn hồi
và sợi keo. bình thƣờng da hơi căng nhƣng khi bóp da sẽ thun lại. tính giãn của da


7

mạnh ở ngƣời trẻ vì lúc này da có nhiều sợi đàn hồi, khi già, đọ thun của da sẽ giảm
vì số lƣợng sợi đàn hồi, sợi keo và mô mỡ dƣới da giảm, vì vậy da ngƣời già nhão,
chảy xệ và có nhiều nếp nhăn.
Chức năng điều hòa nhiệt độ: lớp sừng và chất bã cách nhiệt rất tốt, nhƣng
tùy theo nhiệt độ không khí bên ngoài mà da có thể nóng hay lạnh. Sự đổ mồ hôi
làm giảm thân nhiệt còn có các phản xạ vận mạch đƣa đến hoặc một sự giãn mạch
khi nóng hoặc một sự co mạch khi lạnh [21].
1.2.3. Các phổ vi khuẩn thường có trên da bàn tay
Khi bàn tay tiếp xúc với bề mặt bất kỳ đồ vật, dụng cụ nào cũng có thể bị ô
nhiễm vi sinh vật trên đó. Các vi sinh vật tìm thấy trên bàn tay gồm vi khuẩn, vi rút,
nấm trong đó vi khuẩn là tác nhân thƣờng gặp nhất gây ra. Khi tiếp xúc với bệnh
nhân trong các thao tác sạch nhƣ trải ga giƣờng, bắt mạch, đo huyết áp, bàn tay có
thể bị ô nhiễm từ 100 – 1000 Vi khuẩn Klebsiella spp. Khi tiếp xúc với máu, dịch
cơ thể nhƣ hút đờm, đặt catheter tĩnh mạch, thay băng vết mổ, các đầu ngón tay
nhân viên y tế (NVYT) có thể bị ô nhiễm tới 3000 tế bào vi khuẩn [17].

Mật độ vi khuẩn trên bàn tay mỗi ngƣời đều khác nhau, nhƣng ít thay đổi ở
một ngƣời. Năm 1938, Price PB chia các vi khuẩn phân lập đƣợc trên da bàn tay
làm 2 nhóm: vi khuẩn vãng lai và vi khuẩn định cƣ [99].
1.2.4. Vi khuẩn định cư
Trên da cơ thể ngƣời luôn có vi khuẩn định cƣ, da ở những khu vực khác nhau
của cơ thể có lƣợng vi khuẩn hiếu khí định cƣ khác nhau. Ví dụ, một cm2 da đầu chứa 1
x 106 vi khuẩn, tƣơng tự 5 x 105 vi khuẩn ở da vùng hõm nách, 4 x 104 vi khuẩn ở da
vùng bụng, và 1 x 104 vi khuẩn trên da vùng c ng tay. Lƣợng vi khuẩn trên bàn tay của
NVYT dao động từ 3,9 x 104 đến 4,6 x 106 trong 1 cm2 [100].
Nhóm vi khuẩn này gồm:
 Các cầu khuẩn Gram dương:S. epidermidis, S. aurers, S. hominis...
Nghiên cứu tại một đơn vị Hồi sức tích cực ở một Bệnh viện nƣớc Đức thấy 18,4%
y tá và 36% bác sĩ có S. aureus thƣờng trú trên bàn tay [63].


8

 Các vi khuẩn Gram âm:Acinetobacter, Enterobacter... Theo nghiên cứu
của Lanson, 21% NVYT có vi khuẩn Acinetobacter và các vi khuẩn thuộc nhóm
Klebsiella-Enterobacter cƣ trú trên bàn tay [21], [61]. Casewell và Phillips đã có
những thông báo về các vụ dịch NKBV do lây truyền Klebsiella từ tay của các nhân
viên y tế (NVYT). Vi khuẩn Gram âm thƣờng chiếm tỷ lệ cao ở tay của nhân viên
đơn vị Hồi sức Cấp cứu, đặc biệt là ở những ngƣời rửa tay dƣới 8 lần trong ngày [61].
Phần lớn các vi khuẩn định cƣ có độc lực thấp, ít có khả năng gây nhiễm
khuẩn trừ khi chúng xâm nhập vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn nhƣ phẫu thuật,
đặt catheter tĩnh mạch [20].
Vi khuẩn định cƣ thƣờng cƣ trú ở lớp sâu của da, có khả năng tồn tại và nhân
lên trên da, thƣờng xuyên phân lập đƣợc trên da tay. Vi khuẩn định cƣ có mật độ
thay đổi tuỳ theo từng vùng trên bàn tay. Loại vi khuẩn này tập trung cao nhất ở
xung quanh móng tay, móng tay và kẽ ngón tay và khó loại bỏ bằng các biện pháp

cơ học (rửa tay với nƣớc và xà phòng thƣờng) khó loại bỏ đƣợc hoàn toàn các vi
khuẩn này khỏi bàn tay, nhƣng có thể loại bỏ bằng hoá chất khử khuẩn. Do vậy,
trƣớc khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn, đặc biệt là trƣớc khi phẫu thuật, NVYT
cần vệ sinh tay bằng hóa chất khử khuẩn nhƣ cồn hoặc chlorhexidine với thời gian
nhất định nhằm loại bỏ vi khuẩn này.
1.2.5. Vi khuẩn vãng lai
Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay khi thăm hoặc tiếp xúc với các đồ vật
bẩn trong môi trƣờng (chăn ga giƣờng, dụng cụ phƣơng tiện sử dụng...), trong quá
trình chăm sóc và điều trị. Mức độ ô nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch
hay bẩn và thời gian thực hiện thao tác. Các vi khuẩn vãng lai chỉ tồn tại trên da
dƣới 24 giờ, không có khả năng tự nhân lên và có thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn
này bằng biện pháp vệ sinh thƣờng quy (VSTQ) (với nƣớc và xà phòng thƣờng
hoặc chà xát tay bằng dung dịch chứa cồn) [38].
Phổ vi khuẩn vãng lai gồm mọi vi sinh vật có mặt trong môi trƣờng (Vi khuẩn, vi
rút, nấm, ký sinh trùng), nhƣng thƣờng gặp là: liên cầu, E. coli, trực khuẩn mủ xanh. Vi


9

khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây nên [100]. Do vậy, VSTQ trƣớc và sau khi tiếp
xúc là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn.
Bàn tay khi động chạm vào bất kỳ bề mặt môi trƣờng nào cũng có thể bị ô
nhiễm vi sinh vật.
1.3. Một số nghiên cứu về rửa tay xà phòng trên thế giới
Theo các nhà khoa học Mỹ, rửa tay bằng xà phòng có thể giảm 1/2 số trẻ em
nhiễm viêm phổi, căn bệnh gây tử vong hàng đầu cho trẻ dƣới 5 tuổi trên toàn thế
giới [41].
Nghiên cứu tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh dịch (CDC) Atlanta cũng cho biết
động tác đơn giản này còn có thể giảm thiểu các trƣờng hợp mắc bệnh tiêu chảy,
chốc lở, nhiễm trùng da [44].

Mỗi ngày trên thế giới, hầu hết ở các nƣớc đang phát triển, có tới hơn 27.000
trẻ em dƣới 5 tuổi chết vì những nguyên nhân lẽ ra có thể phòng tránh đƣợc. Viêm
phổi và các bệnh nhiễm trùng đƣờng hô hấp cƣớp đi sinh mạng khoảng 2 triệu trẻ
em mỗi năm, gần 3/4 con số này là trẻ dƣới 1 tuổi [61].
Tại Mỹ, trong một cuộc khảo sát qua điện thoại, kết quả cho thấy, hơn 90%
ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ sẽ rửa tay sau khi đi vệ sinh ở nơi công cộng. Tuy nhiên,
khi các nhà nghiên cứu quan sát hành vi đi vệ sinh ở nơi công cộng thì thấy: chỉ hơn
75% nam giới và 90% phụ nữ có rửa tay sau khi ra khỏi nhà vệ sinh [59].
Mỗi năm ở Anh có khoảng 100.000 ngƣời bị nhiễm khuẩn bệnh viện và
5.000 ngƣời bị chết gây tốn kém cho hệ thống y tế Quốc gia của nƣớc này 1 tỷ đô la
Mỹ mỗi năm. Trên 30% các nhiễm trùng bệnh viện này có thể kiểm soát đƣợc bằng
hành vi rửa tay xà phòng [70].
Rửa tay xà phòng đặc biệt quan trọng đối với trẻ em ở độ tuổi vƣờn trẻ,
chúng có nguy cơ lây nhiễm bệnh đƣờng tiêu hóa rất cao và dễ dàng lây nhiễm cho
gia đình và các thành viên khác trong cộng đồng [71]. Để tránh cho trẻ bị mắc các
bệnh lây truyền theo đƣờng tiêu hóa, cần hƣớng dẫn và giám sát chúng rửa tay
thƣờng xuyên và đúng quy trình.


10

Tỷ lệ ngƣời dân thƣờng xuyên rửa tay xà phòng rất cao ở các nƣớc phát triển,
tháng 8 năm 2005, một nghiên cứu tiến hành quan sát hành vi rửa tay xà phòng của
6.336 ngƣời tại một số công trình vệ sinh công cộng ở 4 thành phố lớn của Mỹ năm
2005 cho thấy, tỷ lệ ngƣời dân rửa tay xà phòng sau khi sử dụng nhà vệ sinh công
cộng là 83%, tỷ lệ này cao hơn ở phụ nữ (90%) và thấp hơn ở nam giới (75%) [68].
Tỷ lệ ngƣời dân rửa tay xà phòng thƣờng xuyên rất thấp ở các nƣớc đang phát triển.
Ở Ghana, một nghiên cứu quan sát đã chỉ ra rằng chỉ có 4% ngƣời dân rửa tay bằng
xà phòng [39].
Nhóm do tiến sĩ Stephan Luby thuộc CDC (Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh

của Mỹ) đứng đầu đã nghiên cứu tại một khu dân cƣ ở thành phố Karachi (Pakistan)
đã so sánh ảnh hƣởng của rửa tay xà phòng hàng ngày đối với 900 hộ gia đình sống
ở các cụm dân cƣ này trong vòng 1 năm. Khoảng 600 trong số 900 hộ này thƣờng
xuyên đƣợc cung cấp xà phòng thƣờng và xà phòng diệt khuẩn trong khi 300 hộ còn
lại (nhóm đối chứng) chỉ đƣợc trang bị các kiến thức về vệ sinh [88]. Những gia
đình này đều đƣợc ghé thăm hàng tuần và đƣợc khuyến khích giữ vệ sinh tốt hơn.
Kết quả, so với những gia đình trong nhóm đối chứng, các ca tiêu chảy và viêm
phổi giảm 50% ở những gia đình thuộc nhóm còn lại. Bệnh chốc lở da ở trẻ em dƣới
15 tuổi cũng giảm 34%. Mỗi năm bệnh viêm phổi và tiêu chảy làm hơn 3,5 triệu trẻ
em trên thế giới tử vong. Nhƣ vậy thói quen đơn giản và rẻ tiền này rất cần thiết cho
những quốc gia đang phát triển. Không có sự khác biệt giữa các gia đình dùng xà
phòng thƣờng và xà phòng diệt khuẩn. Theo Luby, để giảm thiểu mầm bệnh, rửa tay
bằng xà phòng đặc biệt quan trọng trƣớc khi chuẩn bị đồ ăn và ăn, sau khi đi vệ sinh
và sau khi tắm cho trẻ. Thực tế đã chứng minh giữ gìn vệ sinh đôi tay nên là ƣu tiên
hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe bản thân và cộng đồng [88], [89].
Tại Colombia, nơi có tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao, một cuộc điều tra cơ bản
đã đƣợc tiến hành tại 500 hộ gia đình thuộc diện nghèo, phân bố đều tại các vùng
địa lý chính của Colombia, kể cả ở thành thị hay nông thôn (ít nhất một hộ gia đình
có một trẻ em dƣới 5 tuổi). Cuộc điều tra xác định tỷ lệ rửa tay ở những bà mẹ và
những ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi. Dƣới đây là một số kết quả chính [40], [92]:
10% trẻ em dƣới 5 tuổi có triệu chứng tiêu chảy tại ngày trƣớc khi tiến hành cuộc


11

điều tra; 22% trẻ em dƣới 5 tuổi có triệu chứng tiêu chảy trƣớc hai tuần tiến hành cuộc
điều tra; Chỉ 20,7% trƣờng hợp có rửa tay tại thời điểm quan sát; Chỉ 38% trong số
trƣờng hợp rửa tay là có sử dụng xà phòng; Tỷ lệ rửa tay tại thời điểm sau tiểu tiện, đại
tiện (32,2%) cao hơn đáng kể so với tỷ lệ rửa tay trƣớc khi ăn (17,5%); Sau khi tiếp xúc
với phân, hơn một nửa số trƣờng hợp rửa tay bằng xà phòng. Còn tại thời điểm trƣớc

khi ăn, chỉ dƣới 1/3 số đối tƣợng quan sát có rửa tay bằng xà phòng.
Victor Rhee thuộc Trƣờng Y tế cộng đồng Johns Hopkins Bloomberg và các
đồng sự đã có đƣợc số liệu từ 1 cuộc nghiên cứu quan sát trên 23.662 trẻ sơ sinh
trong suốt 28 ngày tuổi ở vùng nông thôn phía bắc Nepal từ năm 2002-2006. Các bà
mẹ của những trẻ sơ sinh đƣợc đƣa những bảng câu hỏi sau khi sinh và sau đó 2
tuần để xác định các thói quen rửa tay của mẹ và ngƣời đỡ đẻ [46], [72].
Hơn 90% các trẻ đƣợc sinh ở nhà hay ngoài trời trong khi bà mẹ đang đƣợc
chuyển đến 1 nơi đầy đủ tiện nghi. Những ngƣời đỡ đẻ rửa tay trƣớc khi đỡ thì có
59,2% trẻ sinh ra còn sống, trong khi đó chỉ có 14,8% các bà mẹ rửa tay bằng xà
phòng và nƣớc hay chất khử trùng trƣớc khi chạm vào đứa con. Tỷ lệ tử vong toàn
thể là có 32,1/1.000 trẻ sinh ra còn sống [48].
Những trẻ sơ sinh mà ngƣời đỡ đẻ của chúng rửa tay trƣớc khi đỡ thì nguy cơ
tử vong thấp hơn 25% so với những trẻ mà ngƣời đỡ đẻ đã không rửa tay. Những trẻ
sơ sinh mà mẹ của chúng rửa tay trƣớc khi sờ vào chúng thì nguy cơ tử vong của trẻ
thấp hơn 60% so với những trẻ mà mẹ của chúng đã không rửa tay trƣớc khi chạm
vào chúng. Nói chung, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh thấp hơn 41% nếu ngƣời đỡ đẻ
và mẹ của chúng rửa tay trƣớc khi chạm vào chúng [51].
Ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà phần lớn trẻ đƣợc sinh tại nhà, thì ngƣời
ta không nhận thức rõ ràng về khái niệm rửa tay bằng xà phòng trƣớc khi đỡ đẻ để
bảo vệ chúng khỏi mắc bệnh lây nhiễm. Các phƣơng pháp củng cố và tăng cƣờng
việc rửa tay của các bà mẹ và ngƣời đỡ đẻ có thể cải thiện đƣợc tỷ lệ tử vong của trẻ
sơ sinh.
Rửa tay xà phòng đƣợc coi là cách phòng bệnh có chi phí thấp nhất nhƣng lại
mang lại hiệu quả phòng các bệnh tiêu chảy, giun sán, nhiễm khuẩn hô hấp cao hơn


12

so với các biện pháp khác trong các chƣơng trình can thiệp về nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng [34]. Thói quen rửa tay xà phòng trƣớc khi ăn và sau khi đại, tiểu tiện

giúp loại bỏ mầm bệnh theo tay bẩn xâm nhiễm vào thức ăn, nƣớc uống, vào cơ thể
gây ra những bệnh tật nguy hiểm cho con ngƣời. Theo tiến sỹ Anthony Komaroff
tại đại học Harvard Health Letter (Mỹ), các nghiên cứu cho thấy, rửa tay bằng xà
phòng với nƣớc trong 15 giây có thể loại bỏ đƣợc 90% vi khuẩn [40].
Nhìn chung, tỷ lệ ngƣời dân thƣờng xuyên rửa tay xà phòng rất cao ở các
nƣớc phát triển. Tháng 8 năm 2005, một nghiên cứu tiến hành quan sát hành vi rửa
tay xà phòng của 6.336 ngƣời tại một số công trình vệ sinh công cộng ở 4 thành phố
lớn của Mỹ năm 2005 cho thấy, tỷ lệ ngƣời dân rửa tay xà phòng sau khi sử dụng
nhà vệ sinh công cộng là 83%, tỷ lệ này cao hơn ở phụ nữ (90%) và thấp hơn ở nam
giới (75%) [68]. Trong khi đó, tỷ lệ ngƣời dân rửa tay xà phòng thƣờng xuyên rất
thấp ở các nƣớc đang phát triển. Một nghiên cứu quan sát ở Ghana đã chỉ ra rằng
chỉ có 4% ngƣời dân rửa tay bằng xà phòng [39]. Những trẻ sơ sinh mà ngƣời đỡ đẻ
của chúng rửa tay trƣớc khi đỡ thì nguy cơ tử vong thấp hơn 25% so với những trẻ
mà ngƣời đỡ đẻ đã không rửa tay. Những trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng rửa tay trƣớc
khi sờ vào chúng thì nguy cơ tử vong của trẻ thấp hơn 60% so với những trẻ mà mẹ
của chúng đã không rửa tay trƣớc khi chạm vào chúng. Nói chung, tỷ lệ tử vong của
trẻ sơ sinh thấp hơn 41% nếu ngƣời đỡ đẻ và mẹ của chúng rửa tay trƣớc khi chạm
vào chúng [46].
1.4. Các nghiên cứu về rửa tay xà phòng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hành vi rửa tay xà phòng nói chung vẫn chƣa đƣợc ngƣời dân
quan tâm. Theo kết quả điều tra vệ sinh môi trƣờng tại 3 huyện Quảng Trạch, Bố
Trạch, Phú Lộc thuộc Bắc Trung bộ năm 2005, tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu trả lời
thƣờng xuyên rửa tay xà phòng rất thấp (dƣới 2%), trong đó rửa tay xà phòng trƣớc
khi ăn là 1,7%, sau khi ăn là 1,8% [10].
Kết quả điều tra vệ sinh môi trƣờng tại 3 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Chiêm
Hóa thuộc khu vực miền núi phía Bắc năm 2005, hầu hết ngƣời dân ở các vùng
miền núi này đều không có thói quen rửa tay xà phòng trƣớc khi ăn và sau khi đại


13


tiểu tiện. Chỉ có 0,2% đối tƣợng thƣờng xuyên rửa tay xà phòng trƣớc khi ăn và
0,8% đối tƣợng rửa tay xà phòng sau khi đại tiểu tiện [4].
Theo kết quả điều tra thực trạng quản lý phân ngƣời và kiến thức, thái độ,
thực hành của cộng đồng một số tỉnh phía Bắc của Lê Văn Chính năm 2005 cho
thấy tỷ lệ đối tƣợng thƣờng xuyên rửa tay xà phòng trƣớc khi ăn là 17,2% và sau
khi đi đại, tiểu tiện là 41%.
Kết quả điều tra của Hội chữ thập đỏ Mỹ về hành vi rửa tay xà phòng của các
bà mẹ tại 6 tỉnh Việt Nam hiện đang chăm sóc con nhỏ dƣới 24 tháng tuổi ở hai thời
điểm rửa tay xà phòng sau khi đại tiện và một trong các thời điểm: sau khi rửa đít
cho con hoặc trƣớc khi chuẩn bị bữa ăn hoặc trƣớc khi ăn hoặc trƣớc khi cho con ăn
chỉ đạt 17% tổng số bà mẹ đƣợc quan sát [36].
Một nghiên cứu khác là cuộc điều tra về vệ sinh môi trƣờng do Bộ Y tế tiến
hành đầu năm 2006 trên 37.000 hộ gia đình tại 20 tỉnh đặc trƣng cho vùng nông
thôn Việt Nam. Tất cả các đối tƣợng từ 16 - 60 tuổi trong gia đình đều đƣợc hỏi là
có rửa tay xà phòng thƣờng xuyên hay không trƣớc khi ăn, sau khi tiểu tiện và sau
khi đại tiện? Điều tra viên đã kết hợp phỏng vấn và trực tiếp quan sát có xà phòng
hay không tại nơi rửa tay để kh ng định tính xác thực trong hành vi rửa tay của đối
tƣợng. Kết quả điều tra nhƣ sau [10]: Tỷ lệ đối tƣợng rửa tay xà phòng rất thấp ở cả
ba thời điểm, trƣớc khi ăn là 12%, sau tiểu tiện là 12,2% và sau đại tiện là 15,6%.
Kết quả của cuộc điều tra này cũng đã xác nhận hành vi rửa tay xà phòng chƣa phải
thói quen của ngƣời dân nông thôn Việt Nam, đặc biệt là với các đối tƣợng học vấn
thấp, thu nhập thấp, nam giới, dân tộc thiểu số, các vùng miền núi phía Bắc, Trung
bộ và Tây Nguyên. Đối với họ, rửa tay xà phòng còn là một việc rất xa lạ.
Ở các nhóm đối tƣợng có trình độ học vấn cao hoặc thu nhập cao, phụ nữ,
dân tộc Kinh, các vùng ĐBSH, Đông Nam Bộ, ĐBSCL có tỷ lệ rửa tay cao hơn h n
so với các nhóm còn lại, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp. Xác suất một ngƣời thuộc
nhóm có học vấn từ trung học cơ sở trở lên có kiến thức phòng bệnh giun và tiêu
chảy bằng cách rửa tay xà phòng cao hơn 2,2 lần so với nhóm có học vấn từ tiểu
học trở xuống. Tỷ lệ phụ nữ thƣờng xuyên có rửa tay xà phòng trƣớc khi ăn và sau



14

đại tiểu tiện là gần 20%, cao hơn so với nam giới khoảng 1,5 lần. Xác suất một đối
tƣợng thuộc gia đình có thu nhập bình quân trên 200.000 đồng/ngƣời/tháng có rửa
tay xà phòng cao hơn từ 2,3 – 3,2 lần so với nhóm thu nhập từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Phân tích theo vùng sinh thái, xác suất một đối tƣợng
thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long thƣờng xuyên có
rửa tay xà phòng cao hơn trên 10 lần, vùng Đông Nam Bộ cao hơn từ 26 đến 30 lần.
Tại trƣờng học, kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ điểm trƣờng có học sinh rửa
tay bằng xà phòng rất thấp ở tất cả các bậc học và các vùng sinh thái. Trong tổng số
học sinh đƣợc quan sát ở những điểm trƣờng có khu vực rửa tay, chỉ có một tỷ lệ rất
nhỏ học sinh có rửa tay bằng xà phòng sau khi đi tiểu tiện (4,6%) và sau khi đi đại
tiện (11,5%). Kết quả đã kh ng định rằng đại đa số học sinh không có thói quen rửa
tay xà phòng sau khi sử dụng công trình vệ sinh mặc dù trƣờng các em có khu vực
rửa tay và từ nhỏ các em đã đƣợc dạy điều này. Thêm vào đó, tình trạng thiếu nƣớc
và đặc biệt là thiếu xà phòng tại khu rửa tay cũng đã làm giảm tỷ lệ học sinh rửa
tay bằng xà phòng. Kết quả điều tra về tính sẵn có của xà phòng tại khu vực rửa tay
là chỉ có 4,6% tổng số điểm trƣờng điều tra có khu vực rửa tay có xà phòng và chỉ có
29% số điểm trƣờng điều tra có khu vực rửa tay có đủ nƣớc (Theo Báo cáo Vệ sinh
môi trƣờng nông thôn Việt Nam, 2006 - Bộ Y tế [9].
Về hành vi rửa tay, trong số những hoạt động vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà
phòng chỉ đƣợc 5% số bà mẹ đƣợc phỏng vấn đề cập đến đầu tiên. Trƣờng hợp rửa
tay thƣờng xuyên nhất là sau khi đi vệ sinh, theo đó là trƣớc bữa ăn, sau khi lau chùi
cho trẻ và sau khi nấu ăn. Theo quan sát, tỷ lệ rửa tay xà phòng thực tế là 5% trƣớc
khi cho trẻ ăn và 3% sau khi cho trẻ ăn. Sau khi cho trẻ đi đại tiện, chỉ có 1/4 số
ngƣời đƣợc phỏng vấn có rửa tay bằng xà phòng bánh - tỷ lệ này bằng với tỷ lệ khi
ngƣời dự vấn trực tiếp đi đại tiện, 1/4 sử dụng loại chất tẩy rửa khác. Trẻ em rửa
tay ít hơn nhiều so với các bà mẹ. Một kết luận có ý nghĩa đƣợc đƣa ra là: Nơi để

xà phòng rất quan trọng trong việc hình thành thói quen rửa tay của ngƣời dân; và
sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn ảnh hƣởng rõ rệt tới hoạt động vệ sinh,
đặc biệt là rửa tay [24].


×