Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LƯƠNG KHẢI ÂN

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG CHO
VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LƯƠNG KHẢI ÂN

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 62.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Vân
PGS. TS. Phan Huy Hồng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, trích dẫn được sử dụng để phân tích, đánh giá trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã được công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi thực hiện một cách trung thực,
khách quan, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.

Lương Khải Ân


ii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 6
5. Các điểm mới của luận án ............................................................................... 7
6. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 8
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước ................................... 9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 11
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................... 15
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................... 16

1.2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 16
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY VÀ PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG
2.1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng cho vay ........................................ 24
2.1.1. Khái niệm về hợp đồng cho vay .............................................................. 24
2.1.2. Bản chất của hợp đồng cho vay ............................................................... 30
2.2. Điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ hợp đồng cho vay trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng ..................................................................................................... 40
2.2.1. Nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ hợp đồng cho vay . 40
2.2.2. Quan hệ pháp luật về hợp đồng cho vay ................................................. 45
2.2.3. Giao kết, thực hiện, và giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay ............ 58
2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá pháp luật về hợp đồng cho vay trong lĩnh
vực tín dụng ngân hàng .............................................................................................. 63
2.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng pháp luật hợp đồng cho vay ..................... 63
2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật hợp đồng cho vay ........... 66
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
3.1. Các quy định về chủ thể của hợp đồng cho vay ..................................... 69


iii

3.1.1. Năng lực pháp lý của chủ thể hợp đồng cho vay .................................... 69
3.1.2. Quy định về cấm hoặc giới hạn cho vay ................................................. 73
3.1.3. Quyền tiếp cận tín dụng của khách hàng tiềm năng ................................ 76
3.2. Pháp luật về hình thức của hợp đồng cho vay, mối quan hệ giữa hợp
đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .......................................................................... 79
3.2.1. Hình thức văn bản của hợp đồng cho vay ............................................... 79

3.2.2. Mối quan hệ giữa hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .................... 80
3.3. Pháp luật về nội dung của hợp đồng cho vay ........................................ 87
3.3.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin tín dụng ..................................................... 87
3.3.2. Quy định về mục đích sử dụng vốn, kiểm tra giám sát sử dụng vốn ...... 91
3.3.3. Thỏa thuận lãi suất, phí tín dụng trong hợp đồng cho vay, nghĩa vụ hoàn
trả nợ gốc và lãi tiền vay .............................................................................................. 98
3.3.4. Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quyền chấm dứt cho vay thu hồi
vốn trước hạn theo hợp đồng cho vay ........................................................................ 106
3.3.5. Chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ, xử lý tài sản theo hợp đồng cho vay và
hợp đồng bảo đảm ...................................................................................................... 110
Chương 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TRONG
LĨNH VỰC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
4.1. Những nhu cầu, định hướng và nguyên tắc ......................................... 123
4.1.1. Nhu cầu và định hướng ......................................................................... 123
4.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................... 125
4.2. Giải pháp pháp lý khắc phục bất cập, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về hợp đồng cho vay .......................................................................................... 127
4.2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng cho vay an toàn, hiệu quả đối với bên cho
vay ............................................................................................................................... 127
4.2.2. Xây dựng, tuân thủ quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng .. 129
4.2.3. Một số giải pháp khắc phục sự rời rạc, thiếu ràng buộc trong quan hệ giữa
hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm .................................................................... 132
4.2.4. Nhận diện và xử lý những trường hợp áp dụng không đúng các quy định
về chế tài do vi phạm hợp đồng cho vay để bảo vệ quyền lợi bên vay ...................... 134
4.2.5. Bảo đảm quyền yêu cầu hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay tại tòa án, trọng
tài ................................................................................................................................ 136
4.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay . 138
4.3.1. Bổ sung quy định nhằm bảo đảm quyền được giao kết, thực hiện hợp
đồng của bên vay ........................................................................................................ 138

4.3.2. Trách nhiệm pháp lý của các bên trước khi ký kết hợp đồng cho vay (giai
đoạn tiền hợp đồng) .................................................................................................... 140
4.3.3. Cơ chế đồng thuận và trách nhiệm pháp lý của bên cho vay trong quan hệ
hợp đồng cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) ..................................................... 142


iv

4.3.4. Kiến nghị bổ sung một số quy định để bảo vệ quyền lợi bên vay khi vay
vốn nhằm mục đích tiêu dùng .................................................................................... 145
4.3.5. Hoàn thiện các quy định về chế tài do vi phạm hợp đồng cho vay ....... 149
Kết luận .......................................................................................................... 153
Phụ lục 1: Khảo sát về hợp đồng cho vay ....................................................... 156
Phụ lục 2: Mẫu hợp đồng cho vay của một tổ chức tín dụng .......................... 161
Phụ lục 3: Tóm lược một vài vụ án tranh chấp hợp đồng cho vay điển hình . 170
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................ 200
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 201


v

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BLDS
HĐCV
HĐTD
NHNN
NHTM
Nghị định số 96/2014/NĐ-CP


Nghị quyết số 42/2017/QH14

Quy chế cho vay theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN

TCTD
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

Thông tư số 43/2016/TT-NHNN

Bộ luật dân sự
Hợp đồng cho vay
Hợp đồng tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ban
hành ngày 17/4/2014 của Chính phủ quy
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ban
hành ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí
điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng
Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

của Ngân hàng nhà nước ban hành ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng
Thông tư số 43/2016/TT-NHNN
của Ngân hàng nhà nước ban hành ngày
30/12/2016 quy định cho vay tiêu dùng
của công ty tài chính


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đã chuyển đổi từ mô hình một cấp sang
mô hình ngân hàng hai cấp, vận hành dựa trên quy luật cung - cầu của thị trường. Để
phục vụ quá trình chuyển đổi này, khung pháp lý cho các giao dịch vay được hình
thành, hoàn thiện hơn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đưa ngành ngân hàng
phát triển mạnh mẽ về số lượng, loại hình các TCTD.1
Trong hoạt động cấp tín dụng, cho vay vẫn là giao dịch phổ biến, đáp ứng
nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.2 Đây cũng là lĩnh vực hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro đe dọa an ninh tiền tệ và là
nguyên nhân của khủng hoảng tài chính - tiền tệ. Điều này đòi hỏi các nhà làm luật
phải kịp thời sửa đổi, bổ sung pháp luật HĐCV tiệm cận với sự phát triển của nền kinh
tế nhằm bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng công bằng cho khách hàng vay, mang lại lợi
ích kinh tế - xã hội khi sử dụng vốn vay; bảo đảm chất lượng tín dụng, kiểm soát được
những rủi ro, dự phòng những biện pháp xử lý hiệu quả khi có dấu hiệu, nguy cơ mất
an toàn vay trong hoạt động ngân hàng, đóng góp thiết thực vào sự phát triển lành
mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp với thông lệ, pháp luật quốc tế trong
lĩnh vực này.

Với bản chất là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay, HĐCV còn có các tên
gọi khác nhau trong pháp luật và thực tiễn áp dụng: “hợp đồng cho vay”, “hợp đồng
tín dụng”, hay là “thỏa thuận cho vay” (như quy định trong luật hiện nay)3. Thuật ngữ
này hiểu theo nghĩa hẹp, đó là thỏa thuận được giao kết giữa các TCTD (bên cho vay)
với các tổ chức, cá nhân (“bên vay” hay còn gọi là “khách hàng vay”) nhằm làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các bên căn cứ pháp lý quan trọng để các bên hợp đồng thực hiện mục tiêu kinh tế, dân sự của
mình. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan thẩm quyền xác định phạm vi trách nhiệm và
mức độ tuân thủ hợp đồng vay, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, duy trì ổn định
hệ thống ngân hàng. Do đó, quan hệ hợp đồng vay phải thể hiện các nguyên tắc pháp
lý căn bản của quan hệ hợp đồng (bình đẳng, tự do, tự định đoạt ý chí của các chủ thể
hợp đồng), đồng thời phải phù hợp với những đặc thù của giao dịch này.
Trong quan hệ hợp đồng vay, nguyên tắc “hoàn trả đầy đủ tiền vay và lãi suất”
của bên vay là yêu cầu bắt buộc, chi phối xuyên suốt quá trình thực hiện. Các quyền và
Theo thống kê của NHNN, tính đến ngày 31/12/2017, vốn tự có của NHTM nhà nước là 4.570.097 tỷ đồng
(tăng trưởng so với năm trước liền kề là 18,34%; vốn tự có của NHTM cổ phần là 4.028.497 tỷ đồng (tăng
trưởng 17,69%). Xem tại />truy cập lúc 4:19 ngày 13/4/2018
2
Tỷ trọng này chiếm 64,6% trong năm 2017, ước tính 63,6% trong năm 2018. Xem: Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia (2017), Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2017, tr. 37, truy cập lúc 08:30 ngày 8/3/2018
3
Thuật ngữ “thỏa thuận cho vay” sử dụng chính thức theo luật, tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016
1


2

nghĩa vụ phát sinh từ HĐCV cũng phải dựa trên nguyên tắc này để bảo đảm nghĩa vụ
hợp đồng được thực hiện đúng như cam kết của bên vay. Sự can thiệp của nhà nước
chỉ để giúp cho các giao dịch vay phát triển, trên cơ sở dung hòa quyền lợi của các chủ

thể, kể cả lợi ích của bên thứ ba (lợi ích, trật tự của hệ thống tín dụng). Nhà nước
không vì các mục tiêu an toàn mà triệt tiêu các quyền lợi hợp đồng, cản trở sự phát
triển của các giao dịch vay.
HĐCV có những đặc điểm khác biệt với hợp đồng vay tài sản trong quan hệ
dân sự hay các hợp đồng kinh doanh, thương mại thông dụng. Các bên được tự do giao
dịch nhưng có thể bị giới hạn về phạm vi và nội dung thỏa thuận (để bảo đảm lợi ích
chung cho các chủ thể có quan hệ liên quan),4 trong đó có các yêu cầu bảo toàn và phát
triển vốn vay. Các giới hạn này về bản chất cũng chính là để bảo vệ khách thể: Lợi ích
của người gửi tiền, của những nhà đầu tư và sự ổn định chung, phát triển lành mạnh
của hệ thống tài chính tiền tệ. Công tác này được thực hiện qua việc nhà nước sử dụng
công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc can thiệp vào thị trường tiền tệ, tín dụng, thiết
lập cơ chế giám sát nội bộ cũng như quản lý chặt chẽ từ các chuyên môn của nhà
nước, định hướng phát triển quan hệ hợp đồng vay lành mạnh, an toàn, phù hợp với
các chủ trương của nhà nước đối với nền kinh tế.
Cụ thể hóa đạo luật cơ bản - Hiến pháp năm 2013, song hành cùng pháp luật
doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản… vừa được sửa đổi bổ sung,
pháp luật ngân hàng đã có nhiều bước đột phá, hoàn thiện hơn trước, đáp ứng yêu cầu
phát triển chung của hệ thống pháp luật Việt Nam trong chiến lược cải cách tư pháp
của nhà nước. Những sửa đổi, bổ sung này đã giải quyết nhiều vướng mắc phát sinh
trong thực tiễn, củng cố quan hệ hợp đồng, tạo môi trường pháp lý cho các chủ thể
kinh doanh phát triển. Song, với bản chất là quan hệ tài sản, các quy định về giao dịch
vay cũng không tránh khỏi tình trạng không đồng bộ, thậm chí mâu thuẫn, khó áp
dụng khi giải quyết tranh chấp. Những tồn tại, hạn chế này, cần được khắc phục thông
qua các giải pháp pháp lý và ban hành các quy định sửa đổi phù hợp, đáp ứng công tác
giải quyết tranh chấp được nhanh chóng, chính xác, kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của các bên.
Bên cạnh đó, tồn tại này phải kể những nguyên nhân chủ quan, là do các TCTD
vẫn còn thiếu minh bạch khi thỏa thuận cho vay: Các TCTD thường đưa vào hợp đồng
vay những thỏa thuận khung, tự ấn định phương pháp tính lãi suất, thu phí cho vay; đặt
ra nhiều điều kiện giải ngân không phù hợp; tùy tiện ấn định giá trị tài sản bảo đảm khi

xử lý thu hồi nợ,… Hậu quả, những hành vi này làm cho các cơ quan pháp luật khó
xác định phạm vi, giới hạn của những điều khoản hợp đồng hợp pháp, công bằng. Do
đó, việc áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp HĐCV vẫn thường thiếu chính xác,

Quan điểm tự do kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là không gây xâm hại đến lợi ích của chủ thể khác, ảnh
hưởng trật tự chung của xã hội. Xem: Bùi Xuân Hải (2011), Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nhà nước và Pháp luật số 06/2011, tr. 68 – 74, 79
4


3

làm ảnh hưởng không nhỏ đến các quyền lợi hợp đồng, giảm niềm tin của khách hàng
đối với các TCTD.
Về tình hình nợ xấu phát sinh từ HĐCV, theo các số liệu thống kê (bao gồm nợ
phải thu khó đòi và tái cơ cấu nợ tại các NHTM) đến tháng 12/2017 là 9,5% (theo Báo
cáo của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, số liệu theo báo cáo của ngành ngân hàng
là 2,6%5). Số liệu này đã phản ánh những hạn chế trong các giao dịch cho vay tại Việt
Nam hiện nay.
Qua nghiên cứu, luận án đã làm sáng tỏ những hạn chế trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, điển hình là: các ngân hàng thường cho vay dưới tiêu chuẩn được phép
(những khoản vay chất lượng thấp, rủi ro cao); thiếu cơ chế xử lý, thu hồi tiền vay chủ
động, nhanh chóng, hiệu quả; tội phạm phát sinh từ các HĐCV được ký kết trái pháp
luật diễn biến phức tạp;6 cơ chế kiểm soát giao dịch cho vay của các TCTD, kiểm soát
nhà nước bộc lộ nhiều lỗ hổng; nhiều trường hợp khách hàng cố ý không trả tiền vay
nhưng pháp luật vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để xử lý… nó có nguy cơ mất an
toàn, tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng;7 biện pháp xử lý nợ phát sinh
từ HĐCV phần lớn do tòa án các cấp xét xử,8 giải pháp thương lượng, hòa giải được
xem như ưu điểm trong tranh chấp, phù hợp với quyền được tự do ý chí, tự định đoạt
của các bên nhưng vẫn thiếu một cơ chế pháp lý ràng buộc, thực thi hiệu quả.

Thực trạng trên đòi hỏi các nhà làm luật phải sớm thiết lập các quy định phù
hợp nhằm tăng cường an toàn, giảm thiểu rủi ro khi cho vay, chủ động xử lý nợ, đồng
thời các giải pháp đặt ra cũng phải hài hòa lợi ích hợp đồng của các bên, bảo đảm các
quyền về tài sản của bên bảo đảm, thống nhất trong công tác thực thi pháp luật.
Về phương diện khoa học, nghiên cứu pháp luật về HĐCV đến nay vẫn còn
khiêm tốn, chưa có một hệ thống lý luận để đánh giá bao quát, đầy đủ bản chất pháp lý
– kinh tế của quan hệ HĐCV, thiếu khung lý thuyết phù hợp làm nền tảng cho việc
nghiên cứu xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện.

Tỷ lệ này giảm so với mức 11,9% cuối năm 2016 do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, các khoản
khó thu hồi giảm. Xem: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2017), Tlđd (2), tr. 46
6
Theo Thanh tra Chính Phủ, năm 2013, các cuộc thanh kiểm tra của ngành thanh tra và kiểm toán đã phát hiện
45 vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng với số tiền vi phạm là 917.161 triệu đồng, đã thu hồi
23.480 triệu đồng, xử lý cán bộ 71 người… Xem: Tài chính, Mạnh tay với tội phạm ngân hàng,
truy cập lúc 14:30 ngày 09/4/2015
7
Theo đánh giá Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nước, những hạn chế trong hoạt động cho vay đều có
những nguyên nhân liên quan đến quy trình cho vay: “Công tác thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng
vốn vay, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chưa tuân thủ đúng quy định; Công tác phân tích,
đánh giá, phân loại khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chưa sát với thị trường để có biện pháp ứng xử kịp thời; Việc
đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý, có tranh chấp
dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại hoặc phát mại được thì giá trị thu hồi thấp”. Xem Ngân hàng nhà nước Việt
Nam (2012), Báo cáo số 104/BC-NHNN ngày 15/8/2012 của Ngân hàng nhà nước về việc giải trình chất vấn tại
phiên họp thứ 10 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
8
Thống kê, năm 2010 tranh chấp án tín dụng 2.980 vụ, chiếm hơn 50% án kinh doanh, thương mại đã được thụ
lý tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh (theo Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị triển khai công tác
năm 2011 của ngành Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh). Hiện nay, các số liệu thống kê về tranh chấp HĐCV
tại các cấp tòa án không được đề cập, theo tác giả vì thiếu các tiêu chí thống kê, yêu cầu của ngành tòa án.

5


4

Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài thực hiện luận án tiến sĩ luật học: “Pháp
luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng” để giải
quyết một cách căn cơ, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu nâng cao chất lượng thực thi, hoàn thiện pháp luật về HĐCV trong tình hình
hiện nay.
Nghiên cứu đồng thời giúp tác giả nâng cao trình độ chuyên môn, đóng góp có
giá trị vào kho tàng nghiên cứu khoa học, giải quyết hiệu quả các công việc liên quan
đến lĩnh vực pháp lý – ngân hàng đạt kết quả tốt hơn sau này.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về HĐCV trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những giải pháp, kiến nghị
có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn để bổ sung, nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn
thiện Luật các TCTD, văn bản dưới luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong tình hình
Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất,
đánh giá sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về HĐCV. Trên cơ sở đó, luận án
đi sâu tìm hiểu các nhân tố tác động đến quá trình phát triển của pháp luật về HĐCV.
Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản, đặc thù so với hợp đồng vay tài sản,
hay các hợp đồng thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại khác; làm sáng tỏ phạm vi,
mức độ điều chỉnh của pháp luật về HĐCV để bảo đảm quyền tự do, bình đẳng giữa
các chủ thể hợp đồng.
Thứ ba, nghiên cứu so sánh và rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị từ

pháp luật của một số nước trên thế giới phù hợp với thực tiễn cần được tiếp thu, hoàn
thiện tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu tiếp thu thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong các
giao dịch vay.
Thứ tư, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, bất cập của pháp luật
thực định về HĐCV; làm rõ những sai sót vướng mắc thường gặp của các TCTD khi
soạn thảo hợp đồng, thực hiện quy trình cho vay, kiểm tra, giám sát, thu hồi vốn vay;
những điểm bất cân xứng về quyền lợi của các chủ thể xét từ góc độ bình đẳng hợp
đồng; phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vì mục tiêu tín
dụng an toàn, ít rủi ro khi cho vay.
Thứ năm, đưa ra những giải pháp pháp lý, kiến nghị hoàn thiện pháp luật có giá
trị thiết thực.


5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhóm đối tượng sau: i) Bản chất pháp luật
của HĐCV; các sự kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về HĐCV;
những rủi ro khi giao kết thực hiện HĐCV; phạm vi, giới hạn của quyền bình đẳng, tự
do trong quan hệ HĐCV; ii) Pháp luật thực định về HĐCV, kết quả thực thi pháp luật
trong quá trình giao kết, thực hiện và trong thực tiễn tài phán; iii) Đối tượng nghiên
cứu của luận án còn bao gồm: những quy định đặc thù, các văn bản nội bộ của các
TCTD (quy chế, quy trình nội bộ về cho vay, kiểm soát cho vay, quy trình xử lý khi
bên vay vi phạm HĐCV của các TCTD).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lĩnh vực nghiên cứu:
Quan hệ tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng theo nghĩa rộng, bao gồm cả các
quan hệ cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu,… Phạm vi của luận án chỉ tập
trung, đi sâu nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV giữa một bên là các TCTD với

bên kia là các tổ chức (doanh nghiệp), cá nhân nhằm mục đích sản xuất kinh doanh
hoặc đời sống, tiêu dùng. Công tác nghiên cứu này được thực hiện dưới góc độ học
thuật, ứng dụng bằng các phương pháp liên ngành pháp lý – kinh tế, sử dụng các lý
thuyết về hợp đồng, lý thuyết chuyên ngành ngân hàng để phân tích, đánh giá.
Chủ thể cho vay bao gồm các TCTD có địa vị pháp lý khác nhau. Bên cạnh các
NHTM, công ty tài chính hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, còn có các tổ
chức tài chính vi mô, hợp tác xã tín dụng hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, mang
tính tương hỗ nên HĐCV của các tổ chức này thường có những khác biệt về nội dung.
Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung làm rõ các quy định về HĐCV của bên
cho vay là các NHTM, công ty tài chính, với tư cách là những chủ thể tham gia quan
hệ HĐCV thường xuyên, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Luận án không nghiên cứu: Các giao dịch cho vay liên ngân hàng mang tính hỗ
trợ thanh khoản, phát sinh trong quan hệ giữa các TCTD; Các khoản vay và trả nợ
nước ngoài chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngoại hối; Các biện pháp bảo đảm tài sản:
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký quỹ,… (luận án chỉ đề cập có giới hạn các biện pháp
bảo đảm tiền vay trong mối quan hệ về hình thức với HĐCV, xử lý nợ theo HĐCV và
hợp đồng bảo đảm); Những rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng; Vấn đề tranh chấp và giải
quyết tranh chấp HĐCV chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về phạm vi lãnh thổ:
Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐCV trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam. Việc dẫn chiếu pháp luật nước ngoài trong luận án với mục đích
nhìn nhận rõ hơn những tương đồng, khác biệt, khi tiếp thu những chuẩn mực, kinh
nghiệm của pháp luật nước ngoài. Luận án cũng sử dụng những tình huống pháp lý, vụ


6

việc về HĐCV tiêu biểu để bình luận, có đánh giá cụ thể. Việc lựa chọn này không
giới hạn về chủ thể và địa phương nơi phát sinh vụ án, vụ việc nhằm mục đích bảo
đảm tính đa dạng, khách quan; bảo đảm nguồn tài liệu tham khảo chuẩn mực, tin cậy

về mặt nội dung khi được dẫn chứng.
- Về thời gian:
Giao dịch cho vay gắn liền với hoạt động ngân hàng phát triển lớn mạnh từ năm
2005 đến nay. Đây là giai đoạn luật chung, luật ngân hàng và các quy định liên quan,
cụ thể là: BLDS năm 2005, năm 2015; Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi vào năm
2004 thay thế bởi Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi vào năm 2017… được ban hành,
góp phần củng cố quan hệ cho vay, tạo tiền đề pháp lý cho việc phát triển toàn diện
lĩnh vực hợp đồng này. Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về HĐCV trong giai đoạn
trên, kết quả đạt được sẽ tập trung, cô đọng, có tính thời sự, giải quyết thấu đáo các
vấn đề cần quan tâm, đáp ứng các yêu cầu khoa học và thực tiễn của luận án.

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Với những nghiên cứu có hệ thống, giải pháp toàn diện, những luận điểm có
căn cứ khoa học, phù hợp thực tiễn, luận án hoàn thành sẽ có ý nghĩa, giá trị thiết thực
như sau:
4.1. Ý nghĩa lý luận khoa học
Luận án tiếp thu, củng cố, bổ sung thêm những luận điểm có giá trị khoa học về
quan hệ HĐCV và pháp luật về HĐCV. Dựa vào hệ thống những cơ sở lý luận này,
luận án đánh giá thực trạng pháp luật về HĐCV, đưa ra các giải pháp, kiến nghị có cơ
sở khoa học để khắc phục những tồn tại hướng đến mục tiêu hoàn thiện pháp luật về
HĐCV, vừa đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng, đồng thời phù
hợp với những điểm đặc thù của lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
4.2. Giá trị ứng dụng thực tiễn
Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án, các TCTD xây dựng quy trình tín
dụng, quản lý HĐCV an toàn, hiệu quả, gợi ý phác thảo những mẫu HĐCV có thể
triển khai ứng dụng thống nhất trong nội bộ TCTD, vận dụng kinh nghiệm vào thực
tiễn khi có tình huống pháp lý tương tự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho
các TCTD.
Các giải pháp pháp lý giúp cho các cơ quan tố tụng ban hành các nghị quyết, án
lệ; đánh giá đúng, thống nhất về quan điểm áp dụng luật khi hướng dẫn, giải quyết

tranh chấp.
Thông qua các đánh giá, dự báo của luận án, các cơ quan quản lý nhà nước
ngành ngân hàng (NHNN, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng) sử dụng các công cụ
pháp lý, kinh tế thiết lập cơ chế quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
nói chung; ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật hiệu quả như các tiêu chí
được luận án đề cập, phân tích.


7

5. Các điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện được những điểm mới như sau:
Thứ nhất, luận án xây dựng cơ sở lý thuyết và đặt ra các câu hỏi, giả thuyết phù
hợp để thực hiện công tác nghiên cứu; tập trung làm sáng tỏ phạm vi của quyền tự do,
bình đẳng HĐCV, chú trọng xây dựng những luận điểm bảo vệ quyền lợi của bên vay
yếu thế, làm sáng tỏ giới hạn can thiệp của nhà nước vào quan hệ hợp đồng vay;
nghiên cứu bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng của cộng đồng; tăng cường mức độ an
toàn, hạn chế rủi ro phát sinh từ HĐCV đối với hệ thống tín dụng ngân hàng.
Thứ hai, luận án bổ sung những luận điểm khoa học về phạm vi, mức độ,
phương thức điều chỉnh bằng pháp luật vào quan hệ HĐCV với tư cách là một chế
định quan trọng trung tâm trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xác
định các đặc điểm, nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh HĐCV; mục đích, tiêu chí cụ
thể của công tác xây dựng và hoàn hiện pháp luật HĐCV trong tình hình hiện nay.
Thứ ba, luận án kế thừa, tiếp tục khẳng định HĐCV là một dạng hợp đồng vay
tài sản trong lĩnh vực dân sự. Luận án cũng đã làm sáng tỏ thêm sự khác biệt giữa hai
dạng hợp đồng này trong khoa học, đi sâu đề cập và phân tích những điểm mới, những
yếu tố đặc thù thuộc về bản chất của một chế định có đặc điểm chủ thể, đối tượng
riêng biệt, chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố kinh tế.
Một điểm mới khác, luận án chú trọng đề cập, phân tích những cơ sở lý luận về
trách nhiệm pháp lý ngay từ khi TCTD tiếp xúc khách hàng vay, phê duyệt, quyết định

cho vay; làm rõ ý nghĩa của sự tín nhiệm, phân loại những chủ thể tham gia quan hệ
HĐCV để thiết lập quy trình cho vay phù hợp, những căn cứ pháp lý để bên vay hoàn
trả tiền vay, kể cả lãi suất (nghĩa vụ này được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm thực hiện
cho đến khi bên vay trả hết nợ); bổ sung thêm các luận điểm, khái niệm về HĐCV
trong pháp luật và trong khoa học.
Thứ tư, luận án nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm pháp luật các nước trên thế
giới (cả hai hệ thống thông luật và dân luật), chỉ ra những tương đồng, khác biệt về
pháp luật (tập trung ở những điểm chính sau: định nghĩa hợp đồng vay, xác định chủ
thể giới hạn cho vay, quy định bảo đảm tiếp cận tín dụng, về mục đích sử dụng vốn
vay, bảo vệ người vay tiêu dùng); rút ra những kinh nghiệm cần được tiếp thu, đáp ứng
theo yêu cầu hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, luận án đánh giá đầy đủ, khách quan về những ưu điểm, hạn chế của
pháp luật về HĐCV trước đây cũng như hiện nay qua các kết quả nghiên cứu trong
khoa học và trong thực tiễn; làm rõ phạm vi, hiệu lực của những thỏa thuận thông qua
các điều khoản HĐCV, những quyền và nghĩa vụ được luật định; tính chất, mức độ
bình đẳng hợp đồng; dự báo những tác động, lợi ích nếu những kiến nghị, giải pháp
này được thực hiện.
Thứ sáu, luận án vạch rõ yêu cầu, định hướng hoàn thiện, đánh giá đúng thực
trạng pháp luật, đưa ra giải pháp pháp lý, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật có cơ sở
khoa học với mục đích, ý nghĩa sau:


8

i) Các cơ quan giải quyết tranh chấp, ngành ngân hàng, TCTD, doanh nghiệp,
cá nhân thống nhất áp dụng pháp luật về HĐCV, giải quyết xung đột, mâu thuẫn về lợi
ích hợp đồng; xây dựng quy trình giám sát, thực hiện HĐCV an toàn, hiệu quả;
ii) Các cơ quan pháp luật ban hành các quy định hoàn thiện pháp luật về HĐCV
theo các tiêu chí, kiến nghị của luận án nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi người vay;
bảo đảm an toàn, hiệu quả hơn cho các TCTD khi cho vay; chủ động cho vay, chủ

động xử lý tài sản bảo đảm khi bên vay vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc
của luận án gồm 04 (bốn) chương như sau:
- Chương I : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương II : Cơ sở lý luận về HĐCV và pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng
- Chương III : Thực trạng pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng
- Chương IV : Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng và hoàn
thiện pháp luật về HĐCV trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng


9

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về luật hợp đồng
Hợp đồng nói chung và HĐCV nói riêng là đối tượng nghiên cứu của khoa học
pháp lý. Những công trình tiêu biểu, có giá trị khoa học đã làm sáng tỏ những cơ sở lý
luận về quyền tự do, bình đẳng hợp đồng được thực hiện bởi các tác giả ở nước ngoài
như sau: John D. Calamari và Joseph M. Perillo trong tác phẩm “The Law of
Contracts”9 (Luật về hợp đồng) đã khái niệm hợp đồng dựa trên sự tự nguyện cam kết
và những hệ quả pháp lý về những cam kết đó, nếu không tồn tại sự tự nguyện, tự do ý
chí thì bị vô hiệu. Cũng với tựa đề tương tự, nghiên cứu của các tác giả Catherine

Elliott và Frances Quinn trong cuốn sách “Contract Law”10 (Luật hợp đồng) đã khai
thác, đi vào chiều sâu nguồn gốc, các nguyên tắc tự do hợp đồng dựa trên các học
thuyết kinh tế.
Nhìn chung, các nghiên cứu kinh điển về hợp đồng có những điểm chung: Thiết
lập và củng cố nguyên tắc tự do ý chí khi giao kết, thay đổi hợp đồng; bảo đảm bình
đẳng hợp đồng… như một nguyên tắc tối thượng chi phối suốt “vòng đời” hợp đồng;
đề cập đến phạm vi, mức độ can thiệp của nhà nước để bảo đảm lợi ích công. Luận án
đã kế thừa những nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật hợp đồng, đồng thời vận dụng
xuyên suốt những luận điểm có cơ sở khoa học này trong các nghiên cứu.
1.1.1.2. Các công trình ở nước ngoài nghiên cứu về hợp đồng cho vay
Quy chế pháp lý về hoạt động cho vay nói chung và HĐCV nói riêng được
nhiều công trình có giá trị ở nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều hình thức, tại các thời
điểm khác nhau: Tác giả Edward K. Reed, Edward K. Grill trong tác phẩm
“Commercial Banking”11 (Ngân hàng thương mại) đã tổng quan pháp luật ngân hàng
Anh (nền pháp luật tác động mạnh mẽ đến các quốc gia theo hệ thống thông luật).
Cuốn sách đã tập trung phân tích các quy định trong hoạt động tín dụng, bảo đảm tài
sản, xử lý khoản vay. Nghiên cứu có giá trị tham khảo khi luận án làm sáng tỏ những
đặc thù của giao dịch cho vay, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của quy trình vay,
cung cấp thêm những quy định của pháp luật Anh để so sánh, đối chiếu với các quy
định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực hợp đồng này.

9

John D, Calamari & Joseph M. Perillo (1987), The Law of Contracts, 3rd Ed., West Publishing Co
Catherine Elliott and Frances Quinn (2009), Contract Law, Pearson Longman, U.K
11
Edward W. Reed , Edward K. Gill (1989), Commercial Banking, Prentice Hall
10



10

Năm 1980, tác giả Lee Chin Yen trong tác phẩm “The Law of Consumer
Credit”12 (Luật Về tín dụng tiêu dùng) đã tập trung vào các quy định về giao dịch cho
vay nhằm mục đích tiêu dùng (cho vay tiêu dùng) ở Singapore dựa trên nguồn luật dân
sự; Sweet và Maxwell, “Encyclopedia of Consumer Credit Law”13 (Bách khoa toàn
thư về Luật Tín dụng tiêu dùng) xuất bản năm 1992, đề cập toàn diện các khía cạnh
pháp lý của Luật tín dụng tiêu dùng Anh. Sau đó, năm 2011, E.P. Ellinger, E.
Lomnicka và C. Hare cũng có những kết quả nghiên cứu tương tự dưới tiêu đề
“Ellinger’s Modern Banking Law”14 (Luật Ngân hàng hiện đại của Ellinger). Bên cạnh
những ảnh hưởng, tác động của Đạo Luật tín dụng tiêu dùng Anh, cuốn sách này đã lý
giải cụ thể, đầy đủ hơn các vấn đề về cho vay, bảo đảm tiền vay...
Tác giả luận án đã tiếp thu, nhận diện những hành vi vay vốn tiêu dùng ở các
nước (Anh, Singapore, Cộng đồng chung Châu Âu), bổ sung thêm những luận điểm,
đánh giá thực tế những tồn tại, bất cập các quy định về bảo vệ quyền lợi chính đáng
bên vay “yếu thế” trong tình hình Việt Nam. Kết quả, luận án đã đưa ra những kiến
nghị áp dụng quy định bảo vệ quyền lợi người vay tiêu dùng đối với cả bên cho vay là
NHTM thay vì chỉ dành riêng cho các công ty tài chính; đưa ra những luận điểm khẳng
định và nâng cao trách nhiệm của bên cho vay trong việc chia sẻ những rủi ro phát
sinh từ hợp đồng vay tiêu dùng.
Nghiên cứu của LS Sealy và RJA Hooley trong tác phẩm “Commercial Law Text, Cases and Materials”15 (Luật Thương mại – Văn bản, Tình huống và Những
trường hợp cụ thể) xuất bản vào năm 2003, đã phân tích sâu sắc các biện pháp nghiệp
vụ của hoạt động tín dụng thương mại. Phần VIII của cuốn sách đã tập trung giới thiệu
tổng quan tín dụng doanh nghiệp, tiêu dùng; vấn đề bảo đảm bằng tài sản, tín chấp…
Luận án đã tiếp cận các nghiên cứu từng đặc thù chủ thể khách hàng vay, những rủi ro
về pháp lý có thể xảy ra đối với từng đối tượng tài sản bảo đảm. Từ việc tham khảo
những nghiên cứu này, luận án đưa ra một số khuyến nghị để khoản vay an toàn hơn
khi cho vay từng nhóm chủ thể vay có cùng chung lợi ích, từng khoản vay có mục đích
sử dụng vốn vay đặc thù.
Christopher L. Allen và nhóm tác giả trong bài viết: “US Regulation of Bank

Lending”16 (Luật Cho vay ngân hàng ở Hoa Kỳ), phát hành tháng 8/2015, đã nhấn
mạnh đến vai trò cốt lõi của ngân hàng khi cho vay. Bài viết không đề cập đến các
nghiệp vụ vay, chỉ tập trung hệ thống hóa các quy định về cho vay ở Hoa Kỳ. Luận án
đã tiếp cận, tìm hiểu thêm ý nghĩa về phạm vi điều chỉnh pháp luật cho vay ngân hàng
12

Lee Chin Yen (1980), The Law of Consumer Credit: Consumer Credit and Security over Personality in
Singapore, Singapore University Press Singapore
13
Sweet & Waxwell (1992), Encyclopedia of Consumer Credit Law, Capital Access. New Jersey
14
Xem thêm: Consumer Credit Act 1974 (Anh). truy cập
lúc 9:00 ngày 24/11/2013
15
LS Sealy & RJA Hooley (2003), Commercial Law - Text, Case and Materials, 3rd ed., LexisNexis UK, tr.
1023 - 1129
16
Xem tại: Arnold & Porte LLP (8/2015), US Regulation of Bank Lending,
truy cập lúc 8:00 ngày 10/6/2017


11

ở Hoa Kỳ; đối chiếu, so sánh rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn Việt Nam về các
quy định đối với chủ thể bị hạn chế cho vay, quyền tiếp cận cho vay, vấn đề cho vay
tiêu dùng.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến thời điểm hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về HĐCV các cấp độ
khác nhau đã được công bố tại Việt Nam. Tác giả chọn lọc một số công trình tiêu biểu

liên quan đến đề tài luận án, có giá trị nghiên cứu, tham khảo nhất định như sau:
1.1.2.1. Nghiên cứu luật hợp đồng
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Bích Thọ (hoàn thành năm 2002), đề tài “Hợp
đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”; Luận án của
tác giả Lê Minh Hùng về “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam”, hoàn thành sau đó (năm 2010). Những luận án này đề cập các kết quả nghiên
cứu kinh điển về những nguyên tắc trong giao kết hợp đồng, nhân tố làm phát sinh,
chấm dứt hợp đồng, nội dung các điều khoản cơ bản của hợp đồng... Tác giả (luận án
đang thực hiện) tiếp thu, vận dụng nguyên tắc này vào các quan hệ vay, làm rõ những
điều khoản cơ bản, chủ yếu của HĐCV, những điều khoản của hợp đồng vay được các
bên thỏa thuận nhưng không được bảo đảm thực hiện, lý do vướng mắc (do các bên
chưa tuân thủ hay do pháp luật chưa đầy đủ, rõ ràng), hướng giải quyết;…
Một số nghiên cứu có giá trị khoa học về quyền tự do kinh doanh thông qua
hoạt động ký kết, thực hiện hợp đồng nói chung. Tiêu biểu cho các nghiên cứu gần đây
gồm có: Sách chuyên khảo của tác giả Bùi Ngọc Cường có tựa đề: “Một số vấn đề về
quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam”17, ấn bản năm
2004; Bài viết đăng trên tạp chí khoa học của tác giả Bùi Xuân Hải về: “Tự do kinh
doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, năm 2011; Sách tham khảo của tác giả
Mai Hồng Quỳ, tựa đề: “Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại
Việt Nam”, năm 2012.
Những sách tham khảo, bài viết được kể trên là chất liệu, làm cơ sở chứng minh
một cách thực tế cho các luận điểm về quyền tự chủ, tự do ý chí khi giao kết, thay đổi
thực hiện HĐCV, những giới hạn trong phạm vi, khuôn khổ được pháp luật cho phép
để bảo đảm quyền tự do hợp đồng. Tác giả luận án đã tiếp cận những cơ sở lý luận
trong các cuốn sách này, liên hệ và làm sáng tỏ hơn các yếu tố của quyền tự do, bình
đẳng trong quan hệ hợp đồng vay; các giới hạn tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng, đánh giá
phạm vi, mức độ can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước.
Sách tham khảo “Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án” của
tác giả Đỗ Văn Đại (tập 2, tái bản lần thứ 3 năm 2011) đi sâu phân tích các sự kiện, nội
dung pháp luật về trách nhiệm thực hiện hợp đồng, vấn đề phạt lãi chậm trả trong lĩnh

vực dân sự (theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật),... được dẫn chứng bằng các
bản án của các cấp tòa án đã được xét xử. Cuốn sách của tác giả Đỗ Văn Đại đã đưa ra
Bùi Ngọc Cường (2004) Sách chuyên khảo, Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế
hiện hành ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia
17


12

những luận điểm khoa học thông qua phương pháp bình luận án, đánh giá hiệu quả áp
dụng pháp luật về hợp đồng nói chung. Vấn đề này được luận án kế thừa, vận dụng
trong các quan hệ HĐCV bằng việc phân tích, làm rõ tranh chấp thông qua 02 tình
huống pháp lý cụ thể (i. xác định lãi suất, điều chỉnh lãi suất; ii. bảo đảm tiền vay). Kết
quả nghiên cứu của luận án đã nêu lên một số ưu điểm, hạn chế, đưa ra các kiến nghị
khi thực thi pháp luật về những nội dung này.
1.1.2.2. Các nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cho vay tại Việt Nam
- Về luận án tiến sĩ:
Vào năm 2003, tác giả Ngô Quốc Kỳ thực hiện hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện
pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”18. Nghiên cứu của tác giả Ngô Quốc
Kỳ đã hệ thống những vấn đề còn vướng mắc của pháp luật, những thuận lợi về một cơ
chế bảo đảm an toàn cho các NHTM dựa trên các yếu tố: biên độ, tỷ lệ tối đa dư nợ
cho vay so với số dư tiền gửi, vay có bảo đảm và không bảo đảm, vấn đề xử lý nợ…
Trong quan hệ cho vay, vấn đề an toàn được luận án (đang thực hiện) chú trọng nghiên
cứu giải quyết, nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu, phạm vi từ khi phát sinh quan hệ giữa
các TCTD với khách hàng, cho đến khi chấm dứt nợ vay. Ở giai đoạn tín dụng này,
các biện pháp nghiệp vụ, pháp lý được luận án đặt ra để nhận diện những rủi ro, và
đưa ra biện pháp khuyến cáo, phòng ngừa. Kết quả là các kiến nghị về một quy trình
cho vay an toàn, hiệu quả.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyến (hoàn thành năm 2004)

có tựa đề: “Các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại trong điều
kiện kinh tế thị trường ở Việt nam”, đã nghiên cứu toàn diện các giao dịch thương mại
của TCTD, xây dựng những cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật điều chỉnh, cũng như
kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Luận án (đang thực hiện) đã tiếp cận những luận điểm
trên áp dụng vào quan hệ cho vay, làm sáng tỏ hơn quyền định đoạt tiền vay, ý nghĩa
về phạm vi, mục đích sử dụng tiền vay của bên vay, trách nhiệm kiểm tra xử lý việc sử
dụng tiền vay, hoàn trả nợ của bên cho vay (TCTD), cả về phương diện lý luận và thực
tiễn pháp luật.
Cùng thời gian này (năm 2004), tác giả Nguyễn Văn Hoạt thực hiện, bảo vệ
công trình nghiên cứu có tựa đề “Đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng
bằng thế chấp tài sản”. Tác giả Nguyễn Văn Hoạt đã tập trung đánh giá thực trạng các
quy định về thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay. Pháp luật giao dịch bảo đảm ở Việt
Nam tại thời điểm hiện nay đã có nhiều thay đổi nên việc tiếp cận các nghiên
cứu này có những giới hạn. Phạm vi của luận án chỉ đề cập đến HĐCV, do vậy
nghiên cứu chỉ củng cố ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tài sản trong mối quan hệ với
HĐCV, xử lý tài sản bảo đảm theo các điều khoản hợp đồng vay được các bên thỏa
thuận ký kết, với các giải pháp phù hợp để tháo gỡ vướng mắc phát sinh từ thực tiễn.
Ngô Quốc Kỳ (2003), Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
18


13

Trong nghiên cứu về đề tài: “Pháp luật về chống cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,19
tác giả Viên Thế Giang đề cập các nguyên tắc kinh doanh với hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, đưa ra những kiến nghị các hoạt động lập pháp để bảo vệ lợi
ích chính đáng của NHTM, người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Luận án (đang
thực hiện) đã quan tâm những luận điểm, kết quả nghiên cứu trên, tiếp tục làm

sáng tỏ phạm vi, giới hạn của hành vi cạnh tranh trong các giao dịch vay của
NHTM, được thể hiện qua các quy định về cạnh tranh bằng chính sách lãi suất,
thủ tục, tiện ích khi vay vốn,… Công tác nghiên cứu những nội dung này được
thực hiện nhằm mục đích: phân định phạm vi cho vay hợp pháp, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tránh sự lôi kéo, gây mất ổn định, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến uy tín của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng vay.
Tác giả Nguyễn Văn Phương trong công trình nghiên cứu: “Pháp luật về
cho vay của Ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” 20 đã
tập trung vào các hoạt động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài. Công
trình này đã chỉ ra những nguyên tắc, quy trình cho vay của NHTM có vốn đầu
tư nước ngoài, đưa ra những đề xuất về các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, thu
hồi nợ. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Phương góp phần làm rõ thêm hoạt
động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài với tư cách là chủ thể, bình
đẳng về địa vị pháp lý với các TCTD trong nước khi ký kết, thực hiện giao dịch
cho vay.
Về phương diện an toàn cho vay, tác giả Nguyễn Xuân Bang vừa bảo vệ
thành công luận án tiến sĩ: “Pháp luật về an toàn trong hoạt động cấp tín dụng
của các ngân hàng” (tháng 1/2018). Kết quả nghiên cứu luận án của tác giả
Nguyễn Xuân Bang đã nhận diện, làm sáng tỏ những trường hợp mất an toàn khi
cấp tín dụng, đưa ra các biện pháp, cách thức phòng ngừa hiệu quả. Trong quan
hệ HĐCV, vấn đề an toàn vay có ý nghĩa quan trọng được luận án quan tâm, đi
sâu đề cập qua những luận điểm về quy định hạn chế cho vay. Nghiên cứu còn
chỉ ra những biện pháp, cách thức để khoản vay được an toàn hơn trong quá
trình thực hiện hợp đồng, kể cả trong công tác thu hồi nợ dựa trên những thực tế
xảy ra tại Việt Nam.
- Về luận văn thạc sĩ:
Do phạm vi nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, các luận văn chỉ dừng lại ở mức độ kết
quả nhất định như sau: Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy với đề tài: “Pháp luật về hợp
đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam” (hoàn thành năm 2008) đã dựa vào một số quy
định của pháp luật thực định về HĐCV với những tình huống tranh chấp phát sinh, để

Viên Thế Giang (2014), Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam
20
Nguyễn Văn Phương (2016), Pháp luật về cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội
19


14

chỉ ra những nguyên nhân hạn chế và hướng khắc phục. Luận văn này chưa xây dựng
khung lý thuyết làm cơ sở luận giải cụ thể những đặc thù của HĐCV. Việc phân tích,
đánh giá pháp luật dựa trên các hợp đồng vay được ký kết trong thực tiễn còn bỏ ngỏ;
Luận văn của tác giả Trần Thu Lan (năm 2011) với đề tài: “Hợp đồng cho vay tại ngân
hàng thương mại – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã khái quát chế độ pháp lý của
HĐCV, đưa ra một số kiến nghị sửa đổi một vài quy định của pháp luật về lãi suất,
giao dịch bảo đảm, hệ thống thông tin tín dụng. Luận văn vẫn chưa đề cập đến
nguồn gốc, bản chất pháp lý, kinh tế của một chế định bị chi phối mạnh mẽ của
quy luật thị trường, chưa làm sáng tỏ sự khác biệt giữa các đối tượng vay, ý
nghĩa nghiệp vụ, pháp lý của công tác cho vay, xử lý nợ…
Một số luận văn tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, chẳng hạn như: Năm
2006, tác giả La Hồng trong luận văn: “Giải quyết tranh chấp về lãi suất cho vay trong
hợp đồng tín dụng của các tổ chức tín dụng tại tòa án”, tập trung phân tích mối tương
quan giữa lãi suất huy động và lãi suất tiền vay, lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc
quá hạn. Kết quả nghiên cứu này không đề cập đến cơ chế điều chỉnh lãi suất trong
suốt thời hạn thực hiện hợp đồng, từ khi ký kết cho đến khi bên vay trả hết nợ (kể cả
giai đoạn xét xử, thi hành án); Sau đó, năm 2011, tác giả Đặng Kim Phương với đề tài:
“Pháp luật ngân hàng điều chỉnh dịch vụ cung cấp vốn cho khu vực kinh tế tư nhân”
đã đánh giá hiệu quả pháp luật điều chỉnh dịch vụ cung cấp vốn, bước đầu đề cập đến

quyền bảo đảm tín dụng công bằng cho người vay. Về vấn đề này, luận án chú trọng,
đi sâu hơn bằng việc phân tích làm rõ quyền tiếp cận tín dụng theo nghĩa rộng, chỉ ra
các nhân tố cản trở thực hiện quyền này cần xóa bỏ, giúp người vay có năng lực tài
chính còn hạn chế (bao gồm cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hộ gia đình,…) được
tiếp cận vốn vay của ngân hàng theo một cơ chế pháp lý thuận lợi hơn.
- Các nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học ngành luật:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Vân (vào năm 2000) có tựa đề: “Mấy suy
nghĩ về bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng”21. Trên cơ sở nghiên cứu
luật cổ La Mã, tác giả đã đi sâu phân tích và làm sáng tỏ tính chất ưng thuận trong
quan hệ HĐCV, đưa ra luận chứng riêng để khẳng định: HĐCV là một dạng đặc biệt
của hợp đồng vay tài sản trong luật dân sự, xuất phát từ bản chất chung nhất đó là
“nghĩa vụ hoàn trả tiền vay”. Kết quả nghiên cứu trên được tác giả luận án tiếp cận, kế
thừa khi đề cập đến những vấn đề thuộc về bản chất, nguồn gốc, quá trình hình thành,
phát triển của giao dịch vay.
Tiếp sau đó, năm 2002 tác giả Lê Thị Thu Thủy có bài viết với tựa đề tương tự:
“Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng” 22, nghiên cứu tập trung những
điểm đặc thù của pháp luật thực định về hợp đồng vay… Trong công trình luận án, bên
Nguyễn Văn Vân (2000), Mấy suy nghĩ về bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng Ngân hàng, Khoa học pháp
lý số 03/2000, tr. 26-32
22
Lê Thị Thu Thủy (2002), Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng Ngân hàng, Dân chủ và Phát luật 12/2002,
tr.10-14
21


15

cạnh những điểm đặc thù (ví dụ như: lãi suất, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay của bên vay,
cơ chế chủ động thu hồi tiền vay,…), tác giả luận án quan tâm, làm sáng tỏ việc thực
thi của các bên, chỉ rõ những bất cập của pháp luật thực định. Kết quả của những

nghiên cứu được đề cập trong luận án đó là: đưa ra các kiến nghị về minh bạch khi
điều chỉnh lãi suất, khẳng định quyền yêu cầu hoàn trả nợ vay không bị chi phối thời
hiệu khởi kiện, những biện pháp pháp lý nhằm xóa bỏ rào cản trong công tác xử lý nợ
phát sinh từ hợp đồng vay.
Sách tham khảo của tác giả Trần Đình Định (chủ biên) có tựa đề: “Những quy
định của pháp luật về hoạt động tín dụng”, xuất bản năm 2006. Tài liệu đã chỉ ra
những vướng mắc, sai sót thường xảy ra khi xét xử các vụ án tranh chấp HĐCV
(ngành tòa án hiện nay dùng thuật ngữ “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”) tại các cấp
tòa án, đồng thời nêu lên những kinh nghiệm giúp các TCTD nâng cao hiệu quả ký kết
HĐTD. Cuốn sách này vẫn chưa chỉ ra những tranh chấp hợp đồng vay điển hình, đi
sâu bình luận, phân tích và làm sáng tỏ những bất cập từ thực tiễn giải quyết tranh
chấp cần được tiếp tục khắc phục, hoàn thiện.

1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Nhìn chung, các tài liệu, công trình trong và ngoài nước đã tiếp cận một cách cơ
bản, toàn diện cả về phương diện pháp lý lẫn kinh tế các quan hệ pháp luật về HĐCV.
Kết quả nghiên cứu, đóng góp cho khoa học đã thể hiện những ưu điểm riêng. Tiêu
biểu là: Bài viết về bản chất pháp lý của HĐCV đăng trên Tạp chí khoa học pháp lý
của tác giả Nguyễn Văn Vân; Nghiên cứu về NHTM của các tác giả Edward K. Reed,
Edward K. Gill; Về pháp luật cho vay tiêu dùng ở Anh của Ellinger, Sweet và Wax
well… Những tài liệu này đã đưa ra những luận cứ có giá trị khoa học về bản chất, đặc
điểm cơ bản của HĐCV, mục đích ý nghĩa và cơ chế thiết yếu để bảo vệ người vay
tiêu dùng (đối với các nghiên cứu ở nước ngoài), có giá trị tham khảo cao;
Công trình của các tác giả Robert Cole, L. Mishler; LS Sealy, RJA Hooley đã
phân loại bên vay gồm các đối tượng: doanh nghiệp, cá nhân từ đó thiết lập những
điều kiện, quy trình cho vay tương ứng. Đây cũng là hướng phân loại HĐCV dựa trên
tiêu chí cơ cấu chủ thể hợp đồng,23 phù hợp từng đối tượng vay có mục đích, quy trình
cho vay chuyên biệt.
Những nghiên cứu về đặc điểm, nội dung của HĐCV (cụ thể như: chủ thể và

hình thức của HĐCV; lãi suất; an toàn cho vay; sự tín nhiệm khi cho vay,...), tập trung
phần lớn trong các luận văn thạc sĩ, giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học
cũng đã giúp tác giả luận án tiếp cận, nhìn nhận đầy đủ thực trạng trong nghiên cứu
khoa học, thực thi pháp luật.
1.1.3.2. Những vấn đề còn bỏ ngỏ
Thứ nhất, các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhìn chung
chỉ dừng lại ở một hoặc một vài vấn đề về thực trạng của pháp luật, phần lớn chưa xây
23

Tài liệu: Những quy định của luật hợp đồng của Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nxb. Chính trị quốc gia 1993, tr. 8


16

dựng khung lý thuyết để phân tích, đánh giá toàn diện, giải quyết các yêu cầu, mục
tiêu cấp bách của đề tài nghiên cứu. Vì vậy, các giải pháp, kiến nghị đưa ra vẫn chưa
mang tính hệ thống, khái quát.
Thứ hai, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quan hệ cho vay,
pháp luật điều chỉnh về HĐCV tại Việt Nam, từ đó đánh giá sự khác biệt giữa giao
dịch vay (trong lĩnh vực dân sự, và lĩnh vực ngân hàng); quá trình củng cố, phát triển,
nhằm định vị thực tế nhất pháp luật Việt Nam về HĐCV trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
Thứ ba, giao dịch cho vay phát triển sâu rộng trong một thời gian dài ở các
nước trên thế giới nhưng vẫn chưa có công trình nào tại Việt Nam đi sâu đối chiếu, so
sánh có hệ thống những điểm tương đồng và khác biệt về phạm vi điều chỉnh của pháp
luật (thuộc chuyên ngành ngân hàng hay ở lĩnh vực khác), những điểm đặc thù cần
được tiếp thu, sửa đổi theo pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, một số công trình có đề cập nhưng chưa đánh giá đầy đủ những quan hệ
pháp lý phát sinh, mức độ tương xứng về trách nhiệm, quyền hạn của các bên hợp
đồng; giới hạn giữa phạm vi điều chỉnh của pháp luật với thỏa thuận hợp đồng; những

đặc thù của quan hệ HĐCV so với các hợp đồng dân sự, thương mại khác.
Thứ năm, những vấn đề mới, phát sinh từ thực tiễn giao dịch, tranh chấp liên
quan đến HĐCV cho đến nay vẫn chưa được các nghiên cứu đề cập giải quyết cả về
phương diện thực thi và hoàn thiện pháp luật (Đó là các vấn đề: bảo vệ quyền lợi bên
vay “yếu thế”; trách nhiệm pháp lý giai đoạn tiền HĐCV; những rào cản ảnh hưởng
đến cơ chế chủ động xử lý tài sản bảo đảm của các TCTD; tình trạng thu lãi suất
không đúng pháp luật...).
Những nội dung còn bỏ ngỏ trên được luận án đề cập, đi sâu phân tích, so sánh,
đánh giá và đề ra các biện pháp, kiến nghị giải quyết, khắc phục cụ thể, thiết thực.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1. Cơ sở lý thuyết
1.2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ trả lời những câu hỏi quan trọng về từng vấn đề chưa được nghiên
cứu trước đây hay còn bỏ ngỏ, chưa thống nhất như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 01: Điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ HĐCV dựa trên
khung lý thuyết, mô hình lý luận nào? Sự hình thành, bản chất pháp lý của HĐCV thể
hiện như thế nào trong pháp luật và khoa học? Nội dung của quan hệ HĐCV?
Trả lời câu hỏi (tại chương 2 luận án) sẽ mở ra định hướng, tư tưởng chủ đạo
chi phối toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện pháp luật về HĐCV kể cả
khâu kiểm tra, xét xử để giải quyết những tranh chấp phát sinh.
Câu hỏi nghiên cứu 02: Các tiêu chí nào được luận án đặt ra để đánh giá chất
lượng, hiệu quả của pháp luật về HĐCV? Dựa vào hệ thống tiêu chí này, pháp luật về
HĐCV tại Việt Nam đã thật sự hiệu quả chưa? Vì sao?


17

Trả lời câu hỏi này (tại chương 2, 3 luận án) sẽ hệ thống tiêu chí để khảo sát,
đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật, kinh tế cho các bên từ đó, nhìn nhận đầy đủ

những ưu khuyết điểm, nguyên nhân xét từ góc độ thực thi, ban hành pháp luật?
Câu hỏi nghiên cứu 03: Cơ chế pháp lý nào để nhận diện, phòng ngừa, hạn chế
rủi ro phát sinh trong hoạt động ký kết, thực hiện HĐCV? Giải pháp để khắc phục
những bất cập, hạn chế, bảo đảm bình đẳng hợp đồng của các bên (bao gồm cả quyền
lợi chính đáng của bên vay là số đông, yếu thế)?
Trả lời câu hỏi phần này (tại chương 3, 4 luận án) sẽ đánh giá thực trạng, đưa ra
những giải pháp cụ thể, thiết thực trong thực thi pháp luật.
Câu hỏi nghiên cứu 04: Định hướng, nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện pháp luật
về HĐCV trong điều kiện kinh tế - xã hội, pháp lý hiện nay? Định vị chế định hợp
đồng vay trong hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam đứng trên quan điểm nào (lợi
ích của các bên hợp đồng, lợi ích nền kinh tế quốc gia hay dung hòa các lợi ích này)?
Yếu tố kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tác động đến pháp luật HĐCV,
mức độ của sự can thiệp?
Trả lời câu hỏi này (tại chương 3, 4 luận án) sẽ định vị pháp luật hiện nay, đưa
ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật phù hợp với đặc thù của cho vay, phù
hợp nhu cầu hoàn thiện pháp luật của nền kinh tế Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu 05: Những tác động, ảnh hưởng phát sinh nếu những kiến
nghị và giải pháp được đề xuất nêu trên được triển khai, ứng dụng?
Trả lời câu hỏi này (tại chương 4 luận án) có ý nghĩa đánh giá dự báo tác động
những kiến nghị, giải pháp của luận án nếu được áp dụng trong quá trình sửa đổi, thi
hành pháp luật.
1.2.1.2. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng lý luận; tiếp thu các học thuyết pháp lý về mối liên
hệ có tính phổ biến giữa các hiện tượng nhà nước và pháp luật được hình thành và phát
triển trên cơ sở hoạt động nhận thức tư duy khoa học.
Luận án vận dụng trọng tâm, xuyên suốt lý thuyết về tự do hợp đồng (freedom
of contract) trong phạm vi, khuôn khổ của quan hệ tín dụng có sự can thiệp của nhà
nước; lý thuyết về cân bằng lợi ích trong hợp đồng.24 Các lý thuyết này được tác giả
luận án sử dụng thường xuyên để làm sáng tỏ bản chất, các mối quan hệ pháp lý của

hợp đồng vay, đồng thời là cơ sở lý luận để đưa ra các kiến nghị phù hợp.
Thông qua các học thuyết, lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế, luận án làm rõ mối
quan hệ giữa nhà nước - pháp luật và kinh tế thị trường; tính chất, mức độ can thiệp

Lý thuyết này dựa trên quan điểm của Oliver Hart và Bengt Holmstrom về cân bằng các yếu tố khác nhau
(trade-offs) khi xác lập những điều khoản hợp đồng; khám phá những khiếm khuyết của thị trường thiết yếu.
Xem: Huỳnh Hoa (Theo The Economist) 2016, Giải Nobel kinh tế 2016: Khoa học về hợp đồng,
truy cập lúc
16:15 ngày 10/6/2017
24


18

điều tiết, điều chỉnh của nhà nước thông qua các công cụ pháp luật – kinh tế. Cụ thể
như sau:
i) Học thuyết kinh tế của trường phái Keynes (J.M.Keynes)25 về sự cân bằng
kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường: Nhà nước vẫn can thiệp vào kinh tế,
sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng làm công cụ chủ yếu để điều tiết kinh tế,... Luận
án đã liên hệ, phân tích phạm vi giới hạn can thiệp của nhà nước bằng các biện pháp:
xử lý hành chính TCTD sai phạm trong các giao dịch HĐCV, can thiệp bằng công cụ
về lãi suất (định mức, mục đích cho vay), công cụ dự trữ bắt buộc khi cơ cấu lại thời
hạn trả nợ để an toàn vay…
ii) Các học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa tự do mới:26 Nền kinh tế thị trường kết
hợp tự do cá nhân, năng lực hoạt động kinh tế với công bằng xã hội, phòng tránh được
các khuyết tật lớn của thị trường,… Lý thuyết này được vận dụng nhằm củng cố
những cơ sở lý luận về năng lực của các tổ chức, cá nhân được tự chủ giao kết, thực
hiện HĐCV, vấn đề bình đẳng khi tham gia quan hệ HĐCV, đóng góp vào sự phát
triển của dịch vụ cho vay.
iii) Các lý thuyết về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Hội

đồng lý luận trung ương27 về vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế: Trong
lĩnh vực ngân hàng, nhà nước can thiệp bằng các hoạt động rót vốn vào các NHTM,
chủ đạo điều tiết giao dịch vay theo chính sách để ổn định hệ thống tiền tệ, hay bằng
các quy định bảo đảm quyền tiếp cận tín dụng của khách hàng tiềm năng, vì mục tiêu
lợi ích lâu dài của kinh tế - xã hội.
Luận án còn sử dụng các lý thuyết chuyên ngành về tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng: Lý thuyết kinh tế về chi phí - hiệu quả dưới phương diện kinh tế học pháp luật
làm cơ sở đánh giá hiệu quả hợp đồng, giải quyết tranh chấp, mua bán nợ;29 Lý thuyết
thông tin bất cân xứng (asymmetric infomation),30 nhằm làm rõ tình trạng bất cân
28

Xem tại: Voer, Học thuyết kinh tế của trường phái KeyNes, truy cập lúc 19:20 ngày 17/5/2017
26
Một số lý thuyết tiêu biểu của Chủ nghĩa này là: Lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hòa liên
bang Đức, các lý thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới ở Mỹ. Xem thêm tại: truy cập lúc 8:30 ngày 17/5/2017
27
Xem: Tạp chí Cộng sản, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa qua các văn kiện của Đảng trong thời
kỳ đổi mới, truy cập lúc 22:00 ngày 10/5/2017
28
Quan điểm từ lâu đã cho rằng: “Tín dụng ngân hàng là khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành vi tín dụng
ngân hàng có cùng một lôgích kinh tế…,” (Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch (1974), Tài chính và Tín dụng, Hà
Nội). Theo tác giả, nghiên cứu HĐCV không thể tách rời phương pháp này, bởi giao dịch “cho vay” đã là quan
hệ kinh tế - pháp lý
29
Boardman, NE (2006), Cost-benefit Analysis: Concepts and Practice, (3 ed.). Upper Saddle River, NJ:
Prentice Hall
30
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970. Các
nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận
giải Nobel kinh tế. Thông tin bất cân xứng đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế

học hiện đại. Xem thêm: Akerlof, George A. (1970), The market for lemons: quality uncertainty and the market
mechanism,
Quarterly
Journal
of
Economics,
Vol.
84,
No.
3,
tr. 488–500
( Akerlof, George A. (2001),
Behavioral Macroeconomics and Macroeconomic Behavior, American Economic Review, 2002, vol. 92, issue 3,
tr. 411-433 ; Spence, A. Michael (2001), Signaling in Retrospect and the Informational Structure of Markets,
25


×