Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần làm cơ sở xây dựng biểu sản lượng rừng keo lai (acacia hybrid fabaceae) tại xã hợp thành huyện sơn dương tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VƯƠNG VĂN ĐOAN
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ QUY LUẬT KẾT CẤU LÂM PHẦN
LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG BIỂU SẢN LƯỢNG RỪNG KEO LAI
(ACACIA HYBRID FABACEAE) TẠI XÃ HỢP THÀNH,
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN, 2018



ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VƯƠNG VĂN ĐOAN
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ QUY LUẬT KẾT CẤU LÂM PHẦN
LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG BIỂU SẢN LƯỢNG RỪNG KEO LAI
(ACACIA HYBRID FABACEAE) TẠI XÃ HỢP THÀNH,
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Tiến

THÁI NGUYÊN, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả thực hiện được trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng

TS.Nguyễn Thanh Tiến

Vương Văn Đoan

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
( Ký, họ và tên)



ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên,giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số quy
luật kết cấu lâm phân làm cơ sở xây dựng biểu sản lượng rừng keo lai
(Acacia Hybrid Fabaceae) tại xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang ”.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, UBND xã Hợp Thành , đặc biệt thầy hướng dẫn
TS. Nguyễn Thanh Tiến là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Vương Văn Đoan



3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Kết quả xác định phân bố thực nghiệm N/D tại xã Hợp Thành, huyện
Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang
...........................................................................................29
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các phương trình tương quan giữa HVN và D1.3
...............34
Bảng4.3. Tổng hợp các phương trình tương quan Dt với D1.3
...................................35
Bảng 4.4. Kết quả tính toán các chỉ tiêu điều tra cơ bản lâm phần cây keo lai
.......36
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của các phương trình sản lượng trong
tổng thể ..........................................................................................................................37
Bảng 4.6. Kết quả chọn phương trình xây dựng mô hình sản lượng
........................38
Bảng 4.7. Kiểm tra giá trị thực nghiệm và giá trị lý thuyết cho từng chỉ tiêu
.......38
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra tính thích ứng của các mô hình sản lượng
....................39


4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Nắn phân bố thực nghiêm theo hàm Weibull ở OTC 7 ................. 32
Hình 4.2. Nắn phân bố thực nghiêm theo hàm Weibull ở OTC 15 .............. 33
Hình 4.3. Nắn phân bố thực nghiêm theo hàm Weibull ở OTC 24 ............... 33



5

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5
2.1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .................................... 6
2.2.1.Trên thế giới ............................................................................................. 6
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 13
2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 15
2.3.3. Quốc phòng an ninh, tư pháp- hộ tịch................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG .......................................................... 22
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, xử lý và tính toán.................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29

4.1. kết quả nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ............................. 29


6

4.1.1. Kết quả nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D) . 29
4.1.2. Kết quả nghiên cứu tương quan Hvn và D1.3 .......................................... 33
4.1.3. Kết quả nghiên cứu tương quan Dt và D1.3............................................ 35
4.2. Kết quả tính toán các chỉ tiêu điều tra cơ bản lâm phần cây keo lai........ 36
4.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sản lượng rừng với điều kiện lập địa ,mật
độ hiện tại (N/ha) và tuổi lâm phần (A) làm cơ sở xây dựng biểu sản lượng. 37
4.4. Đề xuất sử dụng một số chỉ tiêu sản lượng áp dụng cho rừng trồng keo lai
cho địa phương ................................................................................................ 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 40
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 40
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 41
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Bắc
giáp Hà Giang và Đông Bắc giáp Cao Bằng , phía Đông giáp Bắc Kạn và

Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía Tây - Nam giáp Phú Thọ, và
phía Tây giáp Yên Bái. Với loạt địa hình phức tạp núi non trùng điệp , với
diện tích đất lâm nghiệp là 446.630 ha, chiếm 76,1 % tổng diện tích đất tự
nhiên đất đai màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây chồng và cây lâm nghiệp.
Do vậy Tuyên Quang từ lâu đã coi phát triển lâm nghiệp là cái “phao” cho
công tác xóa đói giảm nghèo.
Nhiều năm gần đây nhờ thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển
rừng, gắn liền với triển khai các nghề rừng, Tuyên quang đã nâng độ che phủ
của rừng từ 32% năm 1993 lên 64,7% năm 2013 , trở thành một trong 3 tỉnh
có đội che phủ lớn nhất cả nước. Bên cạnh diện tích đất rừng tự nhiên, Tuyên
Quang còn có 258.505,7 ha. Đất rừng sản xuất chiếm 58% diện tích đất tự
nhiên, chủ yếu là chồng các loai cây lâm nghiệp phục vụ nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn toàn tỉnh, để mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong kinh doanh rừng chồng, loài cây có giá trị kinh tế cao và chu kỳ sinh
trưởng ngắn là điều tất yếu, vì thế Tuyên Quang đã chọn cây keo lai làm cây
mũi nhọn trong việc trồng rừng.
Trong những năm gần đây nghiên cứu lai giống và sử dụng giống lai
đang là mối quan tâm của các nhà chọn giống Nông, Lâm nghiệp. Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium) và gần đây là
giống lai tự nhiên giữa hai loài (gọi tắt là Keo lai - Acacia hybrid) đã trở
thành loài cây được đưa vào trồng rừng đại trà và là một trong số những loài
cây trong cơ cấu cây trồng trong các Chương trình, Dự án trồng rừng ở nước


ta, đặc biệt là trồng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu thô cho các ngành
công nghiệp giấy, công nghiệp ván nhân tạo (ván dăm, ván ép, ván dán .).
Là cây gỗ đa mục đích, cao 25 – 30 m, đường kính 60 – 80 cm. Thân
thẳng, tròn đều, tán phát triển cân đối, vỏ ngoài màu xám, cành non vuông
màu xanh lục. Lá có 3 – 4 gân mặt chính, lá hình mác, có chiều dài và rộng
nhỏ hơn lá keo tai tượng và lớn hơn lá keo lá tràm. Hoa lưỡng tính mọc cụm,

màu trắng hơi vàng, mọc ở nách lá.
Keo lai được các Nhà khoa học và Nhà kinh doanh đánh giá là một
loài cây có nhiều triển vọng trong việc tạo nên những vùng nguyên liệu gỗ
tập trung cho công nghiệp. Ngoài tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
cung cấp gỗ củi, bột giấy. Keo lai còn được dùng để che bóng mát ở các
đường phố, công viên, công sở, cơ quan… Đặc biệt đứng trước nạn phá rừng
bừa bãi làm mất cân bằng sinh thái khiến chúng ta phải hứng chịu "Hiệu ứng
nhà kính".
Trái đất ngày càng nóng lên đe dọa sự sống của con người cũng như
muôn loài trên trái đất...thì cây keo lai này đã sớm khắc phục được phần nào
để lấy lại sự cân bằng của sinh thái môi trường ấy.
Kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm cũng như trồng rừng thử nghiệm
tại các địa phương trên cả nước bước đầu cho thấy khả năng sinh trưởng
cũng như tăng trưởng của Keo lai là khá cao so với hai giống bố mẹ là Keo
tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai
đã được khẳng định là loài cây ưu việt hơn so với các loài Keo khác, đó là:
Biên độ sinh thái rộng, thích ứng với nhiều điều kiện lập địa khác nhau, có
khả năng chịu đựng được khô hạn, tăng trưởng nhanh ngay cả trên những
vùng đất nghèo dinh dưỡng. Ngoài ra, Keo lai là loài sinh trưởng nhanh, chu
kỳ kinh doanh ngắn nên trong kinh doanh Keo lai sẽ nhanh chóng tạo ra
nguồn nguyên liệu và đem lại lợi ích cho đơn vị kinh doanh lâm nghiệp cũng
như cho người sản xuất.


Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của của công tác trồng
rừng và kinh doanh rừng Keo lai thì việc nghiên cứu nắm bắt các quy luật
khách quan tồn tại trong đời sống của lâm phần, trong đó nghiên cứu động
thái cấu trúc và sinh trưởng làm cơ sở để dự doán sản lượng rừng Keo lai ở
các thời điểm điều tra, kinh doanh rừng khác nhau là cần thiết. Ngoài ra xây
dựng các công cụ, bảng biểu chuyên dụng, phục vụ cho công tác điều tra,

thống kê dự tính, dự báo sản lượng rừng, đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh kịp thời cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây Keo lai cũng như lâm
phần Keo lai.
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề trên. Tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần làm cơ sở xây
dựng biểu sản lượng rừng keo lai (Acacia Hybrid Fabaceae) tại xã Hơp
Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang".
Nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần giải quyết yêu cầu của thực tiễn
sản xuất hiện nay, thông qua nghiên cứu một số phương pháp thực nghiệm
thích hợp, phát hiện các quy luật cấu trúc cơ bản, làm cơ sở khoa học để dự
tính, dự báo sản lượng rừng để phục vụ công tác kinh doanh và nuôi dưỡng
rừng keo lai nói riêng cũng như các loài cây trồng khác.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận trong nghiên cứu cấu trúc,
lâm phần, phục vụ công tác dự báo sản lượng. Đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả của cây keo lai để phục vụ cho phát triển kinh tế tại xã Hợp Thành,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất các biện pháp tác động hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả công tác trồng rừng và kinh doanh rừng keo lai tại địa
phương.
Bổ sung và hệ thống các quy luật kết cấu cơ bản lâm phần rừng trồng
thuần loài đều tuổi nói chung và lâm phần keo lai nói riêng.


1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được sinh trưởng của rừng trồng Keo lai tại xã Hợp Thành,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích được các quy luật kết cấu lâm phần Keo lai tại xã Hợp
Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Lập được mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sản lượng

rừng, các chỉ tiêu tuổi rừng, điều kiện lập địa và mật độ lâm phần loài keo lai
làm cơ sở xây dựng mô hình sản lượng đảm bảo yêu cầu với độ chính xác
(hay sai số cho phép), xây dựng phương pháp điều tra và dự đoán trữ lượng
gỗ lâm phần.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học,
đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao
tác được các phương pháp trong điều tra, nghiên cứu các loại cây rừng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Để tài thực hiện nhằm đánh giá thực tế về điều tra kinh doanh rừng tại
địa phương, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhất giúp người dân và
chính quyền địa phương có kế hoạch phát triển cây keo lai trong thời gian tới
đạt hiệu quả năng suất cao.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate); Bộ (ordo): Đậu (Fabales); Họ
(familia): Đậu (Fabaceae); Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae;
Chi (genus): Keo (Acacia; Loài (species): Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis)
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Keo lai là sự kết hợp giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai là cây gỗ nhỡ thường xanh cao tới 2030m, đường kính có thể đạt tới 60 – 80cm. Thân tròn thẳng, tán rộng phân
cành thấp, vỏ màu xám nâu nứt dọc. Cây con dưới một tuổi lá kép lông chim
hai lần, cây trưởng thành lá đơn hình trái xoan dài hoặc hình ngọn giáo, đầu tù

men thao cuống, phiến lá dày nhẵn bông, có 3 – 5 gân dọc gắn song song
chụm lại ở đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa các gân chính. Hoa tự
bông dài mọc lẻ hay mọc tập trung ở nách lá hay ở đầu cành. Hoa đều lưỡng
tính mẫu 4, tràng hoa màu vàng, nhị hoa thường vươn dài ra ngoài hoa. Quả
đậu xoắn, hạt hình trái xoan, hơi dẹt, màu đen. Rễ cây mọc rộng có nhiều nốt
sần cố định đạm (Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999) [2].
2.1.1.3. Đặc điểm sinh thái
Keo lai là cây mọc nhanh ở vùng Đông Nam Bộ sau 5 năm tuổi Keo
lai có khả năng sinh trưởng nhanh cả về đường kính và chiều cao, đường kính
trung bình có thể đạt tới 12.8cm và chiều cao trung bình có thể đạt tới 16.9m.
Keo lai loài cây ưa sáng, sống được ở nơi nhiệt độ bình quân là 22 0C tối thích
là 24 - 280C và giới hạn là 400C, lượng mưa 1500 - 2500mm/năm. Đất đai chủ


yếu trồng trên các loại đất Feralit tầng dày tối thiểu 75cm, đất phù sa cổ, đất
xám bạc màu…Mùa ra hoa quả gần như quanh năm (Lê Mộc Châu và Vũ
Văn Dũng, 1999) [1].
2.1.1.4. Phân bố địa lý
Keo Lai đã xuất hiện trong các rừng Keo Tai tượng vào đầu những năm
1990 ở một số vùng nước ta, sau đó được gây trồng để lấy giống ở Ba Vì, Hà
Tây. Ở nước ta cây Keo lai được gây trồng rộng rãi trên toàn quốc những năm
gần đây. Cây mọc hầu hết các dạng đất thích hợp nhất là từ Quảng Bình trở ra.
2.1.1.5. Giá trị kinh tế
Keo lai thuộc họ đậu nên có tác dụng cải tạo đất tốt, chống xói mòn. Gỗ
thẳng màu trắng có vân, có lõi giác phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều mặt: Kích
thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, đóng
đồ mỹ nghệ, hàng xuất khẩu. Gỗ cho nhiệt lượng cao có thể sử dụng làm củi
hoặc than chạy máy [14]. Cây có hình dáng đẹp có thể trồng làm rừng phong
cảnh. Ngoài ra lá có thể làm thức ăn gia súc như dê, hươu,…
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

2.2.1.Trên thế giới
Mô hình sinh trưởng từ những biểu đồ đơn giản nhất cho đến những
phần mềm máy tính phức tạp đã và đang là những công cụ quan trọng trong
quản lý rừng (Vanclay, 1998; Pote' and Bartelink, 2002). Sinh khối và hấp thụ
các bon có thể được xác định bằng mô hình sinh trưởng. Trên thế giới đã có
rất nhiều mô hình sinh trưởng đã được phát triển và không thể tìm hiểu được
phương pháp cụ thể của mỗi mô hình. Vì vậy cần phải xác định được những
điểm chung để phân loại mô hình (Vanclay, 1998). Rất nhiều tác giả đã cố
gắng để phân loại mô hình theo các nhóm khác nhau với những tiêu chuẩn
khác nhau (Pote' and Bartelink, 2002). Có thể phân loại mô hình thành các
dạng chính sau đây:


Mô hình thực nghiệm đòi hỏi ít tham số (biến số) và có thể dễ dàng mô
phỏng sự đa dạng về quản lý cũng như xử lý lâm sinh, nó là công cụ định
lượng sử dụng có hiệu quả và phù hợp trong quản lý và lập kế hoạch quản lý
rừng (Landsberg and Gower, 1997; Vanclay and Skovsgaard, 1997; Vanclay,
1998). Phương pháp này có thể phù hợp để dự đoán sản lượng ngắn hạn trong
khoảng thời gian mà các điều kiện tự nhiên cho sinh trưởng của rừng được
thu thập số liệu tạo nên mô hình vẫn chưa thay đổi lớn. Mô hình thực nghiệm
thường được thể hiện bằng các phương trình quan hệ hoặc phương trình sinh
trưởng dựa trên số liệu sinh trưởng đo đếm thực nghiệm mà thông thường
không xét đến ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường vì các ảnh
hưởng này được coi như đã được tích hợp vào sinh trưởng của cây. Đối với
mô hình thực nghiệm, các phương trình sinh trưởng và biểu sản lượng có thể
phát triển thành một biểu sản lượng sinh khối hoặc cácbon tương ứng. Tuy
nhiên, mô hình sinh trưởng thực nghiệm không đầy đủ. Chúng không thể sử
dụng để xác định hệ quả của những thay đổi của điều kiện môi trường đến hệ
sinh thái và cây như sự tăng lên của nồng độ khí nhà kính, nhiệt độ, hoặc chế
độ nước… (Landsberg and Gower, 1997; Peng et al., 2002).

Mô hình động thái mô phỏng quá trình sinh trưởng, với đầu vào là các
yếu tố cơ bản của sinh trưởng như ánh sáng, nhiệt độ, dinh dưỡng đất…, mô
hình hóa quá trình quang hợp, hô hấp và sự phân phát những sản phẩm của
các quá trình này trên rễ, thân và lá (Landsberg and Gower, 1997; Vanclay,
1998). Nó còn gọi là mô hình cơ giới (mechanistic model) hay mô hình
sinh lý học (physiological model). Mô hình động thái phức tạp hơn rất
nhiều so với mô hình thực nghiệm nhưng có thể sử dụng để khám phá hệ quả
của sự thay đổi môi trường đến hệ sinh thái, sinh vật (Dixon et al., 1990;
Landsberg and Gower, 1997). Tuy nhiên, mô hình động thái cần một số lượng
lớn các tham số (biến số) đầu vào, nhiều tham số lại không dễ đo, cần thời
gian dài để đo và/hoặc không thể đo được với cá điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật ở các


nước đang phát triển (vd. Mô hình nổi tiếng CENTURY mô phỏng động thái
cácbon trong hệ sinh thái rừng và nông lâm kết hợp cần tới hơn 600 tham số
đầu vào (Ponce-Hernandez, 2004)).
Cho đến nay trên thế giới đã có rất nhiều mô hình động thái hay mô
hình hỗn hợp được xây dựng để mô phỏng quá trình phát triển của hệ sinh
thái rừng như BIOMASS, ProMod, 3 PG, Gen WTO, CO2Fix, CENTURY…
(Landsberg and Gower, 1997; Snowdon et al., 2000; Schelhaas et al., 2001).
Trong trường hợp không đủ số liệu đầu vào thu thập được từ các quá trình tự
nhiên của hệ sinh thái và cây, để sử dụng các mô hình này, người ta phải sử
dụng hàng loạt các giả định (assumptions), chính vì vậy tính chính xác của
mô hình phụ thuộc rất nhiều vào các sự phù hợp của các giả định này đối với
đối tượng nghiên cứu
+ Hàm phân bố chuẩn Lôgarit
Bliss. C. I , Reinker. K. A (1964)[15] xác lập giữa các tham số a, M, S
của phân bố chuẩn Lôgarit với đường kính bình quân theo dạng Lôgarit hai
chiều:

ln a  ao  bo .ln d
ln M  ao  bo .ln d
ln S  ao  bo .ln d

+ Hàm Weibull
Bailey. RL. và Dell, đường kính TR (1973)[16] định lượng phân phối
với các chức năng Weibull. Dùng đường kính bình quân cộng, sai tiêu chuẩn
đường kính và đường kính nhỏ nhất để tính các tham số của phân bố Weibull
với giả thiết các đại lượng này có quan hệ với tuổi, mật độ lâm phần.
Quá trình biến đổi của phân bố N/D theo tuổi, ngoài phụ thuộc vào
sinh trưởng đường kính còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của quá trình tỉa
thưa. Từ đó Preussner đã đề nghị mô hình tỉa thưa mới trên cơ sở quan
niệm về biến đổi của phân bố đường kính là một quá trình xác định,


nghĩa là tổng hợp của hai mô hình: Mô hình tỉa thưa và mô hình tăng
trưởng đường kính tác giả đã sử dụng hàm:


2
di d 


m s g
Y  n.e

i













0.1n 


n  1  e


t



.e



15 









2






g  0,11  n.0,001

Trong đó:
Y :
i

Phần trăm số cây tỉa thưa theo cỡ kính i

di:

Đường kính trung bình cỡ kính i

d m : Đường kính nhỏ nhất
s:

Tham số

n, g : Các đại lượng biểu thị loại tỉa thưa
n :
t:


Tỷ lệ phần trăm cây chặt
Tuổi

Bailey. RL Bailey (1974) )[17] Weibull mô hình cho phân bố đường
kính. Hàm được dùng xác định phân bố N/D của bộ phận tỉa thưa. Để xác
định được phân bố này, cần phải biết phân bố N/D trước tỉa thưa, tuổi và tỷ lệ
cây chặt. Số cây còn lại sau tỉa thưa ở mỗi cỡ kính được tính bằng hiệu số số
cây trước tỉa thưa và số cây tỉa thưa. Đối với mô hình tăng trưởng, tác giả sử
dụng hàm:
pt  t 
a
Zt 
 .d i  a
1  p t  t 
d

Với:
Zi: Tăng trưởng đường kính của cỡ kính i trong khoảng thời gian
từ t đến t + t


di: Đường kính trung bình cỡ kính i tại thời điểm t
d: Đường kính trung bình cộng ở thời điểm t
p.(t +t): Suất tăng trưởng đường kính
a: Tham số của phương trình
Z i  a  b.d

Do tăng trưởng một số cây nhất định sẽ chuyển dịch từ cỡ kính thấp đến
cỡ kính cao hơn. Số cây này được xác định theo công thức hệ số chuyển cấp:
Zd

f  k

Hệ số này được phân thành hai bộ phận f1 và f2, trong đó f1 biểu thị
phần
nguyên và f2 biểu thị phần thập phân. Từ đó, số cây cỡ kính j tại thời điểm
t chuyển lên cỡ kính i và i + 1 tại thời điểm t +  t được xác định như sau:
N  ni  1. f 2
Ni  N j  N j . f 2

Trong đó:
i j fi

Phương pháp xác định sinh khối rất quan trọng quyết định đến độ chính
xác của kết quả nghiên cứu. Sau đây là một số phương pháp đã được các tác
giả công bố:
- Công trình: “Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã nêu tổng
quát vấn đề sản phẩm sinh khối và việc đánh giá sinh khối bằng ảnh vệ tinh,
công bố bởi P.S.Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (Ấn Độ, 1956).
- Một số tác giả như Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Inone (Nhật, 1965 - 1968),...
đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối
được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hoá CO2
Phương pháp “Chlorophyll” xác định sinh khối thông qua hàm lượng
Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả


năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ hoạt động quang tổng hợp được
công bố bởi Aruga và Maidi (1963).
- Newbuold.P.J (1967) đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
sinh khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này

được chương trình quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng.
- Phương pháp Oxygen năm 1968 nhằm định lượng oxy tạo ra trong
quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ đó tính ra được năng suất và
sinh khối rừng đã được Edmonton. Et. Al đề xướng.
- Theo Catchpole và Wheeler (1992) bộ phận cây bụi và những cây
tầng dưới của tán rừng đóng góp một phần quan trọng trong tổng sinh khối
rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính sinh khối cho bộ phận này, các
phương pháp bao gồm: (1)- Lấy mẫu toàn bộ cây (quadrats); (2)- phương
pháp kẻ theo đường; (3)- phương pháp mục trắc; (4)- phương pháp lấy mẫu
kép sử dụng tương quan.
Tại Indonesia từ năm 1932 đã có khảo nghiệm xuất xứ cho Tếch
(Tectonagrandis). Các xuất xứ Tếch từ Lào, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và
Indonesia đã được thu thập và xây dựng khảo nghiệm so sánh tại
Indonesia( Coster và Edmann, 1934).
Hiện nay, đã có rất nhiều các loài cây lâm nghiệp được nhân giống
thành công bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào như các loài Acacia, các
loài Eucalyptus, ... Trong đó, cây keo lai Acacia hybrid là một trong những
đối tượng chính, được nhân giống thành công ở nhiều nước như Malaysia, Ấn
Độ R .Yasodha (2004) [18].
2.2.2. Ở Việt Nam
Cây keo lai tự nhiên đã được phát hiện tại Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Australia, nam Trung Quốc và một số nước khác ở vùng
Châu Á - Thái Bình Dương, ở vĩ độ 8 – 220 Bắc, độ cao 5 - 300 m trên mặt
biển, nơi có lượng mưa hàng năm 1500 - 2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình


năm 23 – 270 C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 31 – 340 C, nhiệt
độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 15 – 220 C.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh, không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa

năng suất rừng lên cao. Ở nước ta năng suất trồng rừng (bạch đàn, keo) từ hạt
(không kiểm soát) chỉ đạt từ 5-10m3 /ha/năm. Vì vậy việc nhân nhah các
giống có năng suất cao, chất lượng tốt và có tính chống chịu với sâu bệnh là
một yêu cầu cấp bách đối với công tác trồng rừng [6], [4], [8], [10], [5].
Hiện nay đã có hàng trăm ngàn ha rừng trồng công nghiệp từ cây mô,
hom phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy, bột giấy, dăm mảnh, ván ép…
Tuy nhiên ,thực tế sản xuất hiện nay vẫn đang sử dụng một số các suất
xứ có triển vọng và các dòng vô tính cao sản để thay thế các giống được
trồng từ hạt. Do đó, đáp ứng được nguồn nguyên liệu thì công tác chọn giống,
bảo tồn lưu giữ và phát triển nguồn gen là không thể thiếu.
Hiện nay đã có hàng trăm ngàn ha rừng trồng công nghiệp từ cây mô,
hom phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy, bột giấy, dăm mảnh, ván ép…
Tuy nhiên ,thực tế sản xuất hiện nay vẫn đang sử dụng một số các suất
xứ có triển vọng và các dòng vô tính cao sản để thay thế các giống được
trồng từ hạt. Do đó, đáp ứng được nguồn nguyên liệu thì công tác chọn giống,
bảo tồn lưu giữ và phát triển nguồn gen là không thể thiếu.
Lê Đình Khả và cộng sự (1997)[9] cho thấy, so với Keo tai tượng, Keo
lai có tỷ trọng gỗ lớn hơn 13,2 - 23,5% trong lúc thể thể tích của nó lại lớn
hơn Keo tai tượng rất nhiều nên khối lượng gỗ lại càng lớn hơn Keo tai tượng.
Còn so với Keo lá tràm tại Đông Nam bộ thì tỷ trọng gỗ tuy kém (15,9%)
song thể tích lại lớn hơn nhiều nên khối lượng gỗ của nó vẫn lớn hơn hẳn Keo
lá tràm. Vũ Văn Thông (1998)[13] nghiên cứu sinh khối rừng Keo lá tràm
phục vụ công tác kinh doanh rừng. Nguyễn Thanh Tiến (1999)[12] nghiên
cứu sinh trưởng làm cơ sở xây dựng mô hình sản lượng rừng Keo lá tràm


(Acacia Auriculifomis Cumn) phục vụ công tác điều tra kinh doanh rừng tại
khu vực tỉnh Thái Nguyên. Trần Thị Duyên (2008)[3] nghiên cứu ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất và chất
lượng gỗ keo lai ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Một số nghiên cứu về

khả năng sinh trưởng, tính thích nghi của Keo lai và tính chất gỗ, tác dụng cải
tạo độ phì của đất cho thấy với chu kỳ kinh doanh ngắn (7-8 năm) Keo lai đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao về giá trị kinh tế và sinh thái môi trường. Năng
suất bình quân năm đạt từ 20-25 m3/ha/năm cao gấp hơn 3 lần so với Bạch
đàn Uro, Keo tai tượng năng suất bình quân chỉ đạt 6-8 m3 /ha/năm. Hiện nay
đã có trên 25 tỉnh, thành phố trên cả nước đã và đang trồng Keo lai với diện
tích hàng chục ngàn ha. Viên Ngọc Nam, Hồng Nhật (2005)[9] đã nghiên cứu
sinh khối cây Keo lai trồng tại một số tỉnh phía Nam cho thấy sinh khối Keo
lai trồng đạt 46,69 -52,11 tấn/ha ở tuổi 5, sinh khối tăng trung bình hàng năm
là 9,34 tấn/ha/năm và 82,22-19,68 tấn/ ha đối với rừng 7 tuổi, lượng sinh khối
tăng trung bình hàng năm 16,44 tấn/ha/năm. Nghiên cứu này đã sử dụng hàm
tuyến tính có dạng log (W) = log(a) + log(D1,3) để mô tả tương quan sinh
khối các bộ phận của cây với đường kính (D1,3). Võ Đại Hải (2007)[7]
nghiên cứu sinh khối cây cá thể Keo lai theo phương pháp thiết lập ô tiêu
chuẩn cho 4 cấp rừng trồng Keo Lai khác nhau.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.2.1.1.Vị trí địa lý
Hợp Thành là một xã nằm ở vị trí Đông Bắc huyện Sơn Dương, cách
trung tâm huyện Sơn Dương khoảng 5km về Đông phía Bắc, là một xã của
huyện miền núi Sơn Dương và có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp xã Bình Yên, xã Lương Thiện.
+ Phía Nam giáp xã Kháng Nhật.
+ Phía Đông giáp xã Yên Lãng- huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


+ Phía Tây giáp Thị Trấn Sơn Dương, xã Tú Thịnh.
2.2.1.2. Tổng diện tích đất tự nhiên
Bảng 2.1. thống kê, kiểm kê diện tích đất đai
Diện tích theo mục

đích sử dụng (ha)
STT

1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.3
1.3
1.4
2
3
3.1
3.2
3.3

Mục đích sử
dụng đất

Tổng diện tích
đất tự nhiên
Đất nông
nghiệp
Đất sản xuất
nông nghiệp
Đất trồng cây

hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây
hàng năm khác
Đất trồng cây
lâu năm
Đất lâm
nghiệp
Đất rừng sản
xuất
Đất rừng đặc
dụng
Đất nuôi trồng
thủy sản
Đất nông
nghiệp khác
Đất phi nông
nghiệp khác
Đất chưa sử
dụng
Đất bằng chưa
sử dụng
Đất đồi núi
chưa sử dụng
Núi đá không
có rừng cây

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng (ha)

Tổng số


Đất khu
dân cư
nông
thôn

Tổng số

Hộ gia
đình, cá
nhân
(GDC)

3178.79

373.78

2043.11

1205.98

Tổ chức trong nước(TCC)

quan
UBND Tổ chức
đơn vị
cấp xã
kinh tế
của nhà
(UBS)

(TKT)
nước
(TCN)
27.03
211.37
598.73

NNP

2909.46

313.53

1993.79

1174.48

14.33

209.42

SXN

688.76

159.07

649.36

629.95


14.33

5.08

CHN

225.12

8.00

225.05

208.83

14.33

1.89

LUA
HNK

160.84
64.28

5.23
2.77

160.84
64.21


149.24
59.59

11.60
2.73

1.89

CLN

463.64

151.07

424.31

421.12

3..19

LNP

2077.27

148.85

1201.00

536.09


204.21

RSX

1616.57

148.85

740.30

536.09

204.21

RDD

406.70

NTS

8.57

NKH

134.86

PNN

260.59


CSD

8.74

BCS

4.55

DCS

0.13

NCS

4.06



460.70
5.61

8.57

49.32

460.70

460.70
8.44


0.13

134.86
60.25

595.56

134.86
31.50

12.70

(Nguồn: Ban thống kê xã Hợp Thành)

1.95

3.17


Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hợp Thành là 3.178,79 ha. Trong
đó: Đất nông nghiệp là 2.909,46 ha. Đất phi nông nghiệp là 260,59 ha. Đất
chưa sử dụng là 8,74 ha.
2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2.1 Dân số
Tổng số hộ là 1480 hộ, bao gồm 5.444 khẩu.Trong đó hộ có chủ hộ là
dân tộc thiểu số là 455 hộ với 1633 nhân khẩu. Xã có 13 dân tộc anh em cùng
sinh sống gồm: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Hoa, Hơ Mông, Sán Dìu, Êđê, Cao
Lan, Sán Chí, Hơ Rê, Ngái, Thái.
2.3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp

Thành phần kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Cây lúa:
Tổng diện tích cây lúa nước đầu nhiệm kỳ là 273 ha, năng suất bình quân 65
tạ/ha; sản lượng đạt 1.774.5 tấn; cây ngô diện tích là 70/70 ha; năng suất đạt
47 tạ/ha, sản lượng 329 tấn. Tổng sản lượng lương thực đạt 2.103.5 tấn, bình
quân lương thực 396 kg/người/năm. Cây mía: Tổng diện tích mía là 65/24 ha,
năng suất bình quân đạt 54 tấn/ha, sản lượng đạt 3510 tấn. Cây chè: Tổng
diện tích là 120/137,4 ha, năng suất bình quân đạt 80 tạ/ha, sản lượng đạt 96
tấn. Công tác khuyến nông đã được quan tâm, tổ chức tập huấn kiến thức
thâm canh, chuyển giao khoa học kỹ thuật đƣợc 260 buổi cho 1300 lượt người.
Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng đã được quan tâm chú trọng,
đã trồng mới được 298 ha rừng; độ che phủ của rừng đạt trên 58%. Hàng năm
thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2.3.2.3. Phát triển thương mại, dịch vụ
Phát triển dịch vụ chiếm 1% số hộ trên toàn xã
Các hoạt động thương mại- dịch vụ trên địa bàn đã được phát triển như:
dịch vụ vận tải, dịch vụ vật liệu xây dựng… Doanh thu từ các hoạt động dịch
vụ thương mại trên địa bàn đạt 11 tỷ đồng, bước đầu khuyến khích, tạo sự
chuyển dịch về cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Tổ chức kiện toàn Hợp tác xã


×