Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản tại Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 116 trang )

mục lục
ĐặT VấN Đề.....................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................3
1. Mục tiêu chung:.........................................................................3
2. Mục tiêu cụ thể:.........................................................................3
Chơng 1...........................................................................................4
Tổng quan tài liệu..........................................................................4
1.1 Thực trạng tổ chức và hoạt động y tế thôn ở Việt Nam.............4
1.2. Một vài nét về tổ chức và hoạt động nhân viên y tế cộng
đồng trên thế giới...................................................................14
1.3. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.......................15
Chơng 2.........................................................................................17
Đối tợng và Phơng pháp nghiên cứu................................................17
2.1. Đối tợng nghiên cứu:...............................................................17
2.2. Thời gian nghiên cứu:...........................................................17
2.3. Địa điểm nghiên cứu:..........................................................17
2.4. Phơng pháp nghiên cứu:.......................................................17
2.5. Phơng pháp chọn mẫu:........................................................17
2.6. Một số định nghĩa chỉ tiêu nghiên cứu:............................18
2.7. Phơng pháp thu thập số liệu................................................19
2.8. Hạn chế của đề tài, khó khăn trong nghiên cứu, hớng khắc
phục........................................................................................20
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................20
Chơng 3.........................................................................................21
kết quả nghiên cứu........................................................................21
3.1 Kết quả nghiên cứu định lợng...............................................21
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính:...........................................41
Chơng 4: Bàn Luận........................................................................45
Chơng 5: Kết luận.........................................................................57
Chơng 6: Khuyến nghị.................................................................59



2
tµi liÖu Tham kh¶o........................................................................60


ĐặT VấN Đề
Y tế thôn (YTT) nằm trong hệ thống y tế cơ sở, đóng vai trò
quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ).
Nhân viên y tế thôn (NVYTT) là những ngời gần dân nhất. Họ
sống ngay tại thôn, nắm chắc đợc tình hình đời sống và bệnh
tật ở mỗi gia đình. YTT là tai mắt, là cánh tay, là đôi chân của
trạm y tế (TYT) xã trong các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân. Vì vậy YTT có ý nghĩa quan trọng và rất cần
thiết trong việc chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, nhất là khu vực
nông thôn và miền núi.
Thấy đợc vai trò quan trọng của YTT trong công tác CSSKBĐ tại
cộng đồng. Đảng, Chính phủ, Bộ Y tế đã ra nhiều nghị quyết,
chỉ thị và quyết định về tăng cờng và củng cố mạng lới y tế cơ
sở trong đó có YTT. Một trong những văn bản có ý nghĩa quan
trọng đối với YTT là QĐ 3653 ngày 15/11/1999 của Bộ trởng Bộ Y
tế đã qui định chức năng, nhiệm vụ của NVYTT. Quyết định đó
đã giúp cho NVYTT hiểu rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của họ trong
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, là tiêu chí phấn
đấu để họ hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Tuy vậy hoạt
động YTT cũng gặp phải nhiều khó khăn phức tạp nh các hoạt
động y tế khác, vì đối tợng phục vụ của họ chủ yếu sống ở nông
thôn, từ đồng bằng ven biển đến vùng núi cao, vùng sâu vùng xa
của Tổ quốc với nhiều nghề nghiệp khác nhau. Ng dân lao động
trên biển cũng là một đối tợng mà NVYTT đã gặp nhiều khó khăn
trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, vì thời gian lao động

trên biển của ng dân nhiều hơn thời gian có mặt tại nhà. Một
trong số các địa phơng có ng dân là huyện Tiền Hải của tỉnh
Thái Bình, đây là một huyện ven biển cách xa Trung tâm của
tỉnh hơn 20 km, diện tích 245 Km2 dân số 215.129 ngời. Mật độ


2
dân số 980ngời/ km2. Huyện có 35 xã, thị trấn với 169 thôn chia
thành 3 khu (khu Đông gồm 11 xã, dân số 61.461 ngời, khu Nam
gồm 11 xã, dân số 75.315 ngời, khu Tây gồm 13 xã dân số
78.543 ngời). Hệ thống giao thông đi lại tơng đối thuận tiện. Đời
sống ngòi dân trong huyện tạm ổn định. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm
8%, thu nhập bình quân 2.800.000đ/ngời/năm. Trình độ phổ
cập cấp I là 100%. Ngời dân ở các xã ven biển, ngoài sản xuất
nông nghiệp còn sinh sống bằng một số nghề khác nh: sản xuất
muối, nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt cá trên biển. Do vậy các
hoạt động y tế cơ sở trong đó có hoạt động y tế thôn ở các xã
này mang tính chất đặc thù riêng biệt, công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu gặp nhiều khó khăn. Mặc dù hệ thống y tế của
huyện tơng đối hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, 100% Số
thôn có NVYTT hoạt động. Nhng qua điều tra, phỏng vấn nhanh
một số nhân viên y tế thôn thấy rằng: Hoạt động của đa số
NVYTT còn mang tính chất thụ động, cha có kế hoạch và phơng
pháp cụ thể. Dụng cụ, phơng tiện phục vụ cho sơ cứu ban đầu và
truyền thông giáo dục sức khoẻ còn thiếu. Theo kết quả kiểm tra
hoạt động YTT toàn huyện năm 2004 của TTYT huyện Tiền Hải
cho thấy chỉ có 10% NVYTT thực hiện đợc 5 nhiệm vụ, 40%
NVYTT thực hiện đợc 4 nhiệm vụ, 20% NVYTT thực hiện đợc 3
nhiệm vụ, 30% NVYTT thực hiện đợc 2 nhiệm vụ của NVYTT đợc
qui định trong Quyết định 3653 ngày 15/11/1999 của Bộ trởng

Bộ Y tế.
Câu hỏi đặt ra là:
Trong năm 2004 đội ngũ NVYTT của huyện Tiền Hải đã
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nh thế nào? Những nội
dung nhiệm vụ nào NVYTT đã làm đợc, cha làm đợc,
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó đã đóng góp


3
đợc gì cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Những mặt chuyên môn nghiệp vụ nào YTT nhận thấy
còn yếu kém cần phải tập huấn?
Những khó khăn mà đội ngũ NVYTT gặp phải trong quá
trình hoạt động? Những yếu tố nào đã ảnh hởng tới
việc thực hiện CNNV?
Các cấp chính quyền, ngành y tế của huyện Tiền Hải
cần có những giải pháp gì? để củng cố và tăng cờng
hiệu quả hoạt động của NVYTT.
Xuất phát từ thực trạng trên của YTT huyện Tiền Hải, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng hoạt động y tế thôn và
các yếu tố ảnh hởng tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ,
năm 2004"


4

Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung:
Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố ảnh hởng tới hoạt
động của YTT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, năm 2004. Đề

xuất một số khuyến nghị để nâng cao chất lợng hoạt động của
YTT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Mô tả tổ chức và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
NVYTT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ tháng 12/2003 đến
tháng 12/2004.
2.2 Mô tả một số yếu tố ảnh hởng tới việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của NVYTT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, năm 2004.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất những giải pháp cần
thiết để tăng cờng năng lực và hiệu quả hoạt động chuyên môn
của mạng lới YTT trong huyện.


5


6
Chơng 1
Tổng quan tài liệu
Trong hn na th k qua thc hin ng li đúng n ca ng
v phát trin s nghip chm sóc sc kho (CSSK) nhân dân, ngnh
y t ã thu c nhng thnh tu to ln trên các lnh vc phòng bnh,
cha bnh, sn xut thuc, phát trin khoa hc y dc cng nh
chm sóc sc kho ban u(CSSKB). Trong nhng thnh tu quan
trng đó, xây dng v phát trin y t c s trong đó có y tế xã phờng, thôn bản, c ánh giá l mt trong nhng thnh tu quan
trng nht, ni bt nht mang li li ích thit thc trong CSSK nhân
dân ở khp mi min t ng bng n min núi, vùng cao, vùng
sâu, vùng xa m không phi ni no trên th gii cng có th lm
c.
1.1 Thực trạng tổ chức và hoạt động y tế thôn ở Việt Nam

1.1.1 Tình hình chung về hệ thống y tế Việt Nam
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, khoảng 80% dân số làm
nông nghiệp sống ở nông thôn. Địa hình đồi núi phức tạp, chia
cắt, giao thông đi lại còn khó khăn đặc biệt là các vùng nông
thôn, vùng miền núi, vùng sâu. Mô hình bệnh tật của nớc ta là
mô hình bệnh tật của một nớc chậm phát triển thuộc vùng nhiệt
đới nóng ẩm, đối tợng phục vụ của y tế chủ yếu là nông dân. Từ
thực tế đó hệ thống Y tế Việt Nam đợc xây dựng và quản lý
trên các nguyên tắc:
- Bảo đảm phục vụ nhân dân kịp thời, có hiệu quả cao, đáp
ứng đợc nhu cầu của ngời dân khi cần là có sẵn thầy, sẵn thuốc.
- Xây dựng theo hớng y tế dự phòng bản chất của nền y tế
XHCN
- Phù hợp với tình hình kinh tế của mỗi địa phơng.


7
- Phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng quản lý
của ngành y tế.
- Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ.
Trên cơ sở của các nguyên tắc đó, hệ thống y tế ở nớc ta
hiện nay đợc chia theo 4 tuyến: Tuyến trung ơng, tuyến tỉnh/
thành phố, tuyến quận/ huyện/ thị xã, tuyến xã/ phờng. Y tế cơ sở
bao gồm tuyến quận/ huyện/ thị xã và tuyến xã/ phờng, trong đó
có y tế thôn bản ở miền núi và y tế thôn ở miền xuôi. Y tế cơ sở
đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân. Y tế cơ sở là đơn vị y tế gần dân nhất, phát
hiện ra những vấn đề y tế sớm nhất và giải quyết hơn 80% khối
lợng y tế tại chỗ. là nơi thể hiện sự công bằng trong chăm sóc sức
khoẻ nhân dân. Y tế cơ sở cũng là nơi trực tiếp triển khai, thực

hiện và kiểm nghiệm các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc về y tế. Y tế cơ sở là bộ phận quan trọng trong ngành y tế
tham gia vào ổn định chính trị, kinh tế xã hội tại cộng đồng
dân c. [19]
Trong những năm từ 1976 đến 1990 mạng lới y tế cơ sở
đứng trớc những khó khăn phức tạp. Sự chuyển đổi chậm chạp
của hệ thống hành chính nhà nớc, cơ chế quản lý quan liêu bao
cấp đã làm cho y tế cơ sở bị xuống cấp nghiêm trọng. Đội ngũ
cán bộ y tế thiếu, kinh phí hoạt động không có. Đặc biệt ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa nhiều bệnh viện huyện không có bệnh
nhân đến điều trị, nhiều trạm y tế xã bỏ hoang, y tế thôn bị
lãng quên [19].
Hiện nay, với tác động của nền kinh tế thị trờng bên cạnh
những thành tựu mà ngành y tế đạt đợc nh trang thiết bị y tế
phục vụ chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân ngày càng hiện
đại, trình độ của cán bộ y tế đợc nâng cao, đã xây dựng đợc


8
nhiều bệnh viện chuyên khoa sâu, nhiều viện nghiên cứu, có sự
tham gia của y tế ngoài công lập vào công tác chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Tuy nhiên dới tác động của nền kinh tế thị trờng
một số nơi, một số cơ sở khám chữa bệnh đã coi các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ nh là phơng tiện để kinh doanh kiếm lời,
một số cán bộ y tế không còn giữ đợc phẩm chất đạo đức của
ngời thầy thuốc coi bệnh nhân là nơi để kiếm tiền. Nền kinh
tế thị trờng cũng làm xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo (đặc
biệt ở nông thôn), những ngời có thu nhập cao thờng có xu hớng
tìm kiếm dịch vụ KCB chất lợng cao, vợt qua y tế tuyến dới để
đi tới các tuyến y tế cao hơn. Còn những ngời nghèo hoàn cảnh
kinh tế khó khăn thì việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế

còn rất hạn chế. Thực trạng ở vùng nông thôn và miền núi phần
lớn nhân dân có thu nhập bình quân đầu ngời rất thấp, vì
vậy đã không có đủ khả năng chi trả cho các dịch vụ y tế mỗi
khi bị ốm đau, bệnh tật[19].
Nh nc ta cũng đã tng cng u t qua các chơng trình y
tế, mt khác tình hình kinh tế xã hội có nhiều thay đổi tiến bộ,
đời sống của ngời dân ngy cng đợc nâng cao, mi quan h
giữa ngời cung ứng v sử dụng dịch vụ theo phơng thức "bên
cho" - "bên nhn" không còn tiếp tục nh trớc. Song song vi vic tn
ti theo phng thc có thu trong dch v y t hình thnh mt quan
h phc v theo kiu c ch th trng. ó l quan h gia mt bên l
" ngi bán" v mt bên l "ngi mua". n nay, mi ngi u có
quyn la chn dch vụ KCB nh nhau, nhng phi tr tin. Nh nớc
chỉ cung cấp các dịch vụ y tế c bản cho nhng đối tng chính
sách, chơng trình quốc gia nh ngời nghèo, trẻ em, bệnh xã hội
Kh nng la chn dịch vụ y tế theo nhu cu li ph thuc vo nhiu
yếu tố, trong đó iu kin kinh t, khong cách ti c sở y tế, các


9
yếu tố tập quán ây l vn khó khn i vi ngi nghèo, vùng
sâu v vùng xa. S mt công bng trong tip cn vi dịch vụ y tế
gia ngời giầu v ngời nghèo, nông thôn vi thnh th, min xuôi v
min núi.Do vậy vấn đề này ch có th gii quyt thông qua h
thng y t công cng.
Để hạn chế tình trạng mất công bằng trong việc cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, cách tốt nhất là chúng ta phát triển
mạng lới y tế cơ sở trên tất cả các mặt, trong đó đặc biệt chú ý
tới y tế xã và y tế thôn. Có nh vậy chúng ta mới có thể đảm bảo
đợc sự công bằng trong CSSK cho ngời dân và đáp ứng đợc nhiều

hơn cho các đối tợng nghèo, vùng nghèo, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng gặp nhiều khó khăn [11]
Y tế cơ sở là tuyến quan trọng nhất triển khai thực hiện
CSSKBĐ. Tuyên ngôn Alma- Ata năm 1978 đã đa ra 8 nội dung chủ
yếu của CSSKBĐ. Đó là: 1- Giáo dục sức khỏe, 2- Dinh dỡng và vệ
sinh thực phẩm, 3- Cung cấp nớc sạch và thanh khiết môi trờng, 4Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, 5- Tiêm
chủng mở rộng phòng chống 6 bệnh trẻ em, 6- Phòng chống các
bệnh dịch và bệnh xã hội, 7- Chữa bệnh tại nhà và xử trí các vết
thơng thông thờng, 8- Đảm bảo thuốc thiết yếu. Việt Nam đã bổ
sung thêm 2 nội dung là 9- Quản lý sức khỏe, 10- Kiện toàn mạng
lới y tế cơ sở [30].
Có thể thấy rằng những nội dung CSSKBĐ nêu trên phải đợc
thực hiện thông qua mạng lới y tế cơ sở, phải gắn liền với y tế cơ
sở. Củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở có ý nghĩa chiến lợc trong
hệ thống y tế Nhà nớc, góp phần quyết định sự thành công của
CSSKBĐ.
Trong những năm qua, đợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nớc mạng lới y tế cơ sở đã có những bớc phát triển mạnh. Nghị


10
quyết lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII Về
những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân ngày 14/11/1993 đã chỉ rõ Củng cố y tế cơ sở
là nhiệm vụ cấp bách hiện nay của ngành y tế [1]
Mục tiêu lâu dài của mạng lới y tế cơ sở là: Cùng với các ngành
khác đảm bảo ngày một đầy đủ nhất các yêu cầu về phòng
bệnh, chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ khoẻ mạnh,
nâng cao chất lợng đời sống . Mạng lới y tế cơ sở phải xuất phát từ
nông thôn, đào tạo nhân lực y tế từ đó quay về phục vụ nhân

dân tại chỗ, gắn bó với đời sống nông thôn, lớn mạnh và phát triển
cùng với sự đi lên của nông thôn [2][5].
1.1.2 Các tồn tại chủ yếu hiện nay trong hoạt động của hệ
thống y tế cơ sở.
Sự quá tải bệnh nhân của các bệnh viện tuyến trên trong
khi đó tuyến cơ sở hoạt động không hết khả năng, hiện nay hầu
hết các bệnh viện đều có công suất sử dụng giờng bệnh vợt quá
100%. Trong số những bệnh nhân đó phần lớn chỉ cần điều trị
tại tuyến y tế cơ sở hoặc đáng lẽ không cần phải chuyển tuyến
nếu đợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời tại y tế cơ sở. Điều
đó chứng tỏ chất lợng hoạt động của y tế cơ sở còn hạn chế, ngời
dân còn thiếu tin tởng và quan niệm sai lầm về công tác CSSK
của y tế cơ sở. Đa số các dịch vụ CSSK đợc thực hiện tại y tế xã
nhng đội ngũ cán bộ y tế xã còn thiếu, cha đồng đều giữa các
khu vực, cơ cấu cán bộ y tế không cần đối, kinh phí hoạt động
ít, năng lực cán bộ còn hạn chế. Nội dung phục vụ của cán bộ y tế
cơ sở là CSSKBĐ, là y tế công cộng nhng chơng trình đào tạo còn
cha đáp ứng đợc yêu cầu trên. Công tác đào tạo nói chung vẫn lấy
ngời bệnh là trung tâm, công tác khám chữa bệnh là chủ yếu,
còn cha quan tâm đến y tế công cộng.


11
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng lới y tế
thôn Việt Nam
Trong lịch sử ngành Y tế Việt Nam, mạng lới YTT đã đợc hình
thành từ sau Cách mạng Tháng 8 với những tên gọi khác nhau nh:
Vệ sinh viên (ở nông thôn), cứu thơng (quân đội). Trong nền kinh
tế tập trung bao cấp trớc Khoán 10 trong nông nghiệp YTT gắn
liền với hợp tác xã và đội sản xuất. YTT do hợp tác xã trả phụ cấp

bằng công điểm, cấp ruộng để tự thu hoạch, trong thời kỳ này
hoạt động của YTT tơng đối có nề nếp, hoàn thành tốt nhiệm vụ
đợc giao xứng đáng là cánh tay nối dài của y tế cơ sở. Nhiệm vụ
của họ là thực hiện công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh,
hoạt động gắn liền với phong trào nh 3 sạch, 4 diệt, sạch làng tốt
ruộng, ăn chín uống sôi.... [7][19]
Trong mấy năm giao thời của chơng trình đổi mới, nền kinh
tế và ngành y tế đã thay đổi đáng kể. Khi đổi mới ra đời, hệ
thống các hợp tác xã nông nghiệp không còn tồn tại và cùng với sự
tan rã của hệ hống này là sự xuất hiện của y tế cộng đồng,
những ngời có trách nhiệm hỗ trợ công việc của cán bộ y tế tại các
trạm y tế xã thông qua cộng đồng. Các trạm y tế xã trớc kia thờng
phụ thuộc vào nguồn tài chính do các hợp tác xã nông nghiệp cung
cấp, thì thay vào đó đã phải dựa vào nguồn kinh phí luôn trong
tình trạng thiếu thốn và phụ thuộc vào nguồn kinh phí của Uỷ
ban Nhân dân xã. Do vậy, các nguồn kinh phí cho xây dựng và
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc men và đào tạo đã
bị giảm nghiêm trọng và chất lợng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở
tuyến địa phơng cũng sa sút nghiêm trọng, thậm trí lơng của
cán bộ y tế xã cũng bị trả thất thờng. Vì thế, mạng lới y tế cơ sở ở
tuyến thấp nhất trên cả nớc và các cán bộ y tế do cộng đồng cấp
kinh phí, vốn từng là xơng sống của hệ thống y tế quốc gia từ
những năm 1960 khi đó đã đứng trớc vực thẳm của sự sụp đổ
[23].


12
Sau Khoán 10 và chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông
nghiệp, ruộng đất đợc khoán tới hộ gia đình và ngời dân. Y tế thôn
không còn ai chăm lo, không có ai quản lý và không đợc trả phụ cấp

vì thế y tế thôn đã không còn hoạt động.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VIII, sau 4 năm triển khai Thông t Liên
bộ số 08/ TTLB hớng dẫn thực hiện Quyết định 58/TTg và Quyết
định 131/TTg của Thủ tớng Chính phủ quy định một số vấn đề về
tổ chức và chế độ chính sách với y tế cơ sở, theo đó ít nhất mỗi
thôn, làng, bản có một cán bộ y tế hoặc nhân viên y tế cộng đồng
hoạt động, phụ cấp do xã, phờng trả theo công việc [2][3].
Theo Nghị định 37/CP ngày 20/6/1996, phấn đấu đến năm
2000: 100% thôn, bản có nhân viên y tế thôn hoạt động. Theo
Quyết định 35/TTg ngày 19/3/2001, phấn đấu đến năm 2010,
thờng xuyên 100% thôn bản có NVYT có trình độ sơ học trở lên.
Phát triển đội ngũ tình nguyện viên y tế tại các thôn/ ấp miền
đồng bằng.
Cùng với sự ổn định và phát triển của hệ thống y tế cơ sở,
YTT cũng dần đợc ổn định và phát triển. Mạng lới YTT đã đợc
kiện toàn và phát triển rộng khắp trên toàn quốc và có hiệu quả.
Theo thống kê của Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế năm 1998 cả nớc có
83.737 thôn bản ấp, chỉ có 41.135 thôn bản ấp có nhân viên y tế
hoạt động bằng 49,12%. Năm 2000 cả nớc có 106.585 thôn bản ấp
đã có 77.643 thôn bản ấp có nhân viên y tế hoạt động, đạt tỷ lệ
72,84%[19].
Đến năm 2002 mức độ bao phủ YTT đã đợc rộng khắp cả nớc. Tỷ lệ bao phủ YTT đợc chỉ ra tại biểu đồ 1.


13

Biểu đồ 1: Độ bao phủ YTT theo vùng lãnh thổ
(Nguồn : Điều tra y tế quốc gia năm 2002)
Tỷ lệ NVYTT có trình độ chuyên môn phân theo vùng lãnh
thổ qua Điều tra y tế Quốc gia năm 2002 đợc biểu thị bằng biểu

đồ 2 dới đây.

Biểu đồ 2: Chuyên môn y tế của NVYTT theo vùng lãnh thổ
(Nguồn: Điều tra y tế quốc gia năm 2002)
Mức độ hoạt động YTT theo điều tra y tế quốc gia năm
2002 đợc biểu thị bằng biểu đồ 3 dới đây.


14

Biểu đồ 3: Hoạt động YTTB
(Nguồn : Điều tra y tế quốc gia 2001 2002)
Đến 31/12/2002 tổng số tổ dân phố của phờng trong cả nớc
là 32.063; trong đó có 7.434 tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt
động, chiếm tỷ lệ 23.19%. Tổng số thôn bản ấp của xã, thị trấn
là 87.246; trong đó có 78.793 thôn bản ấp có nhân viên y tế hoạt
động, chiếm tỷ lệ 90.31%[23].
Đến cuối năm 2003 cả nớc có 29.074 tổ dân phố thì có
16.976 tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động, chiếm tỷ lệ
58.39%. Cả nớc có 87.285 thôn bản ấp thì có 79.628 thôn bản ấp
có nhân viên y tế hoạt động, chiếm tỷ lệ 91,23%. Trong số
102.882 nhân viên y tế thôn bản hoạt động trong cả nớc nhng
chỉ có 59.761 (58.08%) nhân viên y tế thôn bản đợc trả phụ cấp
hoạt động[15].
1.1.4. Một số đánh giá về hoạt động YTT của một số tác giả
đã nghiên cứu.
Năm 1996-1997 Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế và Đơn vị
Chính sách tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả tổ chức, hoạt
động của y tế cơ sở sau khi có Quyết định 58/TTg và Quyết
định 131/TTg thấy trong số 31.732 NVYTT của 7 tỉnh đợc điều



15
tra có trên 50% NVYTT có trình độ sơ học, hơn 10% là trình độ
trung học trở lên, số còn lại cha qua đào tạo về y tế. Hầu hết các
NVYTT có trình độ trung học trở lên là những cán bộ y tế quân,
dân y nghỉ hu, mất sức. Chỉ có 30,4% số xã có chế độ phụ cấp
cho NVYTT. Phỏng vấn 41 NVYTT về thực hiện nội dung chức năng,
nhiệm vụ kết quả nh sau: Thực hiện công tác dự phòng có 80,5%,
sơ cứu ban đầu là 75,6%, tuyên truyền sinh đẻ kế hoạch 70,7%,
điều trị tại nhà 39%[11].
Theo nghiên cứu của Lý Ngọc Kính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên cho thấy tại các thôn có y tế thôn hoạt động thì các
chỉ số về y tế đợc cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ các gia đình có giếng
nớc hợp vệ sinh tăng từ 81,9% lên 98,4%; hố xí hợp vệ sinh tăng từ
42,4% lên 90,1%. Tình hình bệnh tật giảm, tỷ lệ sử dụng dịch
vụ y tế tăng, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em
có những bớc cải thiện đáng kể. Ngời dân chấp nhận mô hình
YTT và đồng ý đóng góp để duy trì hoạt động của mô hình
[27].
Các tác giả Nguyễn Thành Trung, Đàm Khải Hoàn khi nghiên
cứu mô hình y tế thôn ở xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên thấy rằng:
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nớc hợp vệ sinh tăng từ
43,6% lên 52,1%.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh tăng từ 10,6% lên
19,2%.
- Tỷ lệ trẻ em đợc bú sớm tăng từ 71,6 lên 83,3%.
- Tỷ lệ trẻ em bị bệnh tật giảm từ 9,53% xuống còn 5,7%.
- Đa số ý kiến ngời dân cho rằng cần phải duy trì đội ngũ YTT

và chấp nhận huy động cộng đồng đóng góp để duy trì hoạt
động của đội ngũ YTT.


16
Một số tác giả nghiên cứu đánh giá hoạt động của mô hình
nhà y tế bản[27]. Khi điều tra 30 bản có can thiệp mô hình
nhà y tế bản và 30 bản đối chứng, kết quả cho thấy ở nhóm
can thiệp:
- Tình hình vệ sinh đợc cải thiện rõ rệt
- Tỷ lệ cúng bái khi có ngời ốm giảm rõ.
- Công tác chăm sóc SKBMTE tốt hơn.
- Kiến thức của bà mẹ tăng rõ rệt.
- Tình hình sức khoẻ nói chung có nhiều cải thiện.
1.1.5. Phơng hớng sắp tới của ngành y tế với mạng lới YYT:
Phát triển y tế cơ sở là thực hiện công bằng trong CSSK cho
nhân dân, đảm bảo cho ngời nghèo cũng đợc tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế. Trên 90% ngời nghèo sống ở vùng nông thôn,
miền núi, vùng sâu vùng xa. Phần lớn ngời nghèo chỉ có khả năng
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ở gần nhất và có giá cả phù
hợp với khả năng chi trả. Vì vậy, phát triển y tế cơ sở là thực hiện
xóa đói giảm nghèo, bảo đảm công bằng trong CSSK và nâng
cao chất lợng cuộc sống cho mọi ngời dân. Chính vì vậy, đầu t
cho phát triển y tế cơ sở là đầu t có hiệu quả cao và chi phí
thấp, phạm vi bao phủ rộng. Kết quả nghiên cứu về y tế công
cộng cho thấy cứ 100 trờng hợp ốm thì có khoảng 80-90 trờng hợp
mắc các chứng bệnh thông thờng, có thể chữa khỏi ngay tại nhà
và cộng đồng; chỉ có 5-10% cần đi khám và điều trị tại tuyến
tỉnh và tuyến Trung ơng. Tổ chức Y tế thế giới cũng khuyến cáo:
chỉ với 1 đô la tiền thuốc thiết yếu bình quân đầu ngời có thể

điều trị hầu hết các bệnh tật thông thờng của nhân dân [29].
Một đề xuất của Chính phủ về công bằng trong chăm sóc
sức khoẻ (đặc biệt là cung cấp đủ các dịch vụ y tế cho nhân
dân ở các vùng sâu, vùng xa) là biện pháp đẩy mạnh việc củng


17
cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lới cán bộ y tế thôn.
Nhiệm vụ của các cán bộ y tế thôn sẽ thay đổi tuỳ theo nhu cầu
thực tế trong mỗi trờng hợp cụ thể. Hiện nay chủ trơng đào tạo
cho y tế thôn cũng tơng tự nh đào tạo y tá sơ cấp, chơng trình
giảng dạy thích hợp và phơng pháp đào tạo phù hợp với giáo dục cho
ngời lớn tuổi. Việc đào tạo cán bộ y tế thôn phải đợc chia thành
các giai đoạn nhỏ. Các giai đoạn này phải đủ ngắn để các học
viên không phải mất quá nhiều thời gian xa nhà và lợng thông tin
đợc truyền thụ cũng không nên quá nhiều để họ có thể tiếp thu
đợc một lần. Khi họ sử dụng thời gian ở nhà giữa các giai đoạn
đào tạo, họ có thể áp dụng những gì họ vừa học đợc vào thực tế
và tìm ra những câu hỏi hoặc những khó khăn, vớng mắc mà
giáo viên có thể giải thích, giảng cho họ sau này khi họ quay trở lại
lớp học ở giai đoạn tiếp theo. Khi các cán bộ y tế thôn đã hoàn
thành khoá đào tạo, họ sẽ đợc nhận một bộ dụng cụ và phơng tiện
để giúp họ áp dụng những kiến thức vừa học đợc. Cần có một hệ
thống giám sát để nâng cao kỹ năng của NVYTT, kể cả việc đào
tạo cho cán bộ y tế xã để có thể giám sát các cán bộ y tế thôn với
tinh thần hỗ trợ [8] [23].
NVYTT là ngời gần dân nhất có nhiệm vụ tuyên truyền giáo
dục sức khoẻ, phát hiện sớm dịch bệnh, xử trí ban đầu những cấp
cứu, chăm sóc những ngời mắc bệnh nhẹ và bệnh mãn
tính....YTT có vai trò quan trọng trong công tác CSSK tại cộng

đồng. Vì vậy khôi phục và củng cố hoạt động của mạng lới NVYTT
là nhiệm vụ cấp bách hiện nay của toàn xã hội. Tiếp tục quán triệt
Nghị quyết Trung ơng 4 khoá VII và Nghị định 37/ CP về định
hớng chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Bộ Y tế
chủ trơng khôi phục và củng cố mạng lới NVYTT trong phạm vi cả nớc [4]. Mục tiêu phấn đấu mỗi thôn bản có ít nhất một nhân viên


18
y tế hoạt động. Các nhân viên y tế thôn có thể khám thai, đỡ đẻ,
khám chữa bệnh thông thờng, sơ cứu ban đầu các cấp cứu ngoại
khoa, sản khoa và triển khai các hoạt động phòng bệnh, chống
dịch, chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Về nhân lực: Đối với các nhân viên y tế đã có từ trớc thì bồi
dỡng thêm kiến thức về y tế công cộng, cách tiếp cận làm việc với
cộng đồng, kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ. Có thể lồng
ghép với cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dỡng, giáo viên
(vùng sâu, vùng xa), quân y của các đồn biên phòng, chi hội phụ
nữ...có thể tuyển chọn những ngời có trình độ văn hoá từ phổ
thông cơ sở trở lên tại địa phơng rồi tổ chức đào tạo theo tài
liệu đào tạo NVYTTB để họ thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình [24].
Về kinh phí chi trả thù lao: theo Thông t số 08/ TT-LB liên Bộ
Y tế - Tài chính - Lao động Thơng binh xã hội - Ban Tổ chức Cán
bộ Chính phủ thì ngân sách nhà nớc chi trả cho mỗi một nhân
viên y tế thôn là 40.000đ/ tháng tuy nhiên ở mỗi địa phơng sự
vận dụng có khác nhau. Có địa phơng trả đúng nh Thông t 08 là
40.000đ/ ngời/ tháng, có địa phơng lấy thêm ngân sách của
địa phơng để chi trả cho YTT từ 70.000đ - 80.000đ/tháng. Tuy
nhiên cũng còn nhiều địa phơng cha trả đợc phụ cấp cho nhân
viên y tế thôn. Theo báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động của YTT

năm 2001 thì Bộ Y tế đang đề nghị xây dựng mức phụ cấp cho
y tế thôn là 100.000đ/ ngời/ tháng [5][7].
1.1.6. Quy định về chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế
thôn.
Theo Quyết định 3653/1999/QĐBYT ngày 15/11/1999 của Bộ
trởng Bộ Y tế thì NVYTT có chức năng nhiệm vụ sau:
1.1.6.1. Vị trí, chức năng:


19
Nhân viên y tế thôn là nhân viên y tế hoạt động tại thôn có
chức năng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong thôn.
1.1.6.2. Nhiệm vụ:
Nhân viên y tế thôn có chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tuyên truyền - giáo dục sức khoẻ:
+ Thực hiện tuyên truyền các kiến thức bảo vệ sức khoẻ và an
toàn cộng đồng.
+ Hớng dẫn các biện pháp chăm sóc sức khoẻ thông thờng.
- Hớng dẫn thực hiện vệ sinh phòng bệnh:
+ Hớng dẫn vệ sinh thực phẩm và dinh dỡng hợp lý.
+ Hớng dẫn vệ sinh 3 sạch (ăn sạch, ở sạch, uống sạch), 4 diệt
(diệt ruồi, diệt muỗi, diệt chuột, diệt bọ chét), sử dụng nguồn nớc
sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ Thực hiện các hoạt động tiêm chủng và phòng dịch.
- Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình:
+ Vận động khám thai, đăng ký thai nghén và hỗ trợ đẻ thờng khi không kịp đến trạm .
+ Hớng dẫn một số biện pháp đơn giản theo dõi sức khỏe trẻ
em.
+ Hớng dẫn kế hoạch hoá gia đình, cung cấp bao cao su và
thuốc tránh thai.

- Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thờng:
+ Chăm sóc một số bệnh thông thờng.
+ Chăm sóc ngời mắc bệnh xã hội tại nhà.
- Thực hiện chơng trình y tế:
+ Thực hiện các hoạt động chơng trình y tế tại thôn, bản
+ Ghi chép, báo cáo về dân số, sinh, tử và các dịch bệnh tại
thôn, bản đầy đủ và kịp thời theo quy định.
+ Quản lý và sử dụng tốt túi thuốc của thôn, bản.


20
1.1.6.3. Mối quan hệ công tác:
- Nhân viên y tế thôn chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của
trạm y tế xã.
- Nhân viên y tế thôn chịu sự quản lý của trởng thôn.
- Nhân viên y tế thôn có mối quan hệ phối hợp với các tổ
chức quần chúng, đoàn thể tại thôn [2][3].
1.2. Một vài nét về tổ chức và hoạt động nhân viên y tế
cộng đồng trên thế giới
Nhân viên Y tế cộng đồng (Community Health Workers)
đóng góp những vai trò quan trọng trong các chơng trình
chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở nhiều quốc gia đang phát triển
trên thế giới. Phần lớn họ làm việc theo hớng hoàn toàn tự
nguyện, họ không đợc hởng thù lao và ít chịu sự quản lý và
theo dõi của nhà nớc. Nhiệm vụ chủ yếu của các nhân viên y tế
cộng đồng này là làm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
tuyên truyền vận động vệ sinh phòng bệnh[28][30].
ở Thái Lan có 2 loại NVYTT, một là những truyền thông viên
y tế, hai là tình nguyện viên y tế. Những truyền thông viên đợc đào tạo và cung cấp những nguyên tắc chỉ đạo cho phép
họ phục vụ nh những ngời truyền bá thông tin y tế tới nhóm từ

10 - 15 hộ gia đình. Cứ 10 truyền thông viên có 1 tình
nguyện viên y tế. Những tình nguyện viên y tế đợc huấn
luyện kỹ hơn và có trách nhiệm nâng cao sức khoẻ, phòng
ngừa dịch bệnh, chăm sóc một số bệnh đơn giản. Hiện nay
Thái Lan có khoảng 42.325 tình nguyện viên y tế và khoảng
434.803 truyền thông viên y tế, phủ khoảng 90% thôn bản [4]
[29].
Năm 1989, Indonesia phát động chơng trình Hộ sinh viên
thôn bản nhằm tăng cờng nỗ lực làm giảm tử vong mẹ. Trong phạm


21
vi chơng trình, các hộ sinh viên mới tốt nghiệp đã đợc tuyển dụng
tại các thôn bản trong cả nớc với thời gian hợp đồng trong 3 năm. Có
khoảng 52.000 hộ sinh viên đợc tuyển dụng trong chơng trình này
trong cả nớc và có 90% số thôn bản có ít nhất một hộ sinh viên hoạt
động trong năm 1997. Kết quả là số ca đẻ do mụ vờn đỡ ở các vùng
nông thôn giảm xuống từ 55% năm 1997 còn 48% năm 1998 [19]
[32].
ở Mô Dăm Bích đã sử dụng những ngời hoạt động xã hội
tình nguyện ở các cộng đồng nông thôn và thành thị, họ đi
đến từng gia đình để tuyền thông và thực hiện một số chơng
trình y tế [19][30].
ở Nêpan đã xây dựng đội ngũ NVYTCĐ làm đầu mối quan
trọng giữa hệ thống y tế với cộng đồng. NVYTCĐ đợc đào tạo 3
tháng với nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông giáo dục sức khoẻ,
tham gia vận chuyển ngời bệnh, hàng tháng họ giao ban báo cáo
tình hình sức khoẻ cộng đồng với TYT [19][33].
1.3. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.
1.3.1 Đặc điểm về địa lý và kinh tế xã hội.

Tin Hi l mt huyn ven bin ca tnh Thái Bình, cách xa
trung tâm của tỉnh hơn 20 km về phía đông nam, toàn huyện
có hơn 40 km bờ biển. Dân s ton huyn l 215.129 ngi, trong
ó nam gii l 104.553, n giới l 109.963 ngi, mật độ dân số
980 ngời/km2. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 8%, thu nhập bình quân
2.800.000đ/ngời/năm. Trình độ phổ cập cấp I là 100%. Huyện
có 35 xã, thị trấn với 169 thôn chia thành 3 khu (khu Đông gồm 11
xã, dân số 61.461 ngời, khu Nam gồm 11 xã, dân số 75.315 ngời,
khu Tây gồm 13 xã dân số 78.543 ngời). Khu Đông v khu Nam có
mt s xã nm sát biển đông, vì vy ngi dân ây ngoi ngh
nông h còn lm ngh ánh cá trên bin.


22
1.3.2 Đặc điểm về y tế
Hệ thống y tế gồm: TTYT huyện, một phòng khám đa khoa
khu vực và 35 trạm y tế xã. 100% số trạm y tế xã có bác sĩ. Tổng
số bác sĩ trong toàn huyện là 71 ngời, số cán bộ trung học là 78
ngời, dợc sĩ đại học 1 ngời và 9 dợc sĩ trung học. Bình quân 33
bác sĩ trên 100.000 dân. Tất cả các chơng trình y tế quốc gia đã
đợc triển khai tại địa phơng và đang hoạt động rất hiệu quả,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
nhân dân địa phơng. Từ năm 1999 đến nay TTYT huyện Tiền
Hải luôn luôn là đơn vị dẫn đầu của ngành y tế tỉnh Thái Bình
về công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Mạng lới y tế
thôn đợc củng cố và hoạt động từ năm 1999 đến nay, toàn huyện
hiện có 169 thôn và 100% số thôn đều có NVYTT hoạt động.
Trung tâm Y tế huyện đã triển khai nghiêm túc QĐ 3653 của Bộ
trởng Bộ Y tế, hàng năm đều tổ chức tập huấn nội dung chức
năng, nhiệm vụ và bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ y tế cho tất cả

đội ngũ NVYTT. Phụ cấp của NVYTT đợc trả ở mức 60.000đ/tháng
và duy trì từ năm 1999 đến nay. Mặc dù vậy hiệu quả hoạt động
của đội ngũ NVYTT trong những năm qua còn thấp, cha đáp ứng
yêu cầu đề ra.
Mô hình bệnh tật của huyện Tiền Hải cũng mang đặc
điểm chung của mô hình bệnh tật các tỉnh đồng bằng Bắc bộ,
các bệnh nhiễm trùng đờng tiêu hoá và nhiễm giun là chủ yếu.
Theo số liệu báo cáo năm 2004 số bệnh nhân đờng tiêu hoá nhập
viện chiếm tỷ lệ 52,61% trong tổng số bệnh nhân nhập viện.
Một đặc điểm nổi bật về bệnh tật của huyện Tiền Hải là số
bệnh nhân mắc bệnh tim mạch và bệnh đờng hô hấp tơng đối
cao (tim mạch 2,5%, hô hấp 10%).


23


×