Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý dạy học môn HOÁ học ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN HOÀNH bồ TỈNH QUẢNG NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.04 KB, 46 trang )

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC
MÔN HOÁ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH
BỒ TỈNH QUẢNG NINH THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


- Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí
- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải
tác động lên cả nhận thức lẫn hành vi của mọi thành viên cũng
như tất cả các mặt hoạt động của nhà trường.
Các biện pháp đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lý luận về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; quản lý HĐDH; đặc
trưng HĐDH môn hóa học; đặc điểm lao động sư phạm của
giáo viên THCS; đặc điểm học sinh trường THCS huyện
Hoành Bồ .
Các biện pháp cũng được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu,
khảo sát thực tế HĐDH và quản lý HĐDH môn hoá học ở các
trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Các biện pháp đưa ra đã được xem xét về điều kiện thực
hiện, phù hợp với khả năng thực tế của các nhà trường, của địa
phương nói chung.


- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả
năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của người Hiệu
trưởng ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh


Quảng Ninh một cách thuận lợi trở thành hiện thực và đem lại
hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng, nội dung
quản lý của người Hiệu. Để đạt được điều này, khi xây dựng
biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong trình tự các bước
tiến hành. Các biện pháp phải được thực hiện có hiệu quả
không những tại ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh mà còn có thể thực hiện được tại các
trường khác có những hệ điều kiện tương tự.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học
trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính
xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một
cách có căn cứ, khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các
biện pháp có thể áp dụng một cách rộng rãi và được điều
chỉnh để ngày càng hoàn thiện.
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng
áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của ban giám hiệu


các nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem
lai hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng của người
quản lý. Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải
đảm bảo tính khoa học, chính xác với các bước tiến hành cụ
thể, dễ làm, dễ hiểu, dễ vận dụng vào thực tiễn và có tính khả
thi.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hoá đường lối,
phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với
chế định giáo dục của ngành trong quá trình quản lý. Muốn
vậy phải xác định định hướng chiến lược phát triển giáo dục

hiện nay, các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược giáo
dục, trong đó việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung
giải quyết. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi phải tìm
các biện pháp quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận
dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, thông tin), môi
trường của ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của
Bộ GD&ĐT.


- Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
Các biện pháp quản lý dạy học môn hoá học ở các trường
trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề do người nghiên
cứu đề xuất đều đảm bảo cơ sở pháp lý, được pháp luật công
nhận. Không có biện pháp nào trái với luật. Tất cả các biện
pháp đề xuất đều được căn cứ vào Luật Giáo dục, các Thông
tư, Quy chế, Điều lệ, chỉ thị của ngành và căn cứ vào các văn
bản hướng dẫn thực hiện của các cấp về GD&ĐT. Do đó, khi
thực hiện sẽ đảm bảo tính bền vững của giải pháp.
- Biện pháp quản lí hoạt đông dạy học môn Hoá ở các
trường THCS huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
- Tổ chức nâng cao năng lực quản lý
- Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực
quản lý cao, được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lý, có
trình độ chuyên môn vững, tâm huyết với nhiệm vụ, có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, là tấm gương cho tập thể cán bộ

GV, HS trong nhà trường


- Nội dung và cách thức thực hiện
Tham mưu với các cấp QL, mở các lớp bồi dưỡng về lý
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nhà trường bố trí công
việc để cho họ tham gia các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị,
QL nhà nước, QL giáo dục. Với các cán bộ QL chưa qua bồi
dưỡng QL cần tạo điều kiện để họ tham gia các lớp học
chuyên môn và chuyên ngành QL do cấp trên tổ chức, tiến tới
kiên quyết không để cán bộ QL điều hành các hoạt động của
nhà trường mà không qua đào tạo nghiệp vụ QL. Ngoài việc
tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cần động viên cho họ tình
thần để yên tâm , phấn khởi tham gia học để đạt được hiệu quả
cao nhất. Yêu cầu về CBQL:
(1) HT phải là người gương mẫu đi đầu trong các hoạt
động tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Tích
cực đọc thêm, nghiên cứu tài liệu về nghiệp vụ QL trường học.
(2) Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi
kinh nghiêm của các đơn vị khác, từ đó bổ sung, vận dụng hợp
lý cho đơn vị, tổ chức của mình.
(3) Đối với các khu vực đặc biệt khó khăn, do đường xá
giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Hơn nữa
việc tiếp cận các thông tin đại chúng càng khó khăn hơn. Như


vậy,cần tăng cường bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn
đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ QL, nhằm từng
bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, khắc phục
tình trạng yếu kém về chất lượng trong toàn huyện.

(4) Tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và
quản lý, sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý như:
phần mềm kế toán, phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm
quản lý điểm, phần mềm quản lý thư viện
Có chính sách thu hút, sử dụng cán bộ sau khi học nâng
cao trình độ. Phân công đúng nhiệm vụ theo trình độ chuyên
môn mà họ đạt được
- Điều kiện thực hiện
Các cấp QL giáo dục cần tạo điều kiện về thời gian, kinh
phí cho cán bộ QL, những người làm công tác giáo dục không
ngừng học tập rèn luyện, nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên
môn, đáp ứng những yêu cầu mới trong sự nghiệp giáo dục
của đất nước.


- Nâng cao hiệu quả quản lý của tổ trưởng chuyên
môn, tăng cường quản lý thực hiện quy chế chuyên môn và
kế hoạch dạy học của giáo viên
- Mục tiêu
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường
THCS, là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà
trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học,
đặc biệt tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, chia sẻ, giúp
đỡ nhau trong lúc khó khăn. Vì vậy, năng lực và hiệu quả quản
lý của tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS là một yêu
cầu cấp thiết giúp GV nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ được giao, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
Giúp nâng cao hiệu quả về quản lý hoạt động dạy học và
GV thường xuyên trao đổi chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau

-Nội dung và cách thức thực hiện
Để buổi sinh hoạt tổ chuyên môn thực sự có hiệu quả thì
vai trò người tổ trưởng đặc biệt quan trọng. Tổ trưởng chuyên
môn có thể tiến hành tổ chức sinh hoạt tổ theo các bước sau:


- Xác định mục đích, yêu cầu của buổi sinh hoạt; phân
công chủ trì; thư ký ghi biên bản.
- Chuẩn bị các nội dung sinh hoạt.
- Tổ trưởng cùng GV trao đổi các nội dung sinh hoạt đã
chuẩn bị.
- Thống nhất nội dung đã trao đổi, thảo luận và đi đến kết
luận. Khi triển khai các nội dung chuyên đề, tổ trưởng chuyên
môn có thể tham khảo những gợi ý sau:
- Lựa chọn chủ đề sinh hoạt: Có thể phân công GV trong
tổ chuẩn bị chuyên đề, hoặc đăng ký chuyên đề và tổ chuyên
môn xếp lịch phù hợp để GV báo cáo.
- Xác định mục tiêu và xây dựng chương trình làm việc
rõ ràng (về nội dung, tài liệu tham khảo, phương tiện...)
- Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn một cách khoa
học.
Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ trưởng
chuyên môn Hiệu trưởng cần:


(1) Chỉ đạo tổ chuyên môn lập và thực hiện kế hoạch
hoạt động theo đúng các chức năng quy định, thường xuyên
kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
(2) Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt theo
chuyên đề, hội thảo cấp tổ, thảo luận các bài dài, bài khó, giáo

viên trong tổ được học hỏi trao đổi kinh nghiệm với nhau.
(3) Duy trì chế độ, lịch thăm lớp dự giờ, thao giảng, tổ
chức các hội thi giảng dạy. Qua đó rút kinh nghiệm thấy được
các mặt hạn chế của từng GV để cùng góp ý, trao đổi nội dung
kiến thức, phương pháp giáo dục, nâng cao năng lực QL HS,
tổ chức tốt một giờ dạy.
(4) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, phải theo
một qui trình chặt chẽ: Quán triệt các văn bản, chỉ thị, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học của ngành, điều lệ
nhà trường, luật giáo dục, phân phối chương trình, qui chế
đánh giá xếp loại học sinh, đánh giá thi đua giáo viên... Phân
tích đặc điểm nhà trường, tổ chuyên môn để chỉ ra mặt mạnh,
yếu, việc đã làm được, chưa làm được của tổ ở năm học trước
từ đó dự thảo các chỉ tiêu đăng ký xây dựng hoạt động tổ
chuyên môn cho năm học mới.


(5) Hiệu trưởng quản lý kế hoạch tổ chuyên môn thông
qua hệ thống hồ sơ của tổ trưởng, các cá nhân và thời khóa
biểu. Thời khóa biểu là công cụ quan trọng nhất để quản lý
hoạt động chuyên môn của nhà trường, của từng giáo viên và
tổ chuyên môn. Thời khóa biểu phải đảm bảo được các yêu
cầu tối thiểu: tính khoa học, tính sư phạm, đặc điểm tâm lý,
chế độ chính sách đối với giáo viên. Thời khóa biểu phải đảm
bảo có giờ sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, họp ban chuyên
môn, ban giám hiệu. Thời khóa biểu còn phải đảm bảo tính ổn
định, ít xáo trộn, trình bày khoa học, rõ ràng không trùng giờ...
đảm bảo cho mọi hoạt động dạy và học của nhà trường diễn ra
bình thường theo biên chế năm học
(6) Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn: Xếp lịch tổ

nhóm chuyên môn định kỳ theo tuần, tháng theo đó tổ sinh
hoạt ít nhất 2 buổi/tháng. Hiệu trưởng thông báo và ủy nhiệm
cho tổ trưởng chuyên môn triển khai nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn cần ngắn, giảm bớt thủ tục hành chính ở phần
kiểm điểm thực hiện công tác, qui chế chuyên môn tuần trước
và đề ra kế hoạch hoạt động của tổ trong tuần tới.Thời gian
chủ yếu dành cho báo cáo chuyên đề, phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm giảng dạy, trao đổi, thảo luận tìm biện pháp tháo gỡ
khó khăn trong giảng dạy…


- Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho tổ
trưởng tổ chuyên môn
Giáo viên môn hoá học cần nhận thức rõ tầm quan trọng
hoạt động của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo.
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để tổ
chuyên môn sinh hoạt đều đặn và khuyến khích
- Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh
- Mục tiêu
Giúp GV đánh giá chính xác kết quả học tập của HS, có
thông tin chính xác, giúp GV có những thay đổi hợp lý trong
hoạt động dạy học với từng đối tượng HS. Quan trọng hơn,
kiểm tra đánh giá là mối liên hệ ngược trong quản lý, hình
thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi cán bộ GV và HS, tạo
khả năng cho cán bộ GV và HS tự đánh giá, tự điều chỉnh
nhằm phù hợp với lợi ích chung của nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người

cán bộ quản lý trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà


trường, của tổ, của cá nhân. Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm
và thành tích của GV, HS. Từ đó có sự động viên, khen thưởng
kịp thời, nhân rộng các điển hình. Mặt khác, uốn nắn kịp thời
sai phạm, thiếu sót; tham gia, góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm
đưa nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao
chất lượng dạy học
- Nội dung và cách thức thực hiện
a. Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của giáo viên
(1) Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc
lập kế hoạch và chương trình giảng dạy, soạn bài và các hồ sơ
chuyên môn nghiệp vụ, việc sử dụng đồ dùng dạy học và thực
hành thí nghiệm, việc ra đề, chấm và trả bài kiểm tra cho học
sinh.
(2) Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông
qua việc đánh giá các giờ thao giảng, dự giờ của GV và kết
quả học tập của HS.
(3) Kiểm tra kết quả giáo dục: Kết quả đạt được về chất
lượng giáo dục qua các lớp được phân công, xếp loại hạnh


kiểm, học lực, bồi dưỡng HS giỏi, tỉ lệ được công nhận tốt
nghiệp; Kết quả rèn luyện đạo đức, ý thức kỷ luật của HS.
(4) Kiểm tra việc thực hiện các mặt công tác khác: Ngày
giờ công, sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên
đề, bồi dưỡng HS giỏi, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến
kinh nghiệm….

(5) Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ, thăm
lớp, phân tích sư phạm, rút kinh nghiệm, đánh giá cho điểm
giờ dạy theo các tiêu chuẩn đã quy định; thông qua phỏng vấn
giáo viên và học sinh, nhất là kết quả bài kiểm tra thi cử.
(6) Kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất.
b. Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh
(1) Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập
và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện, kết quả học
tập của học sinh; thấy được những tác động và nguyên nhân
của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định của
GV và cán bộ QL của nhà trường; giúp học sinh học tập ngày
càng tiến bộ hơn, nâng cao chất lượng học tập hơn.


(2) Việc đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính
xác, công khai, công bằng, khách quan là đòn bẩy xuyên suốt
quá trình dạy học đưa chất lượng giáo dục đi lên một cách bền
vững. Đổi mới công tác này, HT và Hội đồng sư phạm nhà
trường phải chuyển biến căn bản về tư duy đánh giá chất
lượng giáo dục, phải kiên quyết chống lại căn bệnh chạy theo
thành tích.
(3) Các trường có điều kiện nên thường xuyên cải tiến
việc tổ chức kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiêm
khách quan vì có nhiều ưu thế so với phương pháp tự luận.
(4) Giao cho GV chủ nhiệm, GV bộ môn kịp thời thông
báo kết quả tới HS và gia đình HS.
(5) Xử lý kết quả: Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại
cuối kỳ, cuối năm. Việc phân loại HS chính xác giúp HT nhà
trường có kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi và xét học bổng cho

HS có thành tích xuất sắc.
(6) Tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập qui chế đánh
giá xếp loại học sinh của Bộ giáo dục và Đào tạo, các quy định
về quy trình và kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng; quy định chấm, chữa, trả bài cho điểm vào sổ
điểm lớp, học bạ đối với HS. Hiệu trưởng yêu cầu các tổ nhóm


chuyên môn thống nhất nội dung các bài kiểm tra định kỳ theo
phân phối chương trình, thống nhất bài kiểm tra thường xuyên
theo tiến độ thời gian.
(7) Trường phải triển khai mạnh mẽ hoạt động tự học của
học sinh. HS phải thấy được tầm quan trọng của tự học. Chỉ
đạo giáo viên chủ nhiệm triển khai quản lý hoạt động học và
tự học của học sinh trong buổi họp phụ huynh đầu năm. Từ đó
phụ huynh học sinh nhận thức được trách nhiệm của mình
trong việc kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục học
sinh, tạo điều kiện cho các em tự học
- Điều kiện thực hiện
Cần thống nhất quy trình và quán triệt quy trình đó cho
mọi đối tượng tham gia dạy học nói riêng và đào tạo nói
chung. Cần quản lý quy trình chặt chẽ và thưởng phạt kịp thời,
công minh


- Tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn
hóa học theo hướng phát triển năng lực giải quyêt vấn đề
của người học
- Mục tiêu
Phát huy vai trò chủ đạo của người thầy; tính tích cực,

chủ động sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận kiến thức mới.
Vận dụng tri thức, giúp HS nhận thức các vấn đề đa dạng phức
tạp của cuộc sống, có kỹ năng thực hành. Tạo cho HS có thói
quen tự học, tự nghiên cứu, có phương pháp tư duy khoa học,
rèn luyện kỹ năng sống.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đưa một số
nội dung giáo dục hướng nghiệp, giáo dục văn hóa dân tộc và
tri thức địa phương, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục phòng
chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống tội phạm và an toàn
giao thông, các hoạt động ngoại khóa, tham quan,... vào hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Thực hiện tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường;
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trong một số môn học và hoạt động giáo


dục, tích hợp môn hóa học với các môn học khác như Ngữ
văn, Địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Sinh học và Công nghệ.
Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc nên duy trì đều đặn với nhiều nội
dung phong phú như: Tổ chức Hội khỏe phù đổng cấp trường,
tổ chức ngày tết dân tộc, hội thi học sinh các dân tộc thanh
lịch, thi văn nghệ, thể dục thể thao, tìm hiểu văn hóa các dân
tộc, khu di tích lịch sử.
- Điều kiện thực hiện
CBQL, GV nhận thức được tầm quan trọng của phương
pháp dạy học, các cấp quản lý quan tâm đến chất lượng giáo
dục, thường xuyên tổ chức các bồi dưỡng đổi mới phương
pháp dạy học

-Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy và
học
- Mục tiêu
Từng bước đưa hoạt động giảng dạy của GV và hoạt
động học tập của HS vào nề nếp, tạo một môi trường sư phạm
ngăn nắp, kỷ luật nhưng thân thiện, GV gương mẫu, HS tích
cực.


- Nội dung và cách thức thực hiện
Một là, bên cạnh việc tổ chức dạy học, các trường trung
học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh còn tổ chức các
hoạt động ngoài trường, ngoài lớp như lao động sản xuất, văn
nghệ, thể dục thể thao, các sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm,
tham quan du lịch; tổ chức các ngày lễ hội, Tết dân tộc góp
phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Các hoạt động
giáo dục văn hoá dân tộc góp phần nâng cao lòng tự hào dân
tộc cũng như ý thức bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số, khích lệ học sinh tinh thần học tập, tự hào về dân tộc
mình, đồng thời tăng cường hiểu biết, tôn trọng và đoàn kết
với các dân tộc anh em, góp phần quan trọng vào việc giáo
dục toàn diện cho học sinh.
Hai là HT lập kế hoạch về xây dựng nề nếp nhà trường:
(1) Tập hợp, nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của Bộ
GD-ĐT về QL dạy và học: Mục tiêu đào tạo trường THCS,
điều lệ trường THCS, quy định về hồ sơ giảng dạy, quy định
về thi đua khen thưởng, điều kiện xét hoàn thành chương
trình, các tiêu chí… Cụ thể hóa được các yêu cầu văn bản vào
đơn vị mình, từ đó đề ra các yêu cầu thực hiện đối với cán bộ
GV.



(2) Trên cơ sở các quy định chung, xây dựng các quy
định riêng với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đơn vị, chi tiết
để đánh giá thi đua cho chính xác, công bằng.
(3) Các quy định riêng được đưa ra bàn bạc công khai, từ
đó thống nhất thực hiện.
Ba là HT tổ chức cho GV, HS học tập, trao đổi rút kinh
nghiệm việc thực hiện nề nếp năm học trước. Các vấn đề tồn
tại, yếu kém, chưa thực hiện được cần được quán triệt và đề ra
các biện pháp khắc phục. Các nội dung đã thực hiện tốt cần
được tuyên dương, khen thưởng đồng thời nhân rộng phạm vi
áp dụng.
Bốn là Thông báo rộng rãi các quy định, quy chế chuyên
môn tới toàn thể GV, cán bộ nhân viên trong nhà trường, nội
quy HS tới toàn HS. Nêu rõ hình thức khen thưởng đối với
những cá nhân, tập thể thực hiện tốt, mức độ xử lý kỷ luật với
các trường hợp vi phạm, không hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Năm là tổ chức cho GV đăng ký thi đua ngay từ đầu năm,
tổ chức giao chỉ tiêu chất lượng đầu năm, đăng ký chỉ tiêu chất
lượng cuối năm. Tập thể HS đăng ký thành tích thi đua từng
tháng, từng học kỳ.


- Điều kiện thực hiện
HT nhà trường phải tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi
mở, dân chủ phấn khởi, nhưng cũng phải đảm bảo tính nghiêm
túc trong tập thể sư phạm nhà trường và tập thể HS. Tập thể
nhà trường đoàn kết luôn có sự đồng thuận nhất trí cao giữa
các tổ chức trong toàn trường, phát huy đựơc sức mạnh tập thể

trong việc chỉ đạo thực hiện nội quy, quy chế trường học.
Phân công nhiệm vụ giám sát cho từng tổ chức trong nhà
trường
- Tăng cường quản lý, bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy
học, phục vụ cho hoạt động dạy học môn hóa học nói chung
và tự học của học sinh nói riêng
- Mục tiêu
Làm cho cán bộ QL và đội ngũ GV nhận thức được vai
trò quan trọng của thiết bị dạy học trong việcdạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS là
phương tiện nhận thức và trở thành bộ phận của PPDH, nhất là
sử dụng CNTT và có kế hoạch đầu tư CSVC của nhà trường.


- Nội dung và cách thức thực hiện
CSVC&TBTH là một trong những thành tố cấu thành của
quá trình dạy học. CSVC&TBTH là một điều kiện rất quan
trọng để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. CSVC&TBTH có vai
trò và tầm quan trọng như các thành tố nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, lực lựợng giáo dục và môi
trường giáo dục. CSVC&TBTH chẳng những tạo điều kiện đi
sâu vào các đề tài nghiên cứu, mà còn cho phép trình bày các
vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư phạm
to lớn hỗ trợ cho người học như: Tăng tốc độ truyền tải thông
tin, mà không làm giảm chất lượng thông tin, thực hiện các
phương pháp dạy học trực quan, thực nghiệm, tạo những
“vùng cộng tác” giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng
thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm việc, học
tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm

lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm
thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm,
khả năng tổ chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động
dạy học.


(1) Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác và sử dụng có hiệu
quả TBDH trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và
học sinh. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, đánh giá hiệu quả
việc triển khai sử dụng TBDH của các tổ, khối chuyên môn và
của cán bộ, giáo viên trong năm học.
(2) Chỉ đạo giáo viên, học sinh sau khi dùng xong phải có
trách nhiệm lau chùi, vệ sinh, bảo dưỡng, bảo quản thiết bị,
bảo đảm thiết bị sử dụng được lâu dài và giao trả cho cán bộ
quản lý thiết bị theo đúng quy định. Đồng thời khuyến khích
giáo viên, học sinh sửa chữa và có thể tự làm thêm một số đồ
dùng thiết bị dạy học còn thiếu, phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học.
(4) Đầu tư cơ sở vật chất: Máy vi tính, nối mạng Internet,
phòng học bộ môn Hóa học theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT,
tăng cường các đầu sách, báo chí, các phương tiện học tập, thư
viện trường học phải được sử dụng có hiệu quả và liên tục bổ
sung các tài liệu, cập nhật nhưng thông tin khoa học mới, giúp
cho giáo viên có thêm nhiều kênh thông tin trong việc tiếp
nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính môi trường
công tác của họ.


- Điều kiện thực hiện
Các cấp quản lý quan tâm đến chất lượng giáo dục, dự trù

kinh phí trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
GV tham mưu với tổ trưởng chuyên môn, BGH nhà
trường về các thiết bị dạy học cần thiết để phục vụ giảng dạy
- Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ biện
chứng, đan xen nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần triển
khai, tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì mới có thể
đem lại hiệu quả cao. Để thực hiện biện pháp quản lý dạy học
môn hoá học ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cần phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp.
Trong khuôn khổ của luận văn này chỉ nêu 6 biện pháp cơ bản
nhất. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
tạo điều kiện để thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh được triển khai trong thực tiễn, đem lại hiệu quả
thiết thực.


- Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
- Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Quản lý dạy học
môn hoá học ở các trường trung học cơ sở huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề đã được đề xuất trên cơ sở đó bước đầu khẳng
định độ tin cậy của giả thuyết khoa học của đề tài.
- Nội dung và phương pháp khảo sát
- Nội dung khảo sát: khảo sát tính cần thiết và khả thi

của 06 biện pháp mà đề tài đề xuất
Biện pháp1: Tổ chức nâng cao năng lực quản lý
Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả quản lý của tổ trưởng
chuyên môn, tăng cường quản lý thực hiện quy chế chuyên
môn và kế hoạch dạy học của giáo viên
Biện pháp 3: Quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học
sinh


×