Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Lilama Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.04 KB, 26 trang )

Bảng ký hiệu viết tắt
Từ viết tắt
Din gii
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
CNV Công nhân viên
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Cty Công ty
CTR Cụng trỡnh
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giỏ tr gia tng
GĐ Giám đốc
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyờn vt liu
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
KD Kinh doanh
KTQD Kinh tế quốc dân
KTTT Kinh tế thị trờng
HTK Hàng tồn kho
PP Phơng pháp
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
SP Sản phẩm
TK Tài khoản
VĐT Vốn đầu t
VLXD Vật liệu xây dựng
XD Xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
XNK Xuất nhập khẩu


1
Lời nói đầu
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, em đã đợc nhận thức rõ
hơn về vai trò và chức năng quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Qua thực tế, em đã hiểu rõ đ-
ợc việc tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp, quy trình thực hiện các định khoản đối với
các nghiệp vụ phát sinh, đối với các yếu tố sản xuất kinh doanh và tập hợp các chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Những lý thuyết em học đợc trong nhà trờng là rất
cơ bản, đã trang bị cho em những kiến thức quan trọng để vận dụng vào thực tiễn. Tuy
nhiên giữa lý thuyết và thực tiễn còn có một khoảng cách. Chính nhờ thực tập mà em
hiểu rõ hơn về lý thuyết và dùng lý thuyết để vận dụng vào thực tế một cách nhuần
nhuyễn hơn.
Em xin trình bày những kết quả thực tập đạt đợc trong báo cáo này.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quát về Công ty cổ phần Lilama Hà Nội.
Phần 2: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Lilama Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét chung và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội.
Mặc dù trong quá trình học tập cũng nh đi thực tế để hoàn thành bài viết này, em đã
đợc sự góp ý, chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.TS Lơng Trọng Yêm và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ, anh chị phòng kế toán của Cty cổ phần Lilama Hà Nội, cùng với sự
nỗ lực của bản thân, song bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Em vô cùng biết ơn
những ý kiến góp ý giúp em hoàn thiện hơn hiểu biết của mình cũng nh để hoàn thiện
hơn bài viết.
2
Phần I Tổng quát về Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
1.1 - Quá trình hình thành và phát triển:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Cty lắp máy và XD Hà Nội là DN trực
thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam (LILAMA), đợc thành lập năm 1960, có giấy phép

KD số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp, là Cty hạch toán độc lập, đáp
ứng đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nớc Việt Nam công nhận.
Tên giao dịch: Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Địa chỉ: 52 Đờng Lĩnh Nam Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 đồng (VNĐ).
Hình thức sở hữu vốn: Cty cổ phần (51% vốn NN).
Quá trình hình thành và phát triển của Cty đợc khái quát qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1960-1988: giai đoạn này mục tiêu KD không đặt lên hàng đầu, hoạt động
SXKD thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao cho. Mục đích chính là phục vụ lợi ích
chung của cả dân tộc, vì thế hiệu quả KD cha đợc coi trọng. Mặt khác thời kỳ này, nền
kinh tế còn chậm phát triển, SXKD cha đạt hiệu quả cao song hạch toán Cty vẫn có lãi,
các chỉ tiêu mà cấp trên giao vẫn hoàn thành và vợt mức.
- Từ năm 1989-2004: Cty đã thực hiện theo đờng lối Đại hội VI của Đảng đề ra là
chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự quản lý vĩ
mô của NN. Cty đã nỗ lực khắc phục khó khăn để tạo dựng uy tín trên thị trờng và
SXKD có hiệu quả, mục tiêu kinh tế đợc coi trọng hơn.
- Từ năm 2005 đến nay: theo quyết định số 177/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của Bộ XD,
Cty thực hiện cổ phần hoá từ DN 100% VĐT của NN thành Cty cổ phần với 51% vốn
Nhà nớc, 49% vốn góp cổ phần. Giấy phép đăng ký KD mới số 0103007179-CTCP do
Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ là 13,5 tỷ đồng.
Hơn 47 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nớc, tập thể CBCNV
của Cty đã đợc Đảng và Nhà nớc khen tặng nhiều huân, huy chơng. Cty đã tạo dựng đợc
uy tín lớn trong lĩnh vực XDCB và đã đợc tham gia vào nhiều CTR quan trọng của đất n-
ớc nh: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trờng Đại học Bách Khoa, Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dới nớc (Seagames), Trung tâm hội nghị
Quốc Gia
1.2 Nhiệm vụ SXKD:
Lĩnh vực KD: chế tạo thiết bị, lắp máy và XD các CTR.
Ngành nghề KD: SX, thiết kế, chế tạo, XD và lắp đặt.
3

Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một đơn vị SXKD với nét đặc trng của ngành là tái tạo
ra TSCĐ. Đặc điểm nổi bật của SP xây lắp là những CTR XD, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài và
chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng SP xây lắp cũng lâu dài.
SP xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu),
do đó tính chất hàng hoá của SP xây lắp không đợc thể hiện rõ. Quá trình SX rất phức
tạp, không ổn định và có tính lu động cao, việc hoàn thành kế hoạch SX chịu sự tác động
của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Quy trình công nghệ SX:
Để có đợc CTR XD phải trải qua các bớc công việc sau:
Trớc hết, khi có CTR gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật xem xét thiết kế cũng nh yêu
cầu kỹ thuật để lập giá dự toán theo từng CTR, hạng mục CTR (vì SP CTR có giá trị lớn,
thời gian thi công dài).
Đây cũng chính là giá dự thầu khi Cty chính thức tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu
Cty sẽ ký hợp đồng với bên A (chủ đầu t). Căn cứ vào hợp đồng lập dự toán chính thức
cho CTR rồi tiến hành thi công theo dự toán. Có thể khái quát quá trình trên nh bằng sơ
đồ 1.2 (mời xem Phụ lục 01).
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một DN trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam nên
cơ cấu tổ chức của Cty phải đợc sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ XD) và đơn vị cấp
trên (Tổng Cty). Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cty cổ phần Lilama Hà Nội đợc
trình bày rõ ràng, cụ thể qua Sơ đồ 1.3 (mời xem Phụ lục 02). Chức năng và nhiệm vụ
của mỗi bộ phận đợc quy định nh sau:
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất trong Cty, đợc trợ giúp bởi Ban
kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: gồm các thành viên: Tổng GĐ, Phó tổng GĐ SX, Phó tổng GĐ
thi công, Phó Tổng GĐ nội chính, Kế toán trởng. Chịu trách nhiệm và bảo toàn phát
triển giá trị các khoản VĐT của các cổ đông, chức năng chủ yếu là đa ra những chỉ dẫn
mang tính chiến lợc, gồm cả những quyết định đầu t lớn và kế hoạch tài chính của Cty;
4

Giỏ tr d toỏn
tng CTR,
hng mc CTR
Giỏ thnh d
toỏn tng CTR,
hng mc CTR
Lói
nh
mc
Thu
GTGT
u ra
chỉ định t vấn và bãi miễn ngời quản lý điều hành; giám sát các hoạt động trái với mục
tiêu đã đặt ra.
Các phòng ban chức năng do Trởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trớc ban GĐ
về việc thực thi nhiệm vụ đợc giao:
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa XD kế
hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu t cũng nh đối
với CBCNV. Hàng kỳ phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo Cty và các cơ
quan quản lý Nhà nớc.
- Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của ban GĐ
bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với
tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lơng, đi học, khen thởng, kỉ
luật, nghỉ hu, đóng bảo hiểm của ngời lao động (đóng BHXH, BHYT).
- Phòng hành chính tổng hợp: thừa lệnh GĐ kí tên đóng dấu các công văn, các bản
sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính
của Cty.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: lập kế hoạch về khối lợng thi công, theo dõi khối lợng thực
hiện, chủ trì XD định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện
pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công

làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử, bàn giao CTR. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu
để GĐ ký hợp đồng với đối tác, lập các hợp đồng thanh lý theo quy định.
- Phòng cung ứng vật t: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp
vật t cho CTR, mua sắm vật t, sắp xếp kho bãi bảo quản vật t, chi tiết liên hệ mua vật t
với các Cty để phục vụ các CTR.
- Phòng kế hoạch đầu t: giúp GĐ theo dõi thực hiện khối lợng công tác SXKD, qua đó
XD các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu t, dự án tiền khả thi để đầu t phát
triển SX.
- Phòng KD XNK: phụ trách toàn bộ các HĐ KD, tiếp thị và XNK vật t, hàng hoá
phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Phòng quản lý máy: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của Cty và tổ
chức khai thác các thiết bị đó, giám sát tình hình sử dụng máy móc ở các đơn vị thi
công, lập kế hoạch điều phối, sử dụng máy cho các bộ phận, sửa chữa, bảo dỡng máy và
tính khấu hao.
- Các xởng chế tạo: thực hiện các hoạt động chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
5
- Các đội lắp đặt: thực hiện các hoạt động lắp đặt kết cấu kim loại, hệ thống điện, hệ
thống, hệ thống máy.
- Các dây chuyền mạ kẽm, mạ màu: thực hiện các hoạt động SX SP thép mạ cung cấp
cho thị trờng.
- Phòng kỹ thuật (của Nhà máy SX thép): nghiên cứu, nâng cao chất lợng SP, phát triển
các SP mới; quản lý kỹ thuật SX, thiết bị, dây chuyền; quản trị chất lợng đầu vào và
thành phẩm do dây chuyền SX ra.
1.4 Tổ chức công tác kế toán:
1.4.1 Các chính sách kế toán Cty áp dụng:
Chế độ kế toán: theo quyết định số 15/QĐ-BTC của bộ trởng Bộ Tài Chính ban hành
ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N, kết thúc 31/12/N hàng năm.
Kỳ kế toán: quý.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ (đồng Việt Nam).

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
PP tính trị giá vốn hàng xuất kho: theo giá thực tế đích danh.
PP tính thuế GTGT: khấu trừ.
PP kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá.
+ PP khấu hao TSCĐ: khấu hao tuyến tính (đờng thẳng).
PP kế toán HTK:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế.
+ PP xác định giá trị HTK: theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
+ PP hạch toán tổng hợp HTK: kê khai thờng xuyên.
+ PP hạch toán chi tiết HTK: sổ số d.
Hệ thống TK mà Cty sử dụng: hiện nay Cty đang sử dụng hầu hết hệ thống TK mà
Bộ Tài Chính đã ban hành đối với ngành xây lắp, còn một số TK thì hiện nay Cty cha
sử dụng nh: 113, 144, 151, 155, 157, 161, 212, 213, 222,
PP tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Không phát
sinh.
1.4.2 Hình thức kế toán, hình thức tổ chức công tác kế toán của Cty:
6
- Mô hình kế toán: theo mô hình tập trung. Theo đó, Cty chỉ mở một hệ thống sổ kế
toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần
hành kế toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung mời xem Phụ lục 03), có ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để
hỗ trợ cho công tác kế toán.
- Hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ bắt buộc và một số chứng từ hớng dẫn theo mẫu
của Bộ Tài Chính ban hành.
- Các sổ chi tiết: Sổ theo dõi TSCĐ, Thẻ kho, Sổ chi tiết vật liệu, SP, hàng hoá và Sổ CP
SXKD.
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.5 (mời xem Phụ lục 01) đã trình bày rõ ràng, cụ thể bộ máy kế toán của Cty

bằng sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán nh sau:
- Kế toán trởng đồng thời là trởng phòng kế toán: là ngời tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động
của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Cty và chịu trách nhiệm về tính
trung thực hợp pháp, hợp lý của các thông tin tài chính đợc tham mu. Nhiệm vụ quan
trọng của Kế toán trởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn KD hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin
thu đợc để đa ra các quyết định đúng đắn.
- Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành SP: có chức năng thực hiện tổng hợp CPSX
và tính giá thành SP, xác định kết quả KD và lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: có chức năng theo dõi khối lợng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi tăng giảm của các loại tiền.
- Kế toán tiền lơng: có chức năng và nhiệm vụ là theo dõi, tính toán chính xác số tiền l-
ơng và các khoản thanh toán khác phải trả cho CNV, đôn đốc việc thanh toán kịp thời
đúng hạn, kiểm tra trách nhiệm pháp lý của ngời đợc bảo hiểm một cách chặt chẽ về tình
hình lao động, tình hình thực hiện các chế độ tiền lơng, tiền thởng.
- Kế toán vật t, TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về TSCĐ, CCDC và tính hiệu quả
kinh tế của nó, tình hình biến động của các TSCĐ nh mới mua, thanh lý máy móc, thiết
bị, tính CP khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của Cty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan.
7
1.6 Kết quả hoạt động KD của Cty cổ phần Lilama Hà Nội trong 2 năm 2006
2007.
Tình hình tổng quát về kết quả KD của Cty trong 2 năm 2006 - 2007 đợc trình bày
qua bảng 1.6 (Phụ lục 04).
1.7 Tổ chức kế toán các yếu tố SXKD :
1.7.1 Kế toán NVL, CCDC:
Hệ thống danh mục NVL mà Cty cần sử dụng trong từng thời kỳ là khác nhau, nó
phụ thuộc vào hợp đồng mà Cty nhận thi công XD hay lắp đặt trong thời kỳ đó. Thông
thờng, NVL trong Cty bao gồm nhiều chủng loại: từ sắt, thép, tôn, các loại kim loại

khác , xi măng, gạch các loại, đá, VLXD khác, sơn màu, các loại dung môi, các phụ
kiện lắp ráp, các kết cấu kim loại
Để đánh giá giá thực tế của NVL, Cty áp dụng các PP khác nhau cho từng loại. Đối
với NVL nhập kho đợc tính theo giá thực tế. Giá ghi trên hoá đơn là giá đã bao gồm CP
vận chuyển NVL. Đối với NVL xuất kho thì tính theo giá thực tế đích danh.
Chứng từ Cty cổ phần Lilama Hà Nội sử dụng trong hạch toán NVL đợc dựa trên chế
độ chứng từ kế toán theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01-11-1995.
Tuy nhiên, do Cty áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để tổ chức hạch toán nên
một số chứng từ đợc lập và in ra bằng máy vi tính (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ
kho ). Các chứng từ này vẫn bảo đảm nội dung của chứng từ kế toán qui định trong
điều 17- Luật Kế toán năm 2003, đồng thời có bổ sung một số nội dung khác theo yêu
cầu quản lý của Cty.
Cty sử dụng PP thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Việc hạch toán chi tiết
NVL đợc tiến hành ở cả 2 nơi: ở kho và phòng kế toán.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội hạch toán tổng hợp NVL theo PP kê khai thờng xuyên,
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và tính thuế GTGT theo PP khấu trừ.
Cty sử dụng TK 152-Nguyên liệu, vật liệu để hạch toán NVL và đã đợc mã hoá để
quản lý. TK này không đợc mở chi tiết thành các TK cấp 2,3. Ngoài ra, Cty còn sử dụng
các TK nh: 621 (chi tiết cho từng đối tợng); 627 (chi tiết); 641; 642; và các TK khác liên
quan đến việc thanh toán tiền mua NVL nh: 111, 112, 331 (chi tiết cho từng nhà cung
cấp), 141, 311
Ví dụ: Cty xuất sơn màu trị giá 120.000.000 (đ) để đa vào SX (tính theo giá thực tế),
kế toán định khoản:
8
Nợ TK 621 120.000.000 (đ)
Có TK 152 120.000.000 (đ)
Cty không sử dụng TK 151-Hàng mua đang đi đờng để hạch toán NVL đã mua
thuộc quyền sở hữu của Cty.
Tại Cty, NVL đợc nhập kho từ nguồn mua ngoài (trong nớc, nhập khẩu) theo các hợp
đồng đã ký kết hoặc mua lẻ theo lô hàng (có hoá đơn GTGT).

Ví dụ: Cty nhập một số kim loại màu trị giá 250.000.000 (đ). Thuế GTGT 10%, trả
bằng Séc. Căn cứ hoá đơn nhập hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 250.000.000 (đ)
Có TK 112 250.000.000 (đ)
1.7.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Cty áp dụng 2 hình thức trả lơng chính: trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản
phẩm.
Cty thực hiện hạch toán thời gian lao động bằng việc chấm công theo từng phòng
ban, bộ phận Cty theo một mẫu biểu thống nhất (mẫu số 01-LĐTL ban hành theo quyết
định số 1141/TC-CSKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành). Công việc đầu
tiên của kế toán tiền lơng là kiểm chứng ban đầu nh: bảng chấm công, bảng công tác của
tổ do nhân viên đội đa lên. Nội dung kiểm tra chứng từ ban đầu là kiểm tra hợp lý, hợp
pháp của chứng từ sau khi kiểm tra xong, sẽ làm căn cứ để tính lơng cho từng ngời, tính
ra khoản phải trả, phải nộp, thanh toán.
1.7.2.1 Cách hạch toán l ơng ở bộ phận gián tiếp : áp dụng với những nhân viên làm
những công việc mang tính chất công nhật và tính lơng theo thời gian bao gồm: tiền l-
ơng công nhân của các phòng ban nh phòng Hành chính, phòng Khoa học công nghệ,
phòng Tài vụ-Kế toán Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng, ban,
đội để tính l ơng thời gian.
1.7.2.2 Cách tính l ơng bộ phận công nhân trực tiếp : Cty sử dụng rất nhiều lực lọng
thuê ngoài. Đối tợng này Cty giao cho đội trởng và các tổ trởng, các tổ SX theo dõi trả l-
ơng theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần
công việc. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng chỉ huy CTR tiến
hành kiểm tra khối lợng và chất lợng công việc. Cuối tháng dựa vào bản hợp đồng làm
khoán và bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán lơng.
- Lơng văn phòng Cty ghi vào TK 642 - CP quản lý DN.
- Lơng công nhân SX tại công trờng ghi vào TK 622 CP nhân công.
9
- Lơng bộ phận quản lý công trờng ghi vào TK 627 CP quản lý công trờng.
Để theo dõi tiền lơng một cách chính xác và đầy đủ, kế toán tiền lơng tại Cty hàng

tháng lập Bảng kê CP tiền lơng cho toàn Cty, bao gồm 8 đội và đội ngũ cán bộ quản lý
DN rồi tiến hành lên chứng từ ghi sổ TK 334 và đồng thời làm cơ sở để lập sổ cái. Đối
với Bảng kê các khoản giảm trừ qua lơng cũng đợc tiến hành cùng một lúc. Sau đó
cũng lần lợt lên chứng từ ghi sổ có liên quan để lấy số liệu vào sổ cái TK 338. Căn cứ
vào bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản và lập chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Tháng 10/2007, Cty tính lơng cho ngời lao động gồm:
- Lơng công nhân trực tiếp SX: 300.000.000 (đ)
- Lơng bộ phận quản lý công trờng: 60.000.000 (đ)
- Lơng cán bộ quản lý Cty: 80.000.000 (đ)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 622 300.000.000 (đ)
Nợ TK 627 60.000.000 (đ)
Nợ TK 642 80.000.000 (đ)
Có TK 334 440.000.000 (đ)
Trên cơ sở quỹ lơng, kế toán tính các khoản trích theo lơng bao gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ theo chế độ và hạch toán vào TK 338.
1.7.3 Kế toán TSCĐ:
TSCĐ của Cty bao gồm máy móc thiết bị dùng cho thi công nh: máy ủi, đầm, máy
thuỷ bình, máy kinh vĩ, máy trộn bêtông..., xe tải; máy móc thiết bị dùng cho quản lý,
phục vụ SX, nh máy in, máy điều hoà, xe con, ... đợc hình thành từ vốn ngân sách NN
cấp, vốn tự bổ sung hoặc nguồn vốn khác.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội đang chấp hành chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ theo
quyết định số 1062 của Bộ Tài chính (hiện nay đợc thay thế bằng quyết định 166). Theo
chế độ này, Cty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo PP khấu hao tuyến tính (đờng
thẳng).
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao
Tỷ lệ khấu hao đợc xác định căn cứ vào số năm sử dụng của từng loại TSCĐ theo qui
định của Nhà nớc mà Cty đã đăng ký tại Cục quản lý vốn và Tài sản của Nhà nớc.
Toàn bộ khấu hao TSCĐ, kể cả TSCĐ dùng cho thi công CTR và TSCĐ phục vụ quản
lý đều đợc tính vào CP SX chung mà không tách riêng cho các mục đích sử dụng khác

nhau.
Khi trích khấu hao TSCĐ kế toán ghi sổ theo định khoản:
10
Nợ TK627 (6274)
Có TK214
Việc trích khấu hao TSCĐ của Cty đợc thực hiện trên sổ trích khấu hao TSCĐ.
1.7.4 Kế toán tập hợp CP SX và tính giá thành SP:
Để tổ chức công tác tập hợp CP SX và tính giá thành SP Cty cổ phần Lilama Hà Nội
sử dụng các TK sau đây: TK621 - CP NVL trực tiếp; TK622 - CP nhân công trực
tiếp; TK627 - CP SX chung; TK154 - CP SXKD dở dang.
Toàn bộ CP SX của Cty đợc tập hợp theo các khoản mục CP sau: CP NVL trực tiếp;
CP nhân công trực tiếp; CP SX chung; CP khác.
Đối tợng kế toán tập hợp CP SX của Cty là các CTR, hạng mục CTR và đối tợng tính
giá thành SP là các CTR, hạng mục CTR hoàn thành, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật,
mỹ thuật, chất lợng đã đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Kỳ tính
giá thành đợc tính theo định kỳ hàng quý vào cuối quý, phòng tài vụ lập Bảng tập hợp
CP SX và tính giá thành SP.
PP tính giá thành SP: Giá thành CTR hoàn thành là tổng CP thực tế phát sinh từ lúc
khởi công CTR cho đến khi CTR hoàn thành bàn giao.
Việc tập hợp CP SX thực hiện ở bên Nợ TK154, việc tính giá thành đợc thực hiện ở
bên Có TK154.
Theo PP này giá thành CTR (hạng mục CTR) hoàn thành trong kỳ đợc xác định nh
sau:
Giá thành CTR (hạng mục CTR) hoàn thành đợc kết chuyển sang TK632Giá vốn
hàng bán làm căn cứ để xác định kết quả SXKD trong kỳ. Kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK632
Có TK154
Phần II Thực tế kế toán tập hợp CP SX và tính giá thành SP
tại Cty cổ phần Lilama Hà Nội.

2.1 Đối t ợng kế toán tập hợp CP SX:
Toàn bộ CPSX của Cty đợc tập hợp theo các khoản mục CP sau: CP NVL trực tiếp;
CP nhân công trực tiếp; CP SX chung; CP khác.
11
Giá thành thực tế
CTR (hạng mục
CTR) hoàn thành
CP
SP dở
dang đầu kỳ
CP
SP dở
dang cuối kỳ
CP
SX phát
sinh trong kỳ
+= _

×