Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

BIỆN PHÁP PHỐI hợp NHÀ TRƯỜNG với CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO dục sức KHỎE SINH sản vị THÀNH NIÊN CHO học SINH THCS THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.84 KB, 50 trang )

BIỆN PHÁP PHỐI HỢP NHÀ
TRƯỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH THCS THÀNH
PHỐ QUY NHƠN


- Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Định hướng đề xuất biện pháp
Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011 - 2020”, ban hành ngày 13 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt và Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam.
Căn cứ vào Điều 27, Luật giáo dục quy định mục tiêu của
giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết
quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Quyết định Phê duyệt Kế hoạch hành động về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ vị thành niên và thanh niên trên địa bàn


thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến


năm 2025. Số: 68/2015/QĐ-UBND thành phố Quy Nhơn.
Với định hướng như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
về sức khỏe của vị thành niên và thanh niên.
Triển khai rộng các mô hình đã được xây dựng, làm điểm,
rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh mô hình trong giai đoạn 20202025.
Tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng các điểm cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho VTN và thanh niên.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe vị thành niên và thanh niên.
Với mục tiêu.
Mục tiêu chung (đến năm 2020): Cải thiện tình trạng sức
khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần, nâng cao kiến thức, thái độ,
kỹ năng thực hành của nhóm tuổi VTN và thanh niên về chăm sóc
sức khỏe và khả năng tiếp cận các dịch vụ có chất lượng về SKSS,
SKTD, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích, lạm dụng chất gây
nghiện và sức khỏe tâm thần, giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn.


Mục tiêu cụ thể (đến năm 2025)
Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành về sức
khỏe sinh sản, SKTD, phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích, lạm
dụng chất gây nghiện và sức khỏe tâm thần cho vị thành niên và
thanh niên để tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe bản thân. Các chỉ
tiêu phấn đấu:
80% vị thành niên và thanh niên tiếp cận được các địa điểm
cung cấp dịch vụ tư vấn sức khỏe.
70% vị thành niên và thanh niên biết cách phòng tránh

nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục (kể cả HIV/AIDS).
70% vị thành niên và thanh niên có hiểu biết cơ bản về cơ
chế thụ thai và các biện pháp tránh thai.
80% vị thành niên và thanh niên có hiểu biết và chấp hành
nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường bộ.
60% vị thành niên và thanh niên biết cách tránh các hành vi
có nguy cơ gây hại cho sức khỏe (bao gồm cả việc sử dụng và lạm
dụng chất gây nghiện).


Mục tiêu 2: Các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, nhà
trường và gia đình thể hiện rõ trách nhiệm của mình trong việc
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh
niên; thực hiện xã hội hóa công tác này
- Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý phải thống
nhất với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, phát huy được sức
mạnh tổng hợp của các biện pháp. Tính đồng bộ của các biện
pháp cũng yêu cầu tính toàn diện trong thực hiện GDSKSS cho
VTN trong các trường THCS.
Tuỳ theo các điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà thực hiện
GDSKSS VTN trong các trường THCS có thể lựa chọn ưu tiên
một mặt giáo dục, một hoạt động nào đó song không thể tách rời
những mặt, hoạt động giáo dục khác. Nguyên tắc này cũng yêu
cầu gắn chặt các hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục,
phương tiện giáo dục để hỗ trợ cho nhau nhằm phát huy mặt tích
cực của chúng. Các biện pháp được tiến hành đồng bộ, hệ thống
sẽ hỗ trợ, bổ sung, cộng hưởng lẫn nhau, tăng sức mạnh của

từng biện pháp, giúp việc thực hiện giáo dục có hiệu quả hơn.


- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất GDSKSS VTN trong
các trường THCS. Việc đề xuất các biện pháp phối hợp Nhà
trường với cộng đồng trong GDSKSS VTN trong các trường
THCS phải là sự đồng bộ của các khâu trong quá trình giáo dục:
Mục tiêu phối hợp, nội dung phối hợp, phương pháp, hình thức
phối hợp. Sự đồng bộ trong các biện pháp phối hợp Nhà trường
với cộng đồng trong GDSKSS VTN trong các trường THCS cũng
đòi hỏi sự chú ý toàn diện đến đối tượng tham gia vào quá trình
giáo dục như: CBQL, GV đến cán bộ Đoàn, cùng PHHS, Chính
quyền địa phương, cán bộ y tế và cán bộ Đoàn...
Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần
được phối hợp vận dụng một cách linh hoạt, trong phối hợp Nhà
trường và cộng đồng trong GDSKSS VTN trong các trường THCS
để đạt được hiệu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Dù là giáo dục THCS hay giáo dục phổ thông, các hoạt động
giáo dục nói chung và phối hợp Nhà trường với cộng đồng trong
GDSKSS VTN trong các trường THCS nói riêng cần phải đảm
bảo tính hiệu quả trong giáo dục. Giáo dục là sự phát triển do đó
phải đảm bảo tính hiệu quả của nó. Đảm bảo tính hiệu quả trong


phối hợp Nhà trường với cộng đồng trong GDSKSS VTN trong
các trường THCS cũng không phải là ngoại lệ. Nguyên tắc này đòi
hỏi trong phối hợp Nhà trường với cộng đồng trong GDSKSS
VTN trong các trường THCS phải có cơ sở lý luận rõ ràng, khoa

học và chặt chẽ. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải có sự linh hoạt
trong điều chỉnh nội dung chương trình giáo dục, phương pháp và
hình thức tổ chức tùy theo đối tượng là học sinh THCS và tình
hình điều kiện của địa phương, nhà trường và gia đình học sinh.
- Biện pháp phối hợp nhà trường với cộng đồng trong
GDSKSS VTN cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, Bình Định
- Tổ chức tuyên truyền trong cộng đồng về tầm quan trọng
của phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục sức khỏe
sinh sản VTN cho học sinh THCS
(a). Mục đích của biện pháp
Thông qua các buổi tuyên truyền nhằm nâng cao tầm quan
trọng, trách nhiệm của từng lực lượng giáo dục về lợi ích của việc
phối hợp nhà trường với các lực lượng cộng đồng trong GDSKSS
VTN để huy động sự chung tay giáo dục học sinh theo mục tiêu
phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất theo yêu cầu đổi mới giáo
dục.


Làm cơ sở để các lực lượng giáo dục chủ động xây dựng kế
hoạch hoạt động và tích cực tham gia các hoạt động phối hợp giữa
nhà trường với cộng đồng trong GDSKSS cho học sinh.
(b). Nội dung và cách tổ chức thực hiện
Tổ chức tốt các cuộc họp, hội nghị phụ huynh học sinh, tổ chức
chính quyền địa phương làm rõ và thực hiện có hiệu quả các nội dung
phối hợp giữa thầy/cô với gia đình học sinh. Đặc biệt, mối liên hệ
GVCN với phụ huynh học sinh là chất kết dính tốt nhất để duy trì các
nội dung, hình thức liên lạc giữa nhà trường với gia đình học sinh.
Ứng dụng, sử dụng và khai thác có hiệu quả công nghệ
thông tin, các phương tiện truyền thông như: Hệ thống giám sát,

trang Web, điện thoại, máy nhắn tin, hộp thư góp ý của nhà
trường, hoạt động tư vấn trường học, các phương tiện thông tin
đại chúng, vv... là phương tiện hữu hiệu trong hoạt động phối hợp.
Áp dụng công nghệ thông tin vào xây dựng mối quan hệ giữa nhà
trường và cộng đồng trong GDSKSS cho học sinh.
Hiệu trưởng tích cực tham mưu với các cấp, cơ quan chuyên
môn về việc biên chế, bồi dưỡng đội ngũ, bổ sung kinh phí hoạt
động và đầu tư cơ sở vật chất cho dạy và học của các nhà trường.
Cần tranh thủ các ý kiến tại kỳ họp của hội đồng nhân dân địa


phương (xã/huyện/tỉnh) ủng hộ cho chương trình phát triển giáo
dục.
Tranh thủ sự đồng thuận của các cấp, các ngành, sự ủng hộ
của cán bộ là người thân trong gia đình học sinh, gia đình cán bộ
trong ngành (Chồng, cha, mẹ, anh chị em và người thân…) có
chức vụ ở một số cơ quan địa phương (huyện/xã); huy động
những người có uy tín trong cộng đồng để làm tốt công tác truyền
thông và tuyên truyền về giáo dục.
Thông qua dịp tổ chức các ngày lễ, ngày kỷ niệm, ngày tổng
kết, khai giảng năm học, như: Ngày khai giảng, tổng kết năm học,
Ngày nhà giáo Việt Nam (20/11), Ngày dân số và gia đình Việt
Nam (26/12), Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3), Ngày phụ nữ Việt Nam
20/10, Ngày gia đình Việt Nam 28/6, Ngày dân số thế giới 11/7…
để tôn vinh các cá nhân tập thể có thành tích trong giáo dục học
sinh, tuyên truyền để các lực lượng giáo dục thấy rõ sự đóng góp
của họ trong giáo dục thế hệ trẻ, từ đó nâng cao ý thức được trách
nhiệm của nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục khác.
Mời đại diện cha mẹ học sinh, hội phụ nữ, cán bộ tuyên
truyền y tế tham gia xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục

của nhà trường.
(c). Điều kiện thực hiện biện pháp


Các trường phải giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động phối
hợp và nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, gia đình học
sinh và các lực lượng giáo dục về mục tiêu giáo dục, kế hoạch, nội
dung chương trình hành động của nhà trường nói chung và mục
tiêu, phương pháp, nội dung GDSKSS cho học sinh nói riêng.
Gia đình học sinh, chính quyền địa phương, cán bộ y tế cần
có thiện chí, chủ động trong tìm hiểu về hoạt động giáo dục của
nhà trường và giáo dục học sinh, dành thời gian chủ động, tích
cực phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục học sinh nói
chung và GDSKSS cho VTN nói riêng.
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động
GDSKSS VTN cho học sinh THCS
Mục tiêu của biện pháp
VTN là một lực lượng to lớn và nòng cốt của xã hội. Ở những
nước đang phát triển có cấu trúc dân số trẻ thì lực lượng thanh thiếu
niên chiếm phần nửa dân số. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu của đất
nước trong tương lai.
Trong mỗi gia đình, thanh thiếu niên có vai trò quan trọng là
lực lượng lao động sẽ thay thế cha mẹ để bảo đảm đời sống cho các
thành viên trong gia đình và sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình,


mỗi dân tộc. Vì vậy, nếu trẻ VTN được bắt đầu cuộc sống một cách
tốt đẹp, họ có thể có được một sức sống và một ý chí để học tập, để
lao động. Ngược lại, nếu họ mắc sai lầm trong thời kỳ này thì sẽ bị
tổn thương lớn về thể chất, tinh thần mà có thể không bao giờ hồi

phục lại được. Do đó, nhà trường giữ vai trò chủ chốt trong GDSKSS
cho học sinh trong đó vai trò của đội ngũ giáo viên tổ chức, triển khai
các văn bản chỉ đạo, tổ chức phối hợp với nhà trường trong GDSKSS
VTN có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu quả giáo dục.
(b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
GDSKSS VTN được coi là một nội dung giáo dục quan trọng
trong quá trình giáo dục của trường THCS. Nội dung GDSKSS VTN
có thể được đưa vào nhà trường theo hai hướng: Thứ nhất là tích hợp
vào một số môn học có nhiều khả năng hơn cả như: môn giáo dục
công dân, môn Sinh học, môn Địa lý, môn Ngữ văn; thứ hai là tích
hợp vào nội dung chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trong 2 hướng đó, vai trò chủ đạo là của người giáo viên.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên xác định mục tiêu GDSKSS VTN
bao gồm các mục tiêu sau:
+ Cung cấp cho học sinh THCS hệ thống kiến thức cơ bản,
chính xác, hữu ích về giới tính, SKSS VTN. Từ đó, giúp các em có


nhận thức đúng đắn về vấn đề này, có trách nhiệm trong các mối
quan hệ, tránh được những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Giúp các em thoải mái tự tin hơn khi trao đổi về các chủ đề
SKSS, chủ động chăm sóc SKSS VTN trước các biến đổi (phát triển
tuổi dậy thì). Từ đó, giúp các em biết cách ứng xử và lựa chọn hành
động phù hợp khi đang ở độ tuổi học sinh và có các biện pháp phòng
tránh tốt nhất.
+ Hình thành kiến thức, kĩ năng và hành vi tạo lập bình đẳng
giới đối với cả học sinh nam và học sinh nữ. Học sinh nữ có lòng tự
tin vào giá trị của bản thân, học sinh nam xóa bỏ định kiến giới thể
hiện ở thái độ, hành vi tôn trọng giá trị bạn khác giới.
+ Giúp các em nắm được những kiến thức về luật hôn nhân gia

đình từ đó góp phần xây dựng gia đình tại địa phương hạnh phúc,
văn minh, bắt kịp xu thế phát triển của xã hội.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tổ chức các hoạt động
GDSKSS VTN như:
+ Giáo viên lồng ghép GDSKSS vào bộ môn Sinh - Giáo dục
Công dân phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
GDSKSS VTN, luật hôn nhân gia đình, bình đẳng giới, thời lượng
tối thiểu 90 phút/khối.


+ Giáo viên tổ chức cho các em được tìm hiểu, học tập những
vấn đề liên quan đến SKSS VTN, luật hôn nhân gia đình và bình
đẳng giới một cách nghiêm túc, bài bản, đầy đủ nội dung và rộng
khắp trong toàn bộ học sinh các khối 6, 7, 8, 9 dưới hình thức các tiết
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng từng nội dung, hình thức GDSKSS
cho từng học sinh ở mỗi khối lớp. Cụ thể như sau:
Đối với học sinh khối 6, 7, 8:
Giáo viên cần xây dựng các nội dung về tuổi dậy thì, những
biến đổi tâm sinh lí tuổi dậy thì; hiện tượng kinh nguyệt, phóng tinh;
cách vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục; những biến đổi và khác
biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục
gây ra; giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn
trai, bạn gái ở tuổi VTN với cha mẹ, anh em trong gia đình.
GDSKSS VTN về sự thụ tinh; phân biệt tình bạn và tình yêu,
hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu; hiểu biết những
thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu quan hệ
tình dục sớm, tảo hôn.
Học sinh khối 9



Giáo dục bạn nam biết tôn trọng, bảo vệ bạn nữ và ý thức thực
hiện bình đẳng giới. Giáo dục luật hôn nhân gia đình.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức đa dạng các hình thức tổ chức
GDSKSS VTN như:
Nhà trường tạo điều kiện cho GV tổ chức GDSKSS VTN, luật
hôn nhân gia đình và bình đẳng giới thông qua một số tiết hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Với mỗi khối cần tổ chức ít nhất 2 tiết/1 năm học
(tổng thời gian 90 phút/năm). Có thể tổ chức cho 1-2 lớp học tập
trong hội trường (hạn chế tổ chức hoạt động với hình thức sinh hoạt
dưới cờ).
Chỉ đạo GV Cần xen kẽ các trò chơi, phối hợp nhiều hoạt động
linh hoạt tạo cảm giác thoải mái, hứng thú cho học sinh. Nếu có điều
kiện, giáo viên cần tìm tòi một số hình ảnh, phim, kịch tình huống
minh họa để giờ học sinh động hơn. Giáo viên có thể thực hiện từng
bước: một buổi truyền đạt kiến thức, thông tin về giới tính, sau đó
cho các em tạo nhóm thảo luận, các nhóm khác bổ sung ý kiến, cuối
cùng giáo viên sẽ nhận xét và tư vấn những thiếu sót cho các em rút
kinh nghiệm.
(c) Điều kiện thực hiện biện pháp


Nhà trường trao đổi cụ thể, thống nhất với giáo viên về kế
hoạch tổ chức GDSKSS VTN, luật hôn nhân gia đình và bình đẳng
giới cho VTN
Giáo viên nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện về nội dung,
chương trình, đến các hình thức GDSKSS VTN phù hợp từng độ tuổi
Nhà trường đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí
cho GV.
- Nhà trường phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng

để bồi dưỡng giáo viên thành đội ngũ tuyên truyền viên có kiến
thức và phương pháp giáo dục, hướng dẫn vị thành niên về sức
khỏe sinh sản.
Mục tiêu biện pháp
Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ tuyên truyền viên những
kiến thức, phương pháp, kỹ năng giảng dạy và truyền đạt các nội
dung về giáo dục giới tính, GDSKSS và chăm sóc SKSS VTN và
thanh niên, tổ chức các “góc thân thiện” tại các trường.
Nâng cao năng lực đội ngũ bao gồm nâng cao nhận thức, xác
định vai trò, trách nhiệm GDSKSS; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, thực hiện GDSKSS cho VTN.
(b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp


Ngoài việc đào tạo chuyên môn sâu hàng năm các trường
THCS cần kết hợp với Phòng GD&ĐT thành phố Quy Nhơn và
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Đình và nhà trường cần có kế hoạch tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hoặc tổ chức các buổi dự giảng
về những bài có tích hợp lồng ghép những nội dung GDSKSS cho
VTN, có các buổi tọa đàm giữa các giáo viên với các nhà khoa
học có chuyên môn sâu để không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ
năng giáo dục, tư vấn, lắng nghe và cảm thông với những vướng
mắc các em gặp phải trong cuộc sống. Cán bộ giáo viên trong
trường cần được gửi đi học các lớp bồi dưỡng, đào tạo ngắn, dài
hạn ở cơ sở về GDSKSS, tổ chức tập huấn cho cán bộ Đoàn, Hội
cơ sở.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng xoay quanh các chủ đề về: tăng
cường kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của VTN về SKSSKHHGĐ, tăng cường cung cấp dịch vụ SKSS-KHHGĐ cho VTN,
đảm bảo gia đình, môi trường thân thiện đối với VTN.
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ tuyên truyền viên về tầm

quan trọng của GDSKSS cho VTN.
Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung GDSKSS, để
đội ngũ tuyên truyền viên hiểu rõ vị trí, vai trò của GDSKSS, thấy
được trách nhiệm của họ trong hoạt động này.


Tổ chức cho cộng đồng được tham gia các buổi báo cáo tình
hình thời sự, chính trị trong và ngoài nước, tình hình địa phương
để giúp cộng đồng nắm rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, hiểu
sự nghiệp CNH - HĐH đất nước cần những con người phát triển
toàn diện mà việc GDSKSS góp phần tạo nên những con người
đó.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về việc GDSKSS VTN về ý
nghĩa, vai trò và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về các vấn đề
GDSKSS VTN, tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những
trường tiêu biểu, giúp đội ngũ tuyên truyền viên có thêm kiến thức
khác ngoài xã hội và kĩ năng tổ chức hoạt động.
Trên cơ sở quán triệt nhận thức và kiến thức GDSKSS, giáo
viên tự xây dựng kế hoạch thực hiện xem đây như là yêu cầu lập
kế hoạch, soạn giáo án một môn học.
Tại lớp tập huấn đội ngũ tuyên truyền viên sẽ được củng cố lại
toàn bộ hệ thống kiến thức cơ bản về GDSKSS VTN, các kỹ năng
giảng dạy tích cực đối với hoạt động ngoại khoá về chăm sóc SKSS
VTN, cung cấp kiến thức, kỹ năng tiếp cận, tìm hiểu, nhận diện đặc
điểm tâm - sinh lý của các em học sinh về các vấn đề liên quan đến
SKSS VTN, từ đó giúp học viên có thể xây dựng các nội dung giảng


dạy phù hợp với từng nhóm đối tượng và tạo sự tin tưởng để học

sinh có thể chia sẻ các vấn đề của mình với các thầy cô giáo. Bên
cạnh đó, đội ngũ tuyên truyền viên cũng được truyền đạt các nội
dung về giáo dục giới tính và các chủ đề nóng đang được xã hội đặc
biệt quan tâm như phòng chống dụ dỗ, bắt cóc, XHTDTE. Đây là
những nội dung sẽ được quan tâm đưa vào giảng dạy lồng ghép trong
các tiết học ngoại khoá để nâng cao kỹ năng tuyên truyền về SKSS
cho VTN.
Sau tập huấn, kiến thức về chăm sóc SKSS VTNT, đặc biệt là
kỹ năng tư vấn, giải đáp thắc mắc của học sinh sẽ được đội ngũ tuyên
truyền viên nắm vững.
(c) Điều kiện thực hiện biện pháp
Đội ngũ tuyên truyền viên trong trường nắm bắt mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, của chính quyền, của nhà trường, từ
đó có kế hoạch tổ chức gắn với hoạt động GDSKSS VTN của nhà
trường một cách thiết thực và sinh động.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV là chủ trương của
Đảng, Nhà Nước được thể hiện qua Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát
triển Giáo dục 2011- 2020 của Chính phủ,...


Nhà trường kết hợp cùng với các cơ quan như Đoàn thanh
niên, Y tế, Phụ nữ... và huy động các nguồn lực tổ chức tốt các
hoạt động GDSKSS cho VTN, các hoạt động tập thể, các phong
trào thi đua để thông qua đó GDSKSS cho VTN.
- Nhà trường phối hợp với đoàn thanh niên trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa có chất lượng, xây
dựng các câu lạc bộ để GDSKSS VTN cho học sinh THCS
Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
GDSKSS không chỉ đóng khung trong các giờ dạy trên lớp mà

còn phải được thực hiện thông qua các biện pháp có tính phong trào.
Đó là hình thức tổ chức giáo dục có tính ngoài giờ học. Việc tổ chức
các hình thức hoạt động ngoài giờ học nhằm vào các mục tiêu: Nó
không chỉ thu hút đông đảo các lực lượng tham gia; từ đó nâng cao
nhận thức thái độ cua họ đối với vất đề SKSS mà còn bổ trợ cho
những kiến thức các em được học trên lớp. Do vậy, tăng cường phối
hợp với đoàn thanh niên, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa
có chất lượng, xây dựng các mô hình câu lạc bộ, lồng ghép các hoạt
động GDSKSS vào hoạt động tập thể lớp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng để nâng cao hiệu quả GDSKSS cho học sinh.
(b) Nội dung và cách thức thực hiện


Để cung cấp kiến thức về SKSS; giáo dục giới tính; hướng dẫn
học sinh cách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ tuổi VTN; các trường cần
thiết tăng cường tổ chức ngoại khóa chuyên đề như: “Giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên”; “Phòng, tránh xâm hại tình dục trẻ em”.
Để tổ chức các buổi ngoại khóa GDSKSS VTN có hiệu quả
nhà trường cần mời đơn vị, tổ chức, thành phần có vai trò quan trọng
trong GDSKSS VTN như: Y tế, Trung tâm Dân số và KHHGĐ, cán
bộ Đoàn, chính quyền địa phương; quý thầy cô GVCN, GVBM
trong nhà trường
Xây dựng các nội dung hoạt động ngoại khóa đa dạng, sinh
động sẽ giúp cho VTN tiếp thu được nhiều thông tin bổ ích về SKSS
VTN; tạo điều kiện cho các em tham gia trao đổi thông tin, chia sẻ,
tư vấn,.... Bên cạnh đó, còn cung cấp thêm cho các em một số thông
tin về SKSS VTN bằng hình thức trả lời câu hỏi có thưởng tạo thêm
không khí sôi động, hấp dẫn cho buổi ngoại khoá.
Bên cạnh đó, VTN sẽ có hiểu nhiều hơn về cách phòng tránh
các bệnh lây qua đường tình dục, mang thai ngoài ý muốn,... Từ đó

có ý thức bảo vệ sức khỏe, tránh xa các tệ nạn xã hội, trau dồi đạo
đức đức tác phong và có ý thức học tập đạt kết quả tốt.
Căn cứ vào điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ
tuyên truyền viên, các trường THCS thành phố Quy Nhơn có thể tổ


chức một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa để GDSKSS
cho VTN như:
Sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề:
Tuyên truyền vận động và huy động VTN tham gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao SKSS VTN và thanh niên;
Triển khai các hoạt động phòng tránh các bệnh lây truyền
qua đường tình dục, HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích,
phòng chống ma túy và lạm dụng chất gây nghiện trong giới trẻ.
Tổ chức các hình thức sinh hoạt văn hóa lành mạnh, hấp dẫn
thu hút VTN, tạo môi trường thuận lợi cho việc bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao SKSS VTN và thanh niên.
Thông qua các câu lạc bộ
Câu lạc bộ là môi trường sinh hoạt tập thể hấp dẫn và bổ ích.
Loại hình hoạt động này không chỉ là phương tiện thỏa mãn các nhu
cầu tinh thần phong phú của lứa tuổi VTN mà còn là môi trường
thuận lợi để qua đó tuyên truyền, giáo dục cho VTN. Nội dung, hình
thức sinh hoạt trong câu lạc bộ rất đa dạng, Ở đây luôn có sự lồng
ghép nội dung các môn học với việc tuyên truyền giáo dục phòng
chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa mới, trong đó có


nội dung GDSKSS VTN thông qua các cuộc nói chuyện chuyên đề,
hội diễn văn nghệ,...
Phát triển các loại hình “Câu lạc bộ”, “Góc thân thiện”, tổ

chức các cuộc giao lưu, các trò chơi trên truyền hình dành cho
VTN, qua đó tạo môi trường lành mạnh, thu hút sự tham gia của
VTN, giúp họ nắm vững kiến thức và nâng cao kỹ năng bảo vệ
sức khỏe cho bản thân, bằng các hình thức hấp dẫn, phù hợp với
nhóm tuổi. Thông qua đó, giúp cho các bạn cùng trang lứa, cùng
hoàn cảnh trao đổi với nhau về các thông điệp liên quan đến việc
chăm sóc sức khỏe.
Xây dựng và quảng bá những gương điển hình tiêu biểu
trong học tập, lao động, rèn luyện thân thể và bảo vệ sức khỏe để
VTN học tập, noi theo.
Huy động các tổ trưởng dân phố, các chi hội đoàn thể: Phụ
nữ, Nông dân, Thanh niên tham gia tuyên truyền, vận động, thuyết
phục gia đình và bản thân vị thành niên và thanh niên tự bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
Thông qua các cuộc thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề GDSKSS
Loại hình hoạt động này không đòi hỏi một bộ máy phức tạp,
các điều kiện không cầu kỳ, thời gian không bị khống chế nhất định,


thu hút đông đảo học sinh tham gia. Học sinh VTN đặc biệt thích
hưởng ứng, được trực tiếp tham gia vào các hoạt động ngoại khóa,
thích đóng vai trong các vở diễn… Vào các ngày lễ lớn của xã hội,
của trường (như ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Nhà giáo Việt
Nam, . . . ) ở các trường phổ thông cần tăng cường tổ chức các hoạt
động này cùng với sự kết hợp của Trung ương Đoàn, Thành Đoàn,
ủy ban dân số, ủy ban phòng chống HIV/AIDS. Để hoạt động này
thực sự đạt hiệu quả thì điều chủ yếu là việc định hướng chủ đề cần
thi và cung cấp đủ tài liệu phản ánh nội dung thi cho học sinh tham
khảo.
Phát động các chiến dịch truyền thông rộng rãi kết hợp cung

cấp dịch vụ chăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh của thành phố cần đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức các hoạt
động giáo dục, thành lập các câu lạc bộ, các trung tâm tư vấn và
các hoạt động giao lưu.
Như vậy, để thực hiện tốt các nhóm biện pháp thuộc trách
nhiệm của nhà trường cần xây dựng và tổ chức triển khai chương
trình GDSKSS cho học sinh thống nhất; bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên nội dung, phương pháp, kỹ năng tổ chức tư vấn; cung cấp đủ
sách báo, tài liệu, mô hình, phim ảnh, tranh vẽ để phục vụ cho công


tác truyền thông, tư vấn và giảng dạy có hiệu quả các chủ đề nhạy
cảm SKSS VTN.
(c) Điều kiện thực hiện biện pháp
Các trường cần đảm bảo các điều kiện về chương trình, nội dung
của hoạt động ngoại hóa phù hợp độ tuổi VTN và điều kiện nhà trường
Nhà trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
tài chính
- Phối hợp nhà trường với chính quyền địa phương và các
tổ chức đoàn, hội trong GDSKSS VTN cho học sinh
Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Công tác giáo dục liên quan đến mọi người, mọi gia đình và
cộng đồng trong xã hội. Để phối hợp nhà trường và chính quyền
địa phương và các tổ chức Đoàn, Hội trong GDSKSS VTN đạt
được kết quả như mong muốn, đòi hỏi trong công tác phối hợp
cần tập trung vào các biện pháp khai thác, huy động đồng thời
điều phối xã hội cùng tham gia chăm lo GDSKSS.
Tăng cường nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập
trung vào vốn chương trình mục tiêu giáo dục, theo đúng tinh thần
đầu tư phát triển cho một lĩnh vực thuộc quốc sách hàng đầu.



Khai thác, huy động, điều phối nguồn lực xã hội góp phần
phát triển, nâng cao chất lượng GDSKSS VTN là huy động và tổ
chức các lực lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình
giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để mọi người dân được tham gia
đóng góp. Từ đó, tạo được phong trào mọi người, mọi tầng lớp xã
hội cùng tham gia công tác giáo dục, xây dựng môi trường học
tập, nếp sống văn minh, lành mạnh, xây dựng cơ sở vật đảm bảo
các điều kiện thiết yếu cho GDSKSS đạt hiệu quả cao .
Trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp như vậy,
một nội dung quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục là huy
động sự đóng góp của nhân dân và các nguồn tài chính từ bên
ngoài, nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho các nhà trường. Cụ thể
là để cải tạo và nâng cấp khuôn viên trường lớp khang trang, tiện
dụng hơn, mua sắm thêm các phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng
học tập phục vụ cho dạy học được đầy đủ, đầy lùi tệ nạn xã hội.
(b) Nội dung và cách thức thực hiện
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân, nên công tác xã hội hoá giáo dục được xem
là sự vận động các ngành các cấp, các tổ chức xã hội và mỗi
người để mọi người hiểu được trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền lợi
của mình về giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người được hưởng thụ


×