MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
`1
Mở đầu
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
1
2
2
2
2
2.1
2.2
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm
Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Tham mưu với lãnh đạo địa phương, tuyên truyền cho
cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân hiểu về công
tác phổ cập.
Xây dựng kế hoạch Phổ cập giáo dục
Hướng dẫn giáo viên điều tra ở thôn xóm
Hướng dẫn đội ngũ giáo viên ứng dụng trong phần
mềm phổ cập
Tổ chức dạy học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt
hiệu quả
Thực hiện tốt công tác huy động, tuyển sinh vào lớp 1
Quản lí hồ sơ phổ cập
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận và kiến nghị
2
4
Kết luận
Kiến nghị
18
19
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3
3.1
3.2
8
8
8
9
11
15
16
17
17
18
1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, Đảng và nhà
nước đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng Công nghệ thông tin trên mọi lĩnh
vực đáp ứng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng được yêu
cầu đổi mới đó, mỗi người dân phải có một trình độ văn hóa nhất định thì mới
vận dụng được khoa học công nghệ. Vì vậy ngành Giáo dục và đào tạo càng
phải quan tâm sâu sắc đến việc Phổ cập giáo dục và chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học. Theo tinh thần Chỉ thị 10/CT-TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ
cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu
học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và
xóa mù chữ cho người lớn, trong đó nhấn mạnh: “Phổ cập giáo dục là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong
ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 –
2020”. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện
để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
Đối với các nhà trường, công tác tuyên truyền cho mọi người, mọi nhà
hiểu được rõ về công tác phổ cập cũng đang là một vấn đề hết sức nan giải. Từ
khi công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ được phổ rộng trên cả nước, các nhà
trường đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác phổ cập, Ban giám hiệu
đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương vào cuộc triển khai và thực
hiện nghiêm túc vấn đề này. Nhiều đơn vị đã triển khai thực hiện tốt công tác
điều tra, hướng dẫn giáo viên nhập dữ liệu và quản lí trên phần mềm…Thành
lập ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phổ cập kịp thời. Nhưng trên thực tế, ở
một số địa phương, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Ban chỉ đạo công tác phổ cập
đôi lúc cũng chưa thâm nhập thực tế, chưa nắm vững các văn bản chỉ đạo, sâu
sát đến địa bàn dân cư. Việc điều tra huy động, thống kê số liệu, cập nhật sự thay
đổi ở địa phương chưa khoa học, không chính xác. Sự phối hợp giữa ba cấp học
chưa đồng bộ, các tổ chức đoàn thể ở địa phương chưa gắn bó với công tác phổ
cập. Công tác tuyên truyền chưa có tính thuyết phục. Vì vậy nhận thức của nhân
dân về tác dụng của công tác phố cập giáo dục Tiểu học ở các mức độ còn hạn
chế. Để thực hiện một cách hiệu quả về Luật giáo dục, trong quá trình công tác,
là một cán bộ quản lí, bản thân tôi luôn nhận thức sâu sắc về công tác phổ cập là
một việc làm hết sức ý nghĩa, không những góp phần nâng cao trình độ dân trí
mà cũng từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm về việc học tập của toàn dân trong
cộng đồng. Bản thân tôi luôn trăn trở trong việc tìm ra giải pháp nhằm củng cố
và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục, nhất là công tác chuẩn phổ cập giáo
dục Tiểu học mà hiện nay đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Vì
vậy tôi đã chọn: “Một số biện pháp làm tốt công tác phổ cập giáo dục
2
ở trường Tiểu học" nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác chỉ đạo phổ
cập ở nhà trường hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học nói
chung và Phổ cập giáo dục Tiểu học – đúng độ tuổi nói riêng, đề xuất một số
giải pháp nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, nâng
cao chất lượng giáo dục phổ cập mức độ 3.
Đề tài còn nghiên cứu về hiệu quả của việc thống kê, quản lý, xử lý số
liệu thông qua phần mềm phổ cập giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng và một số kinh nghiệm thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo
dục Tiểu học, nâng cao chất lượng chuẩn phổ cập giáo dục hiện nay ở xã Nga
Thủy huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của Đảng, nhà nước, Bộ giáo dục
đào tạo về công tác phổ cập giáo dục Tiểu học nói chung và chuẩn phổ cập giáo
dục Tiểu học mức độ 3 nói riêng.
- Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình có liên quan đến công tác phổ cập giáo dục
Tiểu học.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2. Nội dung cúa sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về công tác phổ cập.
Năm 2000, nước ta chính thức tuyên bố đạt chuẩn quốc gia về chống mù
chữ và Phổ cập giáo dục Tiểu học. Tuy nhiên, để thực hiện sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đi vào hội nhập quốc tế, mục tiêu Phổ cập
giáo dục phải đòi hỏi cao hơn tạo nền tảng dân trí cho việc đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Bước vào thế kỷ XXI, mục tiêu Phổ cập giáo dục của nước ta đã được
Đảng xác định: Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ và Phổ cập giáo dục
Tiểu học, tiến hành Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trong cả nước, phổ cập
Trung học phổ thông ở một số thành phố và vùng nông thôn đồng bằng có điều
kiện. Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và cơ cấu hợp lý.
Tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi học tập liên tục, suốt đời trong môi
trường giáo dục lành mạnh .
Ngày 24/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ
3
cập giáo dục, xóa mù chữ. Nghị định này ban hành thay thế cho Thông tư
36/2009/TT-BGDĐT quy định kiểm tra, công nhận chuẩn Phổ cập Giáo dục
Tiểu học và đó là cơ sở để các đơn vị xây dựng kế hoạch đạt chuẩn phổ cập
Giáo dục Tiểu học ở các mức độ 1,2,3. Điểm mới ở Nghị định 20/2014/NĐ-CP
là tiêu chuẩn công nhận chuẩn phổ cập được đánh giá ở 3 mức độ, mở ra cho
các đơn vị đang trên đà phấn đấu đi lên. Phổ cập giáo dục góp phần phát triển
toàn diện nhân cách và thỏa mãn nhu cầu học tập về văn hóa ngày càng tăng của
toàn xã hội.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản có tính chất lí luận.
- Phổ cập: Nếu là động từ thì nó đề cập đến việc làm ai cũng được biết;
còn khi là tính từ, nó có nghĩa gần giống như một việc làm mang tính bắt buộc.
[3]
Phổ cập giáo dục: là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập
và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.[4]
- Phổ cập giáo dục tiểu học: là thực hiện giáo dục tối thiểu đạt trình độ
tiểu học cho trẻ trong độ tuổi quy định một cách phổ biến trên phạm vi cả
nước, làm cho đa số trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 nắm vững các kỹ năng nói,
đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con
người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính
trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ;
yêu lao động, có kỷ luật...
- Sự phát triển cao hơn của Phổ cập giáo dục tiểu học là chuẩn Phổ cập
giáo dục tiểu học ở các mức độ(1,2,3), thực hiện giáo dục cho trẻ em đúng tuổi
quy định của đầu vào bậc Tiểu học đến với lớp 1 là 6 tuổi và đầu ra (học sinh tốt
nghiệp) của bậc Tiểu học là 11 tuổi.
2.1.3. Những quy định về chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học.
Đối tượng phổ cập giáo dục Tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14
tuổi chưa hoàn thành chương trình Giáo dục Tiểu học.
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học là chương
trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3:
Hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học. Tỉ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít
nhất 98%.Tỉ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt ít nhất 90%,
đối với xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ
em còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.[ 2]
2.1.4. Cách thức tổ chức chỉ đạo phổ cập hiện nay.
Sau nhiều năm thực hiện công tác phổ cập, năm 2013 Bộ giáo dục đào tạo
đã có những định hướng thiết thực là chỉ đạo các đơn vị trường học phối hợp ba
cấp điều tra cơ bản về độ tuổi, trình độ văn hóa, giới tính…và nhiều thông tin
4
khác. Sau cung đoạn điều tra cơ bản thì nhập dữ liệu trên phần mềm được thí
điểm ở một số tỉnh thành. Đến năm 2014 thì được chỉ đạo phổ rộng trên toàn
quốc. Cách làm này đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lí, chỉ đạo giáo viên chủ động trong
công tác điều tra cập nhật số liệu và tự quản lí trên hệ thống.
Phòng giáo dục và đào tạo Nga Sơn đã chỉ đạo các đơn vị cụ thể, chi tiết
và thực hiện thành công. Cách quản lí phổ cập mới này là tiền đề cho sự phát
triển ứng dụng khoa học công nghệ cho những năm tiếp theo.
Song song với việc chỉ đạo phổ cập, quản lí dữ liệu phổ cập trên phần
mềm, Phòng giáo dục luôn chỉ đạo các nhà trường tập trung xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Trong 5 tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia thì các tiêu
chuẩn đó đều liên quan chặt chẽ tới công tác phổ cập. Để thực hiện tốt được mục
tiêu giáo dục, việc chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường luôn được phối hợp
nhịp nhàng. Chỉ đạo giáo viên chăm lo dạy học để học sinh có được kiến thức
nhất định theo chuẩn kiến thức kĩ năng, giảm tỉ lệ học sinh lưu ban, huy động ra
lớp 1 đúng độ tuổi. Dự tính đến hiệu quả đào tạo sau 5 năm hoàn thành chương
trình Tiểu học ở tuổi 11 mà đề ra các biện pháp thực hiện sao cho hiệu quả.
Nhà trường luôn coi trọng công tác dạy học và tổ chức tốt các hoạt động
ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh đến trường và tích cực tham gia vào quá
trình học tập, sẽ giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban. Đó chính là nhiệm vụ trọng
tâm của công tác giáo dục và phổ cập giáo dục Tiểu học.
Từ năm 2009 - 2011 nhà trường luôn đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi mức độ 1. Từ năm 2012 - 2014 nhà trường luôn đạt phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2. Năm 2015 - 2017 thực hiện theo Nghị định 20-CP,
nhà trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế địa phương.
Nga Thủy là một xã thuộc vùng bãi ngang ven biển, đời sống của nhân
dân sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, sản xuất thủ công từ cây cói. Có 70%
người dân làm nông nghiệp, đời sống nhân dân rất khó khăn. Người dân quanh
năm chăm lo cải tạo đồng chua nước mặn để phát triển nông nghiệp mà chưa
thoát khỏi đói nghèo. Một số người phải đi làm ăn xa, bỏ con cái lại cho ông bà
chăm sóc.
Địa bàn dân cư nằm rải rác ở 10 thôn. Có 1740 hộ với 6343 người. Hộ
nghèo là 29%. Tỷ lệ sinh: 1,5. Xã đạt Anh hùng lao động năm 1985. Đảng bộ,
chính quyền địa phương cũng luôn trăn trở tìm hướng đi cho sự phát triển kinh
tế của xã bằng các phương thức sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phát triển chăn
nuôi theo quy mô trang trại, cải tạo cây cói. Từng bước ổn định đời sống cho
nhân dân. Đặc biệt là chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, đầu tư đúng mức cơ sở
vật chất cho ba cấp học. Cả ba nhà trường trong địa bàn xã đã đạt trường chuẩn
5
Quôc gia. Riêng trường Tiểu học Nga Thủy đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
tháng 11 năm 2011và được công nhận lại vào tháng 11 năm 2016. Tuy khó khăn
về kinh tế nhưng nhân dân có truyền thống hiếu học, hàng năm số học sinh giỏi
các cấp luôn được xếp ở tốp đầu của huyện Nga Sơn. Số học sinh thi đỗ vào các
trường Đại học ngày càng tăng.
2.2.2. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường Tiểu học Nga Thủy được tách ra từ trường Phổ thông sơ sở Nga
Thủy năm 1991. Ngôi trường được xây dựng trên địa bàn xóm 3 của xã. Học
sinh đi học cách xa điểm trường nhất là 2,5 km. Diện tích: 10123m2. Sân chơi:
4077 m2. Bãi tập: 998m2 . Các phòng học, phòng chức năng đảm bảo cho 382 học
sinh học 2 buổi/ngày.
Sau nhiều năm xây dựng củng cố và trưởng thành, nhà trường luôn có
những bước đi vững chắc. Trường có bề dày về thành tích học tập. Nhiều năm
liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện, được nhà nước trao tặng Huân
chương lao động Hạng Ba năm 2007. Những năm gần đây, trường liên tục đạt
phổ cập giáo dục đúng độ tuổi vững chắc. Các tổ chức đoàn thể luôn đạt vững
mạnh xuất sắc. Trường được xây dựng khang trang, có nhiều cây xanh bóng mát
cho học sinh vui chơi giải trí và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên:
Giáo viên đặc thù
Tổng
Quản
Số
Âm
Tiếng
số
lí
GVVH
Mĩ thuật Thể dục Tin học
nhạc
Anh
27
2
17
1
1
1
1
2
Qua bảng số liệu ta thấy, nhà trường được phân bổ đủ số lượng giáo viên
văn hóa và giáo viên bộ môn, đây là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày đạt hiệu quả. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt trên
chuẩn là 72,5%. Trong đó Đại học: 17; Cao đẳng: 5; THSP: 5. Đội ngũ giáo viên
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công
tác. Tích cực tham gia công tác phổ cập ở địa phương. Luôn đoàn kết nhất trí
các chủ trương đường lối nghị quyết của các cấp, tổ chức ở địa phương, trong
nhà trường, có tinh thần học hỏi và xây dựng tập thể đoàn kết, phát triển.
Kết quả giảng dạy của giáo viên trong năm qua: Giáo viên giỏi cấp
trường: 23. Trong đó giáo viên giỏi cấp huyện: 5. Giáo viên giỏi cấp tỉnh là 1.
+ Học sinh: Năm học 2017-2018 nhà trường có 14 lớp. Số học sinh là 382 em
trong đó nữ: 170 em. Khuyết tật: 1 em. Con hộ nghèo: 39 em.
+ Thực trạng chỉ đạo công tác PCGDTH ở địa phương trong những năm qua.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức trách nhiệm cho người dân hiểu về chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học ở ba
mức độ. Thành lập ban chỉ đạo phổ cập gồm 8 người do Chủ tịch UBND xã làm
trưởng ban. Tuyên truyền các văn bản dưới Luật Phổ cập giáo dục trong các hội
6
nghị ở địa phương, hội nghị Đảng ủy mở rộng, các đoàn thể xã hội, trên hệ
thống loa truyền thanh. Vì vậy, nhân dân xã Nga Thủy đã giác ngộ được tầm
quan trọng của PCGD đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói
chung và phát triển kinh tế gia đình nói riêng nên đã quan tâm đến việc học tâp
của con em mình. Tỷ lệ con em trong xã thi đỗ đại học cao so với các năm trước.
Chính vì vậy trong những năm học gần đây tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi đến trường
được nâng lên, không có học sinh bỏ học giữa chừng.
Đội ngũ giáo viên nhà trường ngày càng được bồi dưỡng nâng cao năng lực
giảng dạy, được nghiên cứu về Luật giáo dục, Điều lệ nên đã hiểu rõ hơn về
trách nhiệm của mình trong công tác PCGDTH. Có chính sách đãi ngộ đến
những học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để các em
không mặc cảm khi đến trường. Chất lượng học tập của học sinh được nâng lên
rõ rệt. Phân công giáo viên điều tra từng thôn xóm, mỗi xóm 2 người điều tra,
một người có nhiều kinh nghiệm hơn và thành thạo tin học kèm cặp người ít
kinh nghiệm. Cập nhật, bổ sung, phát hiện trẻ trong độ tuổi, số dân có hộ khẩu
tại địa bàn, trẻ mới sinh. Theo dõi số lượng chuyển đi, chuyển đến, chết…
Hướng dẫn giáo viên cách nhập dữ liệu trên phần mềm một cách cụ thể.
Nhà trường đã rất quan tâm đến chất lượng dạy và học, xây dựng kế hoạch,
sắp xếp lại đội ngũ, bố trí giáo viên đứng lớp cho phù hợp với năng lực giảng
dạy của từng giáo viên. Động viên giáo viên đi học các lớp nâng chuẩn để nâng
cao trình độ. Phối hợp giữa công đoàn và chuyên môn phát động phong trào thi
đua, mở các buổi hội thảo về chuyên đề phổ cập ứng dụng phần mềm vào quản
lí dạy học và quản lí phổ cập. Đặc biệt là phong trào thi giáo viên dạy giỏi các
cấp đã được tập thể giáo viên nhiệt tình hưởng ứng. Chỉ đạo chuyên môn tổ
chức các buổi sinh hoạt chuyên môn thảo luận về nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học, thực hiện thông tư 30-Bộ GD&ĐT có gì vướng mắc để
cùng nhau tháo gỡ.
Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng trường chuẩn
quốc gia mức độ 2 nên về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên tương đối đầy đủ.
Trường lớp khang trang tạo điều kiện cho học sinh học tập, vui chơi.
2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện.
+ Thuận lợi:
Giáo viên phần đa là người địa phương. Đội ngũ giáo viên đầy đủ, có năng
lực vững vàng, luôn nhiệt tình, sáng tạo trong công tác. Có trách nhiệm trong
công tác điều tra phổ cập. Lãnh đạo chính quyền địa phương, các đoàn thể rất
quan tâm trong công tác đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường.
Trường Trung học cơ sở, trường Mầm Non và trường Tiểu học luôn phối
hợp trong công tác điều tra và thống kê số liệu phổ cập, nhập dữ liệu trên phần
mềm. Nhà trường đã tổ chức triển khai về công tác điều tra thống kê số liệu trên
7
phần mềm cho ba cấp học. Các văn bản nhà nước chỉ đạo kịp thời tạo điều kiện
cho công tác PCGDTH được thực hiện tốt.
+ Khó khăn:
Chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác phổ cập ở tất cả
các khâu, Ban chỉ đạo phổ cập hoạt động không hiệu quả, chưa hiểu cụ thể những
kỹ thuật trong công tác điều tra, thống kê, chỉ đạo chưa sát sao.
Một bộ phận phụ huynh kinh tế khó khăn nên việc chăm sóc trẻ chưa tốt,
không đảm bảo sức khỏe để học tập đúng độ tuổi, nhận thức chưa rõ về công tác
PCGD chỉ cho đó là: công tác điều tra bổ sung trẻ mới sinh, người chết và số
chuyển đi chuyển đến chứ chưa hiểu rõ về tiêu chuẩn của chuẩn phổ cập hiện nay
theo Nghị định 20-CP của Chính phủ. Nhiều phụ huynh chưa ý thức được việc
làm khai sinh cho trẻ sơ sinh. Hay đổi tên lót, đặt lại tên cho con nên việc cập nhật
hồ sơ không thuân lợi. Địa bàn dân cư phát tán các xóm vừa xa trường, bố mẹ đi
làm ăn xa gửi con cho ông bà nên việc học tập không hiệu quả.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên khi làm phổ cập còn nhiều
hạn chế. Một số giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác điều tra cập nhật số liệu
không đủ thông tin, hoặc thiếu chính xác.
Tuy đã thành lập Ban chỉ đạo, song việc phân công trách nhiệm chưa cụ thể
đôi khi chỉ là hình thức cơ cấu, hoạt động chưa hiệu quả. Hội nghị giáo dục xã đã
tổ chức tốt hàng năm nhưng chưa đưa được giải pháp cụ thể cho công tác
PCGDTH. Công tác kiểm tra chưa tốt nên chưa phát hiện được những sai sót
trong phần mềm để khắc phục. Bước đầu làm quen với phần mềm phổ cập nên
nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ. Do vậy, việc nhập dữ liệu trên phần mềm không
khoa học, không đầy đủ các thông tin dẫn đến hệ thống tự động thống kê các
biểu bảng sai lệch làm mất đi độ chính xác gây khó khăn cho người phụ trách.
Sự thay đổi nhân khẩu ở địa phương cũng gây ảnh hưởng đến công tác điều
tra và thống kê số liệu. Do trình độ dân trí thấp, nhiều người dân không nhớ đầy
đủ các thông tin cá nhân để khai báo gây ảnh hưởng đến công tác điều tra cơ
bản. Trong việc thống kê tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra cho thấy còn thiếu
chính xác, mất rất nhiều thời gian do chưa có kế hoạch, biện pháp cụ thể phù
hợp với tiến độ thời gian cho từng mảng công việc.
Kết quả công tác PCGDTH của trường tiểu học Nga Thủy trong ba năm qua:
Năm
2014
2015
2016
6 tuổi ở
địa
phương
6 tuổi
58
79
42
58
79
42
Tỉ lệ
vào
lớp 1
100%
100%
100%
11 tuổi
ở địa
phương
103
102
62
11 tuổi
Tỉ lệ
TNTH
94
93
56
91,3
91,2
90,3
14 tuổi
ở địa
phương
14 tuổi
90
103
103
90
103
103
Tỉ lệ
TNTH
Đạt
mức
độ
100%
100%
100%
2
3
3
8
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Tham mưu với lãnh đạo địa phương, tuyên truyền cho cán bộ giáo viên, học
sinh và nhân dân hiểu về công tác phổ cập.
Để lãnh đạo Đảng, chính quyền, nhân dân nhận thức được tầm quan trọng
của công tác Phổ cập giáo dục, ban giám hiệu đã tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương thong qua các văn bản chỉ đạo và yêu cầu lãnh đạo xây
dựng kế hoạch Phổ cập giáo dục đưa vào nghị quyết của Đảng bộ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Tuyên truyền cho các đoàn thể trực thuộc uỷ ban
hiểu về tầm quan trọng và tác dụng to lớn của việc học tập đối với con em mình
bằng nhiều hình thức như hội họp, nhân các ngày lễ lớn. Bên cạnh đó giải thích
cho nhân dân rõ về luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục... của công tác Phổ cập
giáo dục trên địa bàn. Ở cuộc họp phụ huynh, nhà trường làm công tác tuyên
truyền để cho họ hiểu và cho con em đi học đúng độ tuổi, chăm sóc sức khỏe để
các em có sức khỏe học tập tốt cũng là một cách chống lưu ban.
Triển khai đầy đủ các văn bản Luật và dưới Luật đến cán bộ giáo viên về
những vấn đề liên quan đến ngành giáo dục nói chung, công tác Phổ cập giáo
dục Tiểu học nói riêng để đội ngũ nhận thức đúng về vai trò nhiệm vụ của mỗi
một cán bộ giáo viên đối với công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học. Đặc biệt là
những vấn đề mới công tác phổ cập. Thông qua các buổi sinh hoạt Đội, sinh
hoạt lớp giới thiệu cho học sinh về công ước về quyền trẻ em của Liên hợp
quốc, luật Phổ cập giáo dục Tiểu học.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch Phổ cập giáo dục:
Từ khi nghị định 20-CP của Chính phủ được ban hành, Ban giám hiệu nhà
trường đã tham mưu tốt với địa phương trong công tác lập kế hoạch Phổ cập
giáo dục. Khi xây dựng kế hoạch, ban chỉ đạo phổ cập nghiên cứu kĩ các văn
bản chỉ đạo như Luật giáo dục ban hành ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi bổ sung
ngày 25/11/2009. Luật tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001. Điều lệ trường Tiểu
học năm 2010. Phối hợp với các nhà trường nắm bắt tình hình thực tế về các
điều kiện để đạt được chuẩn phổ cập ở các mức độ. Dự kiến về các điều kiện
đảm bảo chuẩn phổ cập trong 5 năm tiếp theo.
Trong khi lập kế hoạch cần có sự phối hợp của các tổ chức ban ngành trên
địa bàn để bảo đảm các điều kiện cho kế hoạch thành công. Kế hoạch phải được
thông qua Ban chỉ đạo phổ cập, Đảng ủy mở rộng để bổ sung và cùng thực hiện.
Sự liên quan chặt chẽ giữa ba cấp học là Chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho
trẻ 5 tuổi. Ở Tiểu học: Có 2 mốc quan trong để đạt phổ cập mức độ 3 liên quan
đến vấn đề đi học đúng độ tuổi đó là: Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đúng 6 tuổi
và chống lưu ban để học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học sau 5
năm. Đối với trường Trung học cơ sở, chuẩn phổ cập Trung học cơ sở ở mức độ
3 lưu ý tới độ tuổi từ 15-18. Các điều kiện khác như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
9
viên… cũng được dự tính và có kế hoạch bổ sung củng cố.
Sau kế hoạch chung của địa phương được triển khai, các nhà trường xây
dựng kế hoạch cụ thể. Đối với trường Tiểu học, theo sự phân công, tôi chủ động
xây dựng kế hoạch cụ thể. Kế hoạch xây dựng theo năm học. Sau khi kế hoạch
được phê duyệt và triển khai trong hội đồng thì bộ phận phụ trách phổ cập lên kế
hoạch phân công giáo viên phụ trách bắt tay vào công việc. Nói chung, kế hoạch
ngắn gọn cụ thể là những chỉ tiêu, số liệu cần thiết cho giai đoạn tiếp theo sao
cho hợp lý mang tính thực thiết thực. Kế hoạch phổ cập phải có tính bền vững.
Khi xây dựng kế hoạch, dựa vào kết quả hiện tại cần dự kiến kết quả phổ
cập trong 5 năm tới để có biện pháp duy trì:
Bảng dự kiến kết quả phổ cập trong 5 năm tới: (Dựa vào kết quả điều tra từ
0 tuổi đến 5 tuổi).
Năm
2018
2019
2020
2021
2022
6 tuổi ở
địa
phương
6 tuổi
vào
lớp 1
77
84
88
59
61
77
84
88
59
61
Tỉ lệ
100%
100%
100%
100%
100%
11 tuổi
ở địa
phương
88
58
79
45
74
11
tuổi
Tỉ lệ
TNTH
80
56
75
43
72
90,9%
96,6%
94,9%
95,6%
97,3%
14 tuổi
ở địa
phương
100
85
62
73
88
14
tuổi
Tỉ lệ
TNTH
100
85
62
73
88
100%
100%
100%
100%
100%
Đạt
mức
độ
3
3
3
3
3
Mặc dù công việc dự kiến chỉ có tính chất tương đối, nhưng nhìn vào
bảng dự kiến số liệu, Ban chỉ đạo cũng thấy rõ được cần phải chỉ đạo chặt chẽ
các hoạt động liên quan đến phổ cập thì mới đạt được hiệu quả. Từ đó ban chỉ
đạo sẽ có cái nhìn tổng quát hơn trong công tác chỉ đạo để duy trì phổ cập giữ
vững ở mức độ 3.
2.3.3. Hướng dẫn giáo viên điều tra ở thôn xóm.
Việc điều tra phổ cập ở địa phương là một nhiệm vụ bắt buộc của mỗi giáo
viên trong nhà trường. Tôi phân công giáo viên đi điều tra theo từng thôn xóm, mỗi
xóm cử 2 người. Các xóm đã chia gộp lại nhiều nhân khẩu hơn thì tăng cường thêm
người. Căn cứ vào hồ sơ gốc đã khôi phục từ năm 2013 do ba cấp học phối hợp điều
tra , tôi hướng dẫn giáo viên điều tra bổ sung về những thông tin của những năm tiếp
theo theo mẫu phiếu điền tra. Sự thay đổi ở phần mềm phổ cập của năm 2014 nếu
người phụ trách không cập nhật để triển khai thì rất vất vả cho người điều tra. Trong
khi hướng dẫn giáo viên, tôi bổ sung luôn một số thông tin cần điều tra để tiện cho
cung đoạn nhập máy sau này. Mẫu mới trên Excel có khác so với mẫu cũ là có thêm
một số thông tin mới vì vậy giáo viên cần cập nhật ra sổ theo dõi nháp. Ví dụ: Thêm
cột: ...
10
Khi điều tra, cần chú ý tới số nhân khẩu, sự thay đổi nhân khẩu, các thông tin
mới như học sinh lên lớp, học sinh lưu ban, học sinh vượt cấp, năm tốt nghiệp, học
sinh học trường nào, diện tạm trú có mặt, văng mặt. Số người chết và đã thay chủ hộ
để có biện pháp bổ sung chủ hộ mới. Năm tốt nghiệp và chuyển cấp cũng rất quan
trọng mà giáo viên không được bỏ qua. Số nhân khẩu đã xây dựng gia đình và tách
hộ mới phải nắm bắt kịp thời để điều chỉnh. Giáo viên chia ra và đến từng hộ gia
đình để bổ sung thông tin, xin chữ kí xác nhận của chủ hộ. Đôi khi phải phối hợp với
cán bộ phụ trách thôn xóm để năm bắt thông tin cho chính xác vì có những người có
tuổi, họ không nhớ chính xác để khai báo với cán bộ điều tra hoặc do không hiểu hay
sợ sệt mà họ khai báo sai sự thật gây khó khăn cho công tác điều tra. Cách ghi chép
trong phiếu điều tra cũng rất quan trọng. Phải ghi chép rõ ràng, đầy đủ, không tẩy
xóa, không chữa chận lên chữ đã viết, cột ghi hơi hẹp vì vậy khi viết chữ hơi nhỏ
một chút thì không bị trờm cột. Mỗi năm ứng với một hàng tương ứng nhưng không
phải cột nào cũng ghi đủ mà có những cột hết bậc tốt nghiệp mới ghi.
Ví dụ: Cột 24: Hết bậc học mới ghi như: MN; TH; THCS hoặc THPT.
Sau khi điều tra xong, bộ phận điều tra ghi chép đầy đủ thông tin vào phiếu, có
chữ kí của 2 cán bộ điều tra và rà soát lại lần cuối. Tôi yêu cầu giáo viên chủ nhiệm
kiểm tra lại toàn bộ số học sinh của lớp mình theo từng xóm. Mỗi năm nhà trường
đều có tập danh sách học sinh các lớp có đầy đủ các thông tin để tiện theo dõi nên
khi giáo viên kiểm soát có kí hiệu số hộ rất tiện cho việc rà soát.
Mẫu sổ như sau:
Danh sách học sinh lớp:....Năm học:.............
Stt
Họ và tên
Nữ
Ngày sinh
Nơi sinh
Chỗ
hiện tại
ở
Họ
tên
cha (NN)
Họ
tên
mẹ (NN)
Số phiếu
Số
hộ
đăng bộ
gia
sổ
Số sổ phổ
cập
đình
1
2
...
(Dưới danh sách là tổng hợp:
Tổng số học sinh:.......Nữ:.......Sinh năm: .......: ...em
Số học sinh khuyết tật: ...em; Xã ngoài:....em; Hộ nghèo:...em)
Sau khi kiểm tra xong số học sinh trường mình có đủ trong phiếu, tôi tiếp tục
phối hợp với trường Mầm Non và trường Trung học cơ sở tiếp tục kiểm soát lại số
học sinh của hai nhà trường . Vì bộ phiếu này được dùng chung cho 3 nhà trường
11
nên đòi hỏi việc kiểm tra phải mang tính khoa học và tương đối chính xác. Sau đó,
tôi phân công giáo viên của trường đối chiếu với sổ kê khai nhân khẩu ở địa phường
và khớp các số liệu.
Tiếp theo là giáo viên chủ nhiệm chuyển lớp và ghi năm học cho học sinh ở
sổ đăng bộ, sổ phổ cập tiểu học.
2.3.4. Hướng dẫn đội ngũ giáo viên ứng dụng trong phần mềm phổ cập
+ Hướng dẫn giáo viên cách nhập dữ liệu phổ cập trên phần mềm:
Nhà trường luôn có kế hoạch cho cán bộ có khả năng Tin học đi tập huấn
công tác phổ cập và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên trước
thời điểm làm công tác phổ cập. Khi phân công giáo viên phụ trách công tác phổ
cập ở thôn xóm, tôi giao nhiệm vụ cứ 2 người một thôn thì có một người thành
thạo hơn về tin học. Mặc dù đã tổ chức chuyên đề về phổ cập cho 3 cấp học
nhưng công tác phổ cập dường như có tính chất thời điểm nên lâu ngày giáo
viên lại quên. Vì vậy, tôi đẫ tổ chức bồi dưỡng cập nhật việc nhập máy trên phần
mềm lại để giáo viên thâm nhập. Nhà trường có phòng máy vi tính để dạy Tin
học nên việc triển khai cho giáo viên trên phòng máy là rất phù hợp.
Tất cả những thông tin đã nhập vào máy từ năm 2013 vẫn giữ nguyên, để
có được hệ thống phổ cập thật sự khoa học, chính xác tới mức tuyệt đối đòi hỏi
việc nhập máy phải hết sức cẩn thận. Chỉ cần sai sót một kí tự hay cỡ chữ, Fon
chữ thì hệ thống tổng hợp sẽ cho ra một kết quả khác.
Ví dụ: Mã trường Tiểu học nga Thủy: 16156_1NT nhưng khi giáo viện
nhập sai: 16156_ 1NT. Chỉ sai một dấu cách hệ thổng tổng hợp cũng không cập
nhật số học sinh trường Tiểu học Nga Thủy.
Một số lỗi thường gặp khi nhập dữ liệu tưởng như đơn giản nhưng khi
tổng hợp kết quả sai lệch so với điều tra mà ít ai chú ý đó là: khi nhập mã
trường, giáo viên gõ các kí tự thường không tuân thủ theo một quy tắc nhất định,
hoặc số học sinh học 2 buổi/ngày quên đánh dấu *, sai số nữ hoặc học sinh học ở
trường khác không nhập đúng mã trường, chọn cách an toàn hơn là copy... Để
việc nhập dữ liệu đảm bảo tính khoa học, tôi yêu cầu một người đọc, một người
nhập số liệu bổ sung. Cuối cùng là đọc soát lại, phần nào còn nghi ngờ thì đánh
dấu để kiểm soát và xử lí.
Mỗi thôn tự tách số liệu theo mẫu M1 để kiểm tra.
Ví dụ: Thôn 10: Sinh năm 2011: Có 5 em vào lớp 1 trong đó có 4 em là
nữ. Sinh năm 2009 có 2 em học lớp 1 trong đó có 1 em là nữ .
Số phiếu do hệ thống không tự động mà nhập ngoài, vì vậy người nhập
sai thì hệ thống chỉ báo họ tên chủ hộ không hợp lệ. Gặp trường hợp này chỉ cần
kiểm tra số phiếu và sửa lỗi. Trường hợp khi bị mất dữ liệu trên phần mềm, khôi
phục bằng cách dùng Excel để tìm lại dữ liệu:....
+ Hướng dẫn giáo viên cách thống kê dữ liệu phổ cập trên phần mềm:
12
Lọc thông tin là công việc rất quan trọng trong quá trình thống kê. Với
một lượng thông tin lớn cần kiểm soát, người phụ trách nếu không biết cách lọc
thông tin theo ý muốn một cách khoa học thì sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy, tôi
hướng dẫn người phụ trách thôn xóm kiểm soát số liệu ở thôn mình so với điều
tra xem các số liệu đã khớp chưa.
Bên cạnh một số quy tắc không thể thay đổi trong khi thao tác nhập phiếu
bản thô trên Excel như: Thống nhất fon chữ, quy tắc nhập số phiếu,...thì việc xử
lý, thống kê, kiểm soát và sửa đổi thông tin là hết sức quan trọng. Sử dụng cách
lọc thông tin là rất cần thiết. Trong quá trình làm phổ cập, việc thao tác trên bản
Excel là cung đoạn quan trọng và cũng tốn nhiều thời gian. Sau đây, tôi xin giới
thiệu một số thủ thuật nhỏ trên Excel khá hiệu quả.
Yêu cầu sử bộ office từ 2007 trở lên. Tuy ở mỗi bộ office có giao diện
khác nhau xong về câu lệnh và cấu trúc là giống nhau. Ở đây tôi thực hiện trên
office 2003. Lọc thông tin là công việc tìm kiếm ra một hay nhiều đối tượng có
chứa đựng thông tin mà người dùng mong muốn. Lọc thông tin trên Excel có
khả năng phụ thuộc vào khả năng tư duy kết hợp hoặc yêu cầu lọc tìm kiếm
thông tin của từng người tìm tin. Có hai hình thức lọc thông tin:
+ Lọc thông tin đơn lẻ (một yêu cầu thông tin cho một hay một số đối
tượng);
+ Lọc thông tin kết hợp (Nhiều yêu cầu thông tin cho một hoặc một số đối
tượng tìm kiếm). Gọi cách khác là mối quan hệ: 1 – nhiều; nhiều – 1
Một số khó khăn khi xử lý thông tin trên bản Excel là: Thông tin trùng
nhau, tìm kiếm các đối tượng có cùng một trường thông tin để thống kê là khó
khăn.
Ví dụ: Trong quá trình nhập máy, giáo viên sơ suất nhập trùng hộ. Sau khi
tải bản Excel lên mạng thì hệ thống báo: “Số phiếu 100001 xuất hiện 4 lần
trong file”. Khi kiểm tra bản Excel thì số phiếu 100001 chỉ xuất hiện có một lần
tại bảng:
13
Nhưng thực tế số phiếu 100001 còn tồn tại ở các vị trí khác trong bảng số
liệu bắt buộc người làm phổ cập phải tìm ra một cách nhanh chóng và chính xác.
Câu lệnh lọc thông tin giải quyết vấn đề này triệt để. Cách làm:
Bước 1: Bôi đen hàng số 4
Bước 2: Chọn AutuFilter/Avanced Filter.
Tại dòng 04 sẽ xuất hiện các mũi tên, đó là nơi để ta đưa ra các yêu cầu
lọc dữ liệu.
Bước 3: Tại cột số phiếu, chọn phím đưa ra yêu cầu lọc dữ liệu: Bỏ dấu tích ở
Select all. Điền số phiếu 100001 vào dòng tìm kiếm chương trình sẽ đưa ra tất
cả các đối tượng trong bảng có số phiếu là 100001.
Như vậy, tôi tìm được thêm 02 phiếu cùng trùng một số phiếu 100001
nhưng ở các vị trí khác xa nhau như: 20;34. Nếu tìm kiếm bằng mắt thường sẽ
rất lâu và không chính xác.
14
Một ví dụ khác mang tính chất thống kê. Để thống kê xem trong biểu ghi có
bao nhiêu học sinh nữ học lớp 1 nhưng khuyết tật khiếm thị.
Làm như tương tự như bước 3 ở ví dụ trước: Cho từng trường thông tin của
đối tượng:
+ Đối tượng có giới tính: Nữ
+ Đối tượng học lớp 1
+ Đối tượng là khuyết tật nghe, nói.
Như vậy thông tin chúng ta tìm kiếm được không quá 1giây, đồng thời rất
chính xác. Thống kê số lượng học sinh trong một độ tuổi hoặc nhiều độ tuổi,
thống kê tổng số nam hoặc nữ,…Ngoài ra chúng ta còn có thể áp dụng với nhiều
câu lệnh tìm khác nhau rất hiệu quả.
+ Thay thế thông tin hàng loạt:
Nếu cần thay đổi một thông tin cho rất nhiều đối tượng có chung đặc điểm.
Ví dụ như trong quá trình nhập bản Excel chúng ta chưa đọc kỹ hướng dẫn là
học sinh học buổi 2 phải thêm dấu * vào sau tên lớp: 3A* nên tất cả học sinh
nhà trường không được thêm dấu * dẫn tới khi Upload dữ liệu vào hệ thống và
kiểm tra không có học sinh nào của nhà trường mặc dù đếm đủ học sinh trong
các file tài liệu. Hoặc có thể một số thôn nhập sót dấu * thì số học sinh cũng bị
thiếu. Có nhiều cách giải quyết vấn đề này:
Cách 1: Sửa trực tuyến từng đối tượng một.
Cách 2: Tải bản Excel xuống tìm từng học sinh thêm dấu * cho từng học
sinh và Upload ngược lại.
Cách 3: Tải bản Excel và sửa một lúc tất cả bằng số học sinh.
Tôi chọn cách làm thứ 3:
Bước 1: Thực hiện lọc thông tin như ở mục trên ra chọn ra tất cả các em học
sinh học khối 4. Tại cột lớp học chỉ có ghi 4C chưa đúng yêu cầu như 4C*.
Bước 2: Tiến hành thay thế .
Nhấn tổ hợp phím: Ctrl+F hiện ra hộp thoại:
15
Trong hộp thoại Find chọn thẻ Replace
Tại ô Find What: Gõ chữ hiện tại cần thay thế. Ví dụ: 4C
Tại ô Replace With: Gõ chữ muốn thay thế. Ví dụ: 4C*.
Tiếp theo chọn thẻ Replace all/OK.
Kết quả chúng ta đạt được như sau:
2.3.5. Tổ chức dạy học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả.
+ Tổ chức dạy học trong nhà trường:
Công tác dạy học cũng là một yếu tố quyết định sự hoàn thành mức độ phổ
cập. Vì vậy, là người phụ trách chuyên môn, tôi luôn chú trọng việc dạy học đạt
hiệu quả. Tôi luôn quan tâm đến nền nếp sinh hoạt chuyên môn. Một tháng có
hai lần sinh hoạt chuyên môn, tôi yêu cầu các tổ chuyên môn chọn nội dung sinh
hoạt thiết thực như: Trao đổi bài dạy khó trong khối, tổ; xây dựng giờ dạy thực
16
nghiệm; hướng dẫn sử dụng đồ dụng dạy học; trao đổi về cách thực hiện thông
tư 22 kèm theo thông tư 30 Bộ GDĐT , cách ghi lời nhận xét trong vở học sinh,
trong bài thi như thế nào cho phù hợp và có tác dụng động viên khích lệ học sinh
học tập cũng như tiện cho việc theo dõi con em học tập của phụ huynh.
Phân công các tổ thao giảng, dự giờ thường xuyên không chồng chéo lịch
để giáo viên sắp xếp đi dự giờ. Sau giờ dạy, tổ chuyên môn họp thống nhất nội
dung và phương pháp giảng dạy kết hợp đánh giá việc thực hiện thông tư mới
trong giờ học. Học tập điểm mạnh của đồng nghiệp, khắc phục những thiếu sót
để có những giờ dạy hoàn chỉnh hơn. Khi phân công giáo viên thao giảng, tôi
luôn chú trọng phân giáo viên cứng hơn thao giảng trước để đồng nghiệp học
tập. Vì vậy, việc thao giảng dự giờ không gây áp lực mà luôn tạo tinh thần thoải
mái cho giáo viên. Để dạy học đạt hiệu quả, tôi hướng dẫn giáo viên cách lập kế
hoạch dạy học phải bám vào chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu rèn kĩ năng sống
cho học sinh, tài liêu giáo dục và bảo vệ môi trường, điều chỉnh nội dung dạy
học và một số tài liệu khác có liên quan kết hợp với đặc điểm tình hình lớp để kế
hoạch sát hợp với học sinh. Khuyến khích giáo viên sáng tạo trong dạy học,
động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học để giờ học luôn nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để mở rộng nâng cao hiểu biết kiến thức
tự nhiên, xã hội cho học sinh:
Hoạt động ngoại khóa chính là sân chơi góp phần mở rộng, nâng cao hiểu
biết cho học sinh ở mọi lĩnh vực tự nhiên cũng như xã hội. Nhà trường luôn
khuyến khích động viên giáo viên tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo chủ
điểm vừa tạo cho các em sự tự tin trước đông người, vừa phát triển tư duy cũng
như tạo tinh thần thoải mái cho các em sau những giờ học căng thẳng. Các hoạt
động ngoại khóa được tổ chức dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú như:
Thi Thời trang học sinh, thi văn nghệ, kể chuyện về chủ đề nhà trường, thầy cô
(20/11), kể chuyện về Bác Hồ; Tìm hiểu về truyền thống quân đội nhân dân Việt
Nam (22/12); truyền thống Đội(4/4)…Thi tiểu phẩm ngắn về phòng ngữa thảm
học do thiên tai, an toàn giao thông; truyền thông phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm… Các hình thức tổ chức như: Đóng tiểu phẩm, vẽ tranh,
rung chuông vàng…Thông qua hoạt động ngoại khóa, kĩ năng sống của học sinh
được rèn luyện và vận dụng vào đời sống thực tiễn.
2.3.6. Thực hiện tốt công tác huy động, tuyển sinh vào lớp 1.
Những năm trước đây, việc tuyển sinh vào lớp 1 còn qua loa, chưa có kế
hoạch cụ thể nên thường xảy ra số học sinh thiếu giấy khai sinh, học sinh không
học qua lớp Mầm non. Học sinh vào lớp 1 không đúng độ tuổi. Từ năm học
2013-2014 cho đén năm học 2017-2018 này, nhà trường đã xây dựng kế hoạch
tuyển sinh cụ thể. Yêu cầu học sinh vào lớp 1 phải có đầy đủ giấy khai sinh, giấy
chứng nhận đã học lớp Mầm non 5 tuổi. Điều đó làm cho phụ huynh ý thức hơn
17
trong việc đưa con em đi học đúng độ tuổi. Làm đủ giấy khai sinh để khi nhà
trường vào sổ Phổ cập, sổ Đăng bộ học sinh đầy đủ thông tin, không phải bổ
sung nên tránh được sai sót. Hạn chế tối đa việc thay đổi họ tên lót và ngày
tháng năm sinh nên sổ sạch sẽ, khoa học hơn.
Có chế độ ưu tiên cho những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
như tặng sổ tiết kiệm cho hai em học sinh bệnh hiểm nghèo, tặng quà nhân dịp
khai giảng năm học mới, dịp Tết. Thăm hỏi những học sinh ốm đau bệnh tật là
nguồn động viên tinh thần giúp các em yên tâm đến trường. Vì vậy, dù ở hoàn
cảnh nào các em cũng đi học, nhiều năm nhà trường không có học sinh bỏ học.
2.3.7. Quản lí hồ sơ phổ cập.
+ Quản lí hồ sơ có tính chất pháp lí.
Để có một bộ hồ sơ phổ cập đảm bảo tính khoa học, sạch đẹp và mang
tính pháp lí thì tất cả các hồ sơ có hon quan đều phải có xác nhận của các cấp có
thẩm quyền. Theo quy định về kiểm định chất lượng thì thường là hồ sơ được
lưu dữ ở cơ sở ít nhất 5 năm. Nhưng đối với hồ sơ phổ cập luôn được lưu trữ lâu
dài và kế tiếp. Vì vậy, để tiện cho việc theo dõi và sử dụng tôi đã sắp xếp thành
hai loại:
+ Các kế hoạch, biểu bảng thể hiện kết quả phổ cập, danh sách học sinh
hoàn thành chương trình Tiểu học, học bạ học sinh, sổ khuyết tật được sắp theo
năm, năm nọ kế tiếp năm kia và nằm trong tiêu chí 5 của tiêu chuẩn 1 đưa vào
phòng lưu trữ hồ sơ và kèm theo đường dẫn.
+ Sổ phổ cập, sổ đăng bộ, danh sách học sinh, sổ chuyển đi, đến, phiếu
điều tra hộ gia đình để tiện cho việc theo dõi cập nhật tôi sắp xếp riêng ra một
tập tại phòng làm việc của mình và trực tiếp quản lí.
Việc ghi chép, cập nhật những thay đổi chỉ khi nào cho phép mới được
ghi chép. Tôi luôn hướng dẫn người điều tra ghi chép cẩn thận, khoa học để sổ
luôn sạch sẽ và đảm bảo tính khoa học.
+ Quản lí hồ sơ trên hệ thống phần mềm.
Quản lí hồ sơ trên hệ thống phần mềm hiện nay đang được áp dụng trên
toàn quốc. Người phụ trách phổ cập phải giữ bí mật về mật khẩu để 18hong tin
không bị lệch lạc.
Khi công việc hoàn thành, tôi giao lại cho bộ phận văn thư thâm nhập các
văn bản chỉ đạo phổ cập và chịu trách nhiệm quản lí hồ sơ trên hệ thống.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi và chỉ đạo thực hiện đã có kết quả
đáng khả quan. Công tác điều tra diễn ra trong một thời gian ngắn vừa tiết kiệm
thời gian vừa đảm bảo tính khoa học. Thông tin đầy đủ, chính xác, thuận lợi cho
18
việc nhập dữ liệu. Kết quả phổ cập giáo dục trong nhà trường được nâng lên một
bước. Hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ, sạch sẽ, đảm bảo các thông tin cần thiết để
nhà trường quản lí phổ cập trên hệ thống phần mềm được thuận lợi hơn. Đội ngũ
giáo viên cũng vững vàng và tự tin hơn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lí và dạy học.
Công tác dạy học luôn đổi mới, kết quả học tập của học sinh được nâng lên,
học sinh tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa và tự rèn luyện kĩ năng
sống là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở địa
phương mà mỗi khi nói đến phổ cập điều đầu tiên ai cũng phải nghĩ đến là chất
lượng dạy học. Chính quyền địa phương và nhân dân luôn tin tưởng vào cách
quản lí chỉ đạo phổ cập của nhà trường. Từ kết quả trên, tháng 11 năm 2017, đơn
vị trường Tiểu học Nga Thủy đã được Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3.
Kết quả phổ cập của trường Tiểu học Nga Thủy đến thời điểm tháng 11
năm học 2017- 2018 như sau:
Năm
2014
2015
2016
2017
6 tuổi ở
địa
phương
6 tuổi
vào
lớp 1
58
79
42
74
58
79
42
74
Tỉ lệ
%
100%
100%
100%
100%
ở địa
11
tuổi
phương
TNTH
103
102
62
73
94
93
56
68
11 tuổi
Tỉ lệ
%
14 tuổi
ở địa
phương
91,3
91,2
90,3
93,2
90
103
103
100
14tuổi Tỉ lệ
TNTH %
90
103
103
100
100%
100%
100%
100%
Đạt
mức
độ
2
3
3
3
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả phổ cập giáo dục của nhà trường
luôn giữ vững và phát triển. Hiệu quả đào tạo sau 5 năm luôn đạt từ 90% trở lên.
Công tác tuyển sinh vào lớp 1 đạt 100%. Số trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình
Tiểu học đạt: 100%. Bốn năm liên tục nhà trường luôn đạt chuẩn phổ cập ở các
mức độ 2, mức độ 3 một cách vững chắc. Để có một kết quả như trên là cả một
quá trình nghiên cứu và thực hiện trong nhiều năm. Đây là một thành công lớn
trong công tác chỉ đạo phổ cập giáo dục ở trường Tiểu học Nga Thủy.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Quá trình trăn trở, tôi đã tìm ra một số biện pháp thiết thực tháo gỡ được
nhiều khó khăn cho nhà trường trong công tác tham mưu, lập kế hoạch, điều
tra, , huy động, cập nhật thống kê số liệu và quản lí phổ cập trên hệ thống phần
mềm. Kết quả phổ cập của nhà trường luôn được duy trì một cách vững chắc. Để
đạt được kết quả như trên đòi hỏi người quản lí công tác phổ cập phải có lòng
nhiệt tình, tận tụy và tinh thần trách nhiệm cao, luôn sâu sát từ việc nghiên cứu
19
cơ sở lí luận và thực tiễn về phổ cập cho đến việc chỉ đạo thực hiện cần đi theo
một quy trình chặt chẽ và tuân thủ nguyên tắc thì mới đem lại hiệu quả cao. Việc
chỉ đạo phổ cập phải thường xuyên và liên tục, không nên có tính thời điểm hoặc
qua loa.
Qua quá trình thực hiện, tôi đã rút ra được một điều bổ ích: Ở đâu có sự chỉ
đạo sâu sát và chặt chẽ về công tác phổ cập thì ở đó kết quả phổ cập được nâng
lên. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết, bản thân mới chỉ nêu ra được những
giải pháp chính và một số cách làm cơ bản. Trong thực tế, ở mỗi cung đoạn đòi
hỏi người quản lí cần đầu tư nhiều thời gian và trí tuệ để chỉ đạo nhưng với
khuôn khổ sáng kiến hạn hẹp nên tôi không thể trình bày hết được.
3.2. Kiến nghị:
Đối với nhà trường, cần bồi dưỡng thêm về ứng dụng công nghệ thông tin
cho đội ngũ giáo viên áp dụng tốt vào quản lí và dạy học.
Đối với địa phương, quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất tạo điều kiện cho
nhà trường thực hiện tốt công tác dạy học đạt hiệu quả.
Đối với ngành Giáo dục đào tạo các cấp cần tạo điều kiện thêm về kinh phí
để hỗ trợ cho các nhà trường làm tốt công tác phổ cập.
Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn làm tốt công tác phổ
cập ở trường Tiểu học Nga Thủy. Rất mong độc giả góp ý và bổ sung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Nga Thủy, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết:
Đặng Thị Tuyết
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi một số điều
quy định đánh giá học sinh Tiểu học kèm theo thông 30/BGD&ĐT ngày
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Nghị định 20/NĐCP của Chính phủ quy định về Phổ cập giáo dục và xóa
mù chữ.
3. Từ điển tiếng Việt(1998) Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội
4. Nghị đinh 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011.
5. Luật giáo dục Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung 2009; 2014.
6. Tìm hiểu về phần mềm Phổ cập tại trang Web
7. Chỉ thị số 10 – CTTW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ chính trị.
21
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Tuyết
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thủy, huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa
TT
Tên đề tài SKKN
1.
Kinh nghiệm rèn đọc hiểu
cho học sinh lớp 4 thông qua
phiếu bài tập
Một số biện pháp chỉ đạo
giáo viên Tiểu học thực hiện
tốt công tác chủ nhiệm lớp
Tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện
Biện pháp chỉ đạo phong trào
thi đua ở trường Tiểu học góp
phần xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực
Một số biện pháp chỉ đạo
công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường Tiểu học
2.
3.
4.
5.
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Loại B
Năm học
đánh giá xếp
loại
2003-2004
Loại B
2004-2005
Sở GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa
Loại C
2006-2007
Sở GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa
Loại B
2008-2009
Sở GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa
Loại B
2011-2012
Cấp đánh giá
xếp loại
Phòng GD và
ĐT huyện Nga
Sơn
Sở GD và ĐT
tỉnh Thanh Hóa
22
23