Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN NGUỒN LỢI VEN BIỂN VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.49 KB, 47 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
DỰ ÁN NGUỒN LỢI VEN BIỂN VÌ SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

Tháng 12/2011


MỤC LỤC
THUẬT NGỮ......................................................................................................................................................4
Các từ viết tắt...................................................................................................................................................6
1.

GIƠI THIÊU...............................................................................................................................................8
1.1

Tổng quan về Dự án........................................................................................................................8

1.2

Các tác động xa hôi.........................................................................................................................9

1.3

Các mục tiêu và nguyên tắc chỉ đạo Khung chính sách TĐC........................................................11

2.



KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO KHUNG CHÍNH SÁCH TĐC..........................................................................12

3.

CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHÍNH SÁCH TĐC, BỒI THƯỜNG, VÀ PHỤC HỒI.................................................15
3.1 Các nguyên tắc chung...........................................................................................................................15
3.2 Các chính sách bồi thường...................................................................................................................17
3.2.1 Chính sách bồi thường cho các tác động vĩnh viễn:.........................................................................17


Do mất đất nông nghiệp...................................................................................................................17



Do mất đất ở.....................................................................................................................................18



Do mất nhà cửa/công trình...............................................................................................................19



Đền bu cho thiêt hại về hoa màu và cây cối....................................................................................20



Mất thu nhập và/hoặc công viêc kinh doanh/tư liêu san xuất .......................................................20

3.2.2 Chính sách bồi thường cho tác động tạm thời trong giai đoạn thi công.........................................21

3.2.3 Các khoan trợ cấp và hỗ trợ phục hồi...............................................................................................21
4.

CÁC TIÊU CHÍ VỀ TÍNH HỢP LỆ VÀ QUYỀN LỢI.......................................................................................22

5.

CÁC CUÔC THAM VÂN VÀ SƯ THAM GIA CUA NGƯỜI BI ANH HƯƠNG BƠI DƯ ÁN ...........................24
5.1 Phương pháp tham vấn được thực hiện cho Khung Chính sách TĐC này..........................................24
5.2 Các mục tiêu của việc cung cấp thông tin và tham vấn cộng đồng...................................................25
5.3 Tham vấn trong quá trình xác định và chuẩn bị tiểu dự án................................................................26
5.4 Tham vấn được đề xuất trong quá trình thực hiện.............................................................................27
5.4.1 Tham vấn và phổ biến thông tin...................................................................................................27
5.4.2 Cac cuôc hop vơi cộng đồng.........................................................................................................28
5.4.3 Đền bù và khôi phục......................................................................................................................30
5.4.4 Sổ tay thông tin cho công đồng....................................................................................................30

2


6.

CÔNG BỐ CÔNG KHAI.............................................................................................................................30

7.

TỔ CHỨC THƯC HIỆN..............................................................................................................................30
7.1 Cơ quan thực hiện................................................................................................................................30
7.1.1 Cấp trung ương.............................................................................................................................31
7.1.3 UBND tỉnh/thành phố...................................................................................................................32

7.1.3 UBND huyện..................................................................................................................................33
7.1.4 UBND phường/xa..........................................................................................................................34
7.2 Khảo sat chi phí thay thế......................................................................................................................35
7.3 Theo dõi và giam nội bộ.......................................................................................................................35
7.4 Theo dõi và giam sat độc lập..............................................................................................................35
7.5 Thủ tục chuẩn bị và phê duyệt Kế hoạch hành động tai định cư (RAP)..............................................36
7.5.1 Thủ tục chuẩn bị Kế hoạch hành động TĐC..................................................................................36
7.5.2 Thẩm định Kế hoạch hành động TĐC...........................................................................................37
7.5.3 Thủ tục phê duyệt Kế hoạch hành động TĐC...............................................................................38

8.

CƠ CHẾ GIAI QUYẾT KHIẾU NẠI.............................................................................................................38

9.

CHI PHÍ VÀ NGUỒN VỐN........................................................................................................................39

PHỤ LỤC 1. THÔNG TIN CẦN CÓ TRONG MÔT BAN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TÁI ĐINH CƯ .......................40
PHỤ LỤC 2. BANG XÁC ĐINH QUYỀN ĐỀN BÙ...............................................................................................42

3


THUẬT NGỮ

Thống kê và Kiểm kê Nếu tiểu dự án cần phải thay đổi việc sử dụng đất hoặc cần phải thu hồi
đất để phục vụ cho các mục đích của Dự án thì phải tiến hành thống kê những người sẽ bị ảnh
hưởng và kiểm kê những tài sản bị ảnh hưởng dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật của Dự án. Thống
kê sẽ bao gồm những thông tin kinh tế – xã hội chủ chốt như nghề nghiệp chính, các nguồn thu

nhập, và mức thu nhập để có thể xác định được những hộ dễ bị ảnh hưởng cũng như để thiết lập
được dữ liệu cơ sở phục vụ cho việc theo dõi sự phục hồi sinh kế của những người bị ảnh hưởng
bởi dự án (PAP). Kiểm kê sẽ bao gồm những thông tin như mô tả chi tiết tất cả những đất đai,
cây cối, công trình bị ảnh hưởng do sẽ bị thu hồi vĩnh viễn hoặc thu hồi tạm thời để hoàn thành
tiểu Dự án; tên những người có quyền được hưởng đền bù (căn cứ theo thống kê); và các chi phí
ước tính cho việc đền bù đầy đủ…v.v. Thông tin thống kê và kiểm kê sơ bộ có thể là một bộ phận
trong Khung Chính sách Tái định cư (RPF), tuỳ thuộc vào tiểu dự án và thông tin có được.
Đền bù (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho những thiệt hại về tài sản và các biện pháp phục hồi
nhằm khôi phục và cải thiện thu nhập sẽ được xác định trong quá trình tham vấn với những
người bị ảnh hưởng bởi Dự án (PAP). Mức đền bù cho thiệt hại về tài sản sẽ ngang bằng chi phí
thay thế tài sản.
Ngày khoá sổ (cut-off date) là ngày hoàn thành việc kiểm kê các thiệt hại trong quá trình xây
dựng Kế hoạch hành động Tái định cư (RAP). Những người phải di dời và các cộng đồng địa
phương sẽ được thông báo về ngày khoá sổ cho từng tiểu dự án, và bất kỳ người nào chuyển đến
khu vực tiểu dự án sau ngày đó sẽ không được quyền đền bù và hỗ trợ từ Dự án.
Tính hợp lệ là các tiêu chí được hưởng các lợi ích trong chương trình tái định cư. Khung chính
sách tái định cư (RPF) sẽ đưa ra hướng dẫn chung về tính hợp lệ tuy nhiên hướng dẫn này chưa
được khẳng định chính thức cho đến khi xây dựng xong Kế hoạch hành động tái định cư (RAP).
Chi phí thay thê. Là một khái niệm (ghi chú số 11 trong tài liệu Chính sách hoạt động OP 4.12
của NHTG) được sử dụng để tính toán số tiền đền bù cho các tài sản, áp dụng giá thị trường hiện
hành cộng với chi phí giao dịch trong đó có thể bao gồm các loại thuế, lệ phí, chi phí vận
chuyển, lao động... Giá trị trường sẽ do BQL Dự án quyết định, được các nhà chức trách địa
phương xác nhận có tham vấn với người bị ảnh hưởng bởi Dự án (PAP). Các phương pháp ước
tính giá thị trường hiện hành cần được thay đổi theo thời gian để thực hiện được tốt 1.

1

Các Ban quản lý dự án (PMUs) và cán bộ địa phương cần sử dụng một chuyên gia thẩm định độc lập (do Dự án
thuê) tiến hành định giá giá trị các tài sản.


4


Tái định cư đề cập đến tất cả các thiệt hại trực tiếp về kinh tế, xã hội do việc thu hồi đất và hạn
chế tiếp cận với vùng đất đó, cùng với việc thực hiện các biện pháp khắc phục và đền bù sau đó.
Tái định cư không chỉ dừng lại ở ý nghĩa thông thường là việc di dời. Tuỳ trường hợp, tái định cư
có thể bao gồm (a) việc thu hồi đất và các công trình có trong vùng đất đó, bao gồm các cơ sở
kinh doanh; (b) việc di dời; và (c) phục hồi kinh tế cho những người bị ảnh hưởng nhằm nâng
cao (hoặc ít nhất là phải khôi phục được) thu nhập và mức sống.
Khôi phục sinh kê (thu nhập) Khôi phục sinh kế nghĩa là việc đền bù cho những người bị ảnh
hưởng bởi dự án, là những người bị mất đi nguồn thu nhập hoặc mất đi các phương tiện tạo sinh
kế, để họ có thể khôi phục được thu nhập và mức sống bằng với mức trước khi phải di dời.
Các nhóm dễ bị ảnh hưởng và các cá nhân bị rủi ro là những người có thể phải chịu những tác
động bất lợi của dự án một cách không tương xứng và/hoặc ít có khả năng tiếp cận được với
những lợi ích và đền bù của dự án trong đó bao gồm các đền bù về tài sản và đền bù để khôi
phục sinh kế so với những người bị ảnh hưởng khác. Những người dễ bị ảnh hưởng bao gồm
những người, do vấn đề về giới tính, dân tộc, tuổi tác, người bị tàn tật hoặc thiểu năng, có khó
khăn về kinh tế hoặc địa vị xã hội mà có thể bị ảnh hưởng nặng nề hơn do mất đi lợi ích kinh tế
hoặc phải di dời so với những người khác, và những người ít có điều kiện hơn so với phần đông
dân cư về khả năng yêu cầu hoặc tận dụng sự hỗ trợ tái định cư và những lợi ích phát triển có
liên quan. Những người dễ bị ảnh hưởng có thể là toàn bộ một nhóm (như cộng đồng dân tộc
thiểu số) hoặc các hộ gia đình riêng biệt.

5


Các từ viết tắt

CPC


City People’s Committee
Uỷ ban Nhân dân thành phố

CRC

City Resettlement Committee
Hội đồng Tái định cư thành phố

DMS

Detailed Measurement Survey
Khảo sát đo đạc chi tiết

DPC

District People’s Committee
Uỷ ban Nhân dân huyện

DRC

District Resettlement Committee
Hội đồng Tái định cư huyện

GOV

Government of Vietnam
Chính phủ Việt Nam

HOC


House Ownership Certificate
Giấy Chứng nhận Sở hữu nhà

LURC

Land Use Rights Certificate
Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất

NGO

Non-Governmental Organizations
Các Tổ chức Phi chính phủ

PAP

Project Affected Person
Người bị ảnh hưởng bởi Dự án

PC

People’s Committee
Uỷ ban Nhân dân

PIM

Project Implementation Manual
Sổ tay Thực hiện Dự án

PPC


Provincial People’s Committee
Uỷ ban Nhân dân tỉnh
6


PRC

Provincial Resettlement Committee
Hội đồng tái định cư tỉnh

PMU

Project Management Unit
Ban Quản lý Dự án

PPMU

Provincial Project Management Unit
Ban Quản lý Dự án tỉnh

R(A)P

Resettlement (Action) Plan
Kế hoạch (Hành động) Tái định cư

RPF

Resettlement Policy Framework
Khung Chính sách Tái định cư


VND

Vietnam Dong
Việt Nam đồng

7


1. GIỚI THIỆU
1.1 Tổng quan về Dự án
Việt Nam có đường bờ biển dài (3.260 km), cùng với vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế 1
triệu km2 có nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, đã góp phần rất lớn cho sự phát triển
nhanh chóng của đất nước. Hai chín tỉnh ven biển có số dân chiếm 53% dân số cả nước, kinh tế
chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, trong đó nuôi trồng và khai thác thuỷ sản đóng góp
phần lớn vào thu nhập và việc làm tại các tỉnh này. Ở cấp quốc gia, giá trị sản xuất trực tiếp của
ngành thuỷ sản đạt gần 6% GDP và 10% 2 công ăn việc làm. Chế biến thuỷ sản là một trong
những tiểu ngành công nghiệp lớn nhất nước. Các sản phẩm thuỷ sản chiếm khoảng 8% tổng giá
trị xuất khẩu hàng hoá nhưng có tỷ lệ đóng góp vào thu nhập ròng từ xuất khẩu lớn hơn rất
nhiều. Trong thập kỷ qua, nuôi trồng thuỷ sản là nguồn đóng góp hàng đầu cho tăng trưởng nông
nghiệp trong đó xuất khẩu thuỷ sản đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất trong số các ngành
hàng xuất khẩu chính. Thị trường trong nước đối với thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản cũng
đang được mở rộng nhanh chóng, các sản phẩm thuỷ sản 3 cung cấp gần 50% lượng protein trong
các bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam.
Có thể nói là tài nguyên biển và ven biển là những tài sản tự nhiên, có thể tái tạo quan trọng bậc
nhất đối với Việt Nam. Tuy nhiên những tài nguyên này hiện đang chịu áp lực ngày càng lớn và
đang bị suy thoái trầm trọng. Chính phủ cũng như các bên lợi ích liên quan khác ngày càng nhận
rõ nhu cầu phải tiến hành những thay đổi quan trọng để có thể bảo vệ và sử dụng một cách bền
vững nguồn lợi tự nhiên ven biển này như một phương tiện đảm bảo tính bền vững lâu dài và
tính cạnh tranh của ngành thuỷ sản, đồng thời đảm bảo duy trì được kinh tế ven biển và các sinh
kế có liên quan. Cơ chế hiện nay đối với ngành thuỷ sản vẫn chưa bền vững về mặt kinh tế và

sinh học và đang phải đối mặt với những rủi ro về thị trường ngày càng nhiều, bằng chứng là
việc các sản phẩm thuỷ sản bị các thị trường EU từ chối do những e ngại về môi trường, an toàn
thực phẩm và các vấn đề khác. Tuy nhiên, ngành thủy sản cũng đã thiết lập được những cơ sở
vững chắc cho việc thực hiện các biện pháp về quy chế, chính sách và pháp luật, một phần nhờ
sự hỗ trợ của các đối tác phát triển quốc tế. Lỗ hổng lớn hiện nay chính là việc thực hiện những
biện pháp này.
Chính phủ Việt Nam đang đề xuất với Ngân hàng Thế giới tài trợ cho Dự án Nguồn lợi ven biển
vì sự Phát triển bền vững (CRSD) với mục tiêu phát triển là nâng cao việc quản lý nguồn lợi ven
biển nhằm hỗ trợ cho nghề cá bền vững tại một số tỉnh ven biển Việt Nam được lựa chọn. Mục
tiêu phát triển của dự án có thể đạt được thông qua (a) tăng cường năng lực thể chế nhằm quản lý
nguồn lợi một cách bền vững hỗ trợ ngành thuỷ sản; (b) đẩy mạnh các thực hành tốt cho nuôi

2
3

25 % nếu tnh ca công viêc mang tnh thời vụ (part time employment).
Hồ sơ nghề cá quốc gia của FAO ngày 29 tháng 5 năm 2010.

8


trồng thuỷ sản bền vững; (c) thực hiện các thực hành tốt cho khai thác thuỷ sản ven bờ bền vững.
Dự kiến Dự án được đề xuất này sẽ có bốn (4) hợp phần sau:
A. Tăng cường năng lực thể chế nhằm quản lý nghề ca bền vững: Hợp phần này sẽ có ba hoạt
động chính: (a) quy hoạch không gian tổng hợp các nguồn lợi ven biển phục vụ nghề cá; (b)
nâng cấp hệ thống Vnfishbase, bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý tri thức phục vụ
cho công tác quản lý môi trường và nghề cá; và (c) nghiên cứu một số chính sách được lựa
chọn nhằm góp phần vào việc xây dựng Quy hoạch tổng thể mới cho ngành thuỷ sản đến
năm 2020.
B. Thực hành tốt cho nuôi trồng thủy sản bền vững: Hợp phần này sẽ hỗ trợ thực hiện các thực

hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (GAP) thông qua ba hoạt động chính sau: (a) nâng cao quản lý
an toàn sinh học ở trại nuôi và tại cộng đồng; (b) nâng cao việc quản lý chất lượng con giống,
và (c) nâng cao việc quản lý môi trường nhằm theo dõi và hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản bền
vững.
C. Quản lý bền vững khai thac thuỷ sản gần bờ: Hợp phần sẽ hỗ trợ hai hoạt động chính sau: (a)
đồng quản lý khai thác thuỷ sản gần bờ kết hợp với tăng cường năng lực các hệ thống theo
dõi, kiểm soát và giám sát (MSC), và (b) cải thiện các điều kiện vệ sinh và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cảng cá, bến cá và các chợ đầu mối được lựa chọn nhằm giảm ô nhiễm
môi trường tại địa phương và nâng cao giá trị các sản phẩm thuỷ sản.
D. Quản lý , Theo dõi và Đanh gia Dự an. Hợp phần này sẽ cung cấp các nguồn lực cần thiết để:
(a) có thể quản lý Dự án một cách hiệu quả; và (b) tăng cường năng lực thể chế tại một số
lĩnh vực chủ chốt, đặc biệt là tại cấp tỉnh, huyện và xã, nhằm theo dõi và đánh giá các hoạt
động của Dự án và duy trì các tác động của Dự án.
Dự án CRSD sẽ được thực hiện tại 8 tỉnh ven biển gồm: Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh (nhóm
các tỉnh bắc Trung bộ); Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà (nhóm các tỉnh Nam Trung bộ); và
Cà Mau và Sóc Trăng (nhóm các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long). Đã ưu tiên, lựa chọn
được khoảng 37 huyện và 226 xã ven biển cho thực hiện dự án. Có mối liên hệ chặt chẽ giữa bốn
hợp phần, trong đó Hợp phần A sẽ chủ yếu tập trung vào tăng cường năng lực và chính sách
trong khi đó Hợp phần B và C sẽ nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng mà mỗi tiểu ngành (nuôi
trồng, khai thác) đang phải đối mặt. Giữa hợp phần B và C cũng có những mối liên hệ trực tiếp
và gián tiếp. Ví dụ nuôi trồng thuỷ sản tại một số khu vực có thể mang lại thu nhập thêm cho ngư
dân khai thác gần bờ, qua đó góp phần làm giảm áp lực khai thác đối với nguồn lợi ven biển.
Tương tự như vậy việc quản lý khai thác thuỷ sản gần bờ được nâng cao sẽ dẫn tới việc giảm
lượng “cá tạp” (sản phẩm khai thác phụ – by catch), và như vậy sẽ tạo ra những thay đổi trong
các thực hành nuôi trồng thuỷ sản để mang tính bền vững hơn về khía cạnh kinh tế và môi
trường.
1.2 Các tác động xã hội
Mặc dù mục tiêu của Dự án là nhằm tạo ra tác động tích cực, nhưng dự kiến ở cấp độ các hoạt
động thì Dự án có thể gây ra một số tác động bất lợi, không mong muốn. Những tác động bất lợi
9



này sẽ phải được quản lý thông qua việc thực hiện các chính sách an toàn và các biện pháp bổ
sung phù hợp với địa điểm và hoàn cảnh cụ thể.


Tác động bất lợi chính được xác định:

Dự án này sẽ phải áp dụng Chính sách hoạt động 4.12 về Tái định cư bắt buộc của Ngân hàng
TG (OP 4.12) vì dự án sẽ hỗ trợ cải tạo cơ sở hạ tầng địa phương, bao gồm nâng cấp đường vào,
cảng trú bão, chợ cá và các bến cá hợp vệ sinh. Dự án cũng sẽ áp dụng Chính sách hoạt động
4.10 về Người bản địa của Ngân hàng vì qua công tác sàng lọc cho thấy rằng người dân tộc thiểu
số (EM), như định nghĩa trong OP 4.10 của Ngân hàng TG, có hiện diện trong khu vực Dự án.
Dự kiến sẽ có các tác động bất lợi tiềm tàng chính như sau:
(a) Tác động liên quan đến thu hồi đất do xây dựng công trình (ví dụ đường xá, cảng trú
bão, chợ cá, bến cá hợp vệ sinh, cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị quản lý môi trường
phục vụ cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản).
(b) Tác động liên quan đến việc tiếp cận nguồn lợi ven biển của ngư dân phải theo quy
định do công tác thực thi các quy chế/theo dõi nguồn lợi ven biển được tăng cường, và
(c) Tác động đến sinh kế của người dân tộc thiểu số do việc thu hồi đất và những tác động
nhỏ, không lường trước được đối với người dân tộc thiểu số do các biện pháp can thiệp
của dự án ở cấp cộng đồng (đặc biệt là ở tỉnh Sóc Trăng và Khánh Hoà).


Các biện pháp giảm thiểu được đề xuất:

Các tác động bất lợi chính được xác định như trên phải được quản lý thông qua việc áp dụng các
biện pháp giảm thiểu và các công cụ đảm bảo an toàn về mặt xã hội sau đây (như trong bảng
dưới đây).
Tác động tiêu cực tiềm tàng


Các biện pháp giảm thiểu & công cụ đảm bảo chính sách
an toàn

1. Thu hồi đất (do xây dựng Trong mọi trường hợp phải cố tránh việc thu hồi đất. Nếu
không thể thì sẽ phải xây dựng Kế hoạch Hành động Tái
công trình)
định cư (RAP) cho các tiểu dự án trên cơ sở Khung Chính
sách tái định cư (RPF) của dự án.
2. Việc thực thi quy chế về sử
dụng bền vững nguồn lợi ven
biển sẽ dẫn đến làm giảm việc
khai thác tự do các nguồn lợi
ven biển của một số nhóm
ngư dân, những người đang
thực hiện các hành vi khai

Tham vấn rộng rãi đã được thực hiện với nhóm ngư dân có
khả năng bị ảnh hưởng được lựa chọn ở miền Trung và miền
Nam Việt Nam. Các thủ tục tham vấn đã được lồng ghép
vào thiết kế dự án và sẽ được đưa vào Sổ tay Thực hiện Dự
án (PIM).

10


thác mang tính huỷ diệt/quá
mức.
3. Thu hồi đất và tác động nhỏ,
không lường trước được đối với

các nhóm dân tộc thiểu số (đặc
biệt ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long)



Nếu việc thu hồi đất từ người dân tộc thiểu số là điều không
thể tránh khỏi, Kế hoạch Hành động Tái định cư (RAP) cần
được chuẩn bị cho các tiểu dự án trên cơ sở Khung Chính
sách tái định cư của Dự án (RPF).
Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMPF) đã được xây
dựng để hướng dẫn việc chuẩn bị Kế hoạch phát triển dân
tộc thiểu số (EMDP) cho các tiểu dự án phù hợp với từng
địa điểm cụ thể, và có xét đến kết quả đánh giá xã hội đối
với nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng (đã thực hiện trong
quá trình chuẩn bị dự án và sẽ được thực hiện lại tại các địa
điểm thực hiện tiểu dự án đó). EMDP nhằm mục đích đảm
bảo các dân tộc thiểu số hiện diện trong khu vực dự án được
hưởng những lợi ích tương xứng từ Dự án, phù hợp với văn
hóa của họ trong khi những người bị ảnh hưởng bởi thu hồi
đất sẽ được đền bù thỏa đáng thông qua Kế hoạch Hành
động TĐC có liên quan.

Mức độ tác độ tiêu cực:

Dù có những tác động như nêu ở trên, nhưng dựa trên tính chất và quy mô các hạng mục đầu tư
của dự án, thì mức độ thu hồi đất sẽ rất nhỏ và mang tính cục bộ bởi hầu hết các hoạt động xây
lắp (như nâng cấp bến cảng, đường dẫn đến cảng, xây dựng công trình công cộng như đường dây
điện, nạo vét kênh, mương ...) sẽ được thực hiện trên cơ sở các công trình đã có. Sẽ không có
tiểu dự án nào (thực hiện trong năm đầu tiên) cần phải thu hồi đất hoặc hạn chế ngư dân tiếp cận

với các ngư trường mà họ vẫn thường khai thác. Trong các năm tiếp theo, Dự án sẽ cố gắng hết
mức nhằm tránh phải thu hồi đất cho các tiểu dự án. Hiện tại tất cả các BQL Dự án tỉnh (PPMUs)
đều không thấy cần phải thực hiện bất kỳ việc tái định cư hoặc thu hồi đất ở quy mô lớn nào cho
việc nâng cấp cơ sở hạ tầng như đã xác định vì việc nâng cấp sẽ được thực hiện tại các cơ sở hạ
tầng có sẵn. Tuy nhiên trong trường hợp không thể tránh được việc tái định cư hoặc thu hồi đất,
thì Kế hoạch Hành động Tái định cư (RAP) cho các tiểu dự án sẽ phải được xây dựng trên cơ sở
Khung Chính sách Tái định cư (RPF).
1.3 Các mục tiêu và nguyên tắc chỉ đạo Khung chính sách TĐC
Mục tiêu. Mục đích của Khung chính sách tái định cư (RPF) này là thiết lập các nguyên tắc tái
định cư, sắp xếp tổ chức, cơ chế tài trợ, và các tiêu chí thiết kế sẽ được áp dụng cho các tiểu dự
án được thiết kế và thi công trong quá trình thực hiện dự án. Kế hoạch hành động tái định cư cho
các tiểu dự án được xây dựng phù hợp với Khung chính sách TĐC và được trình lên Ngân hàng
Thế giới xem xét và có ý kiến không phản đối trước khi tiến hành bất kỳ công việc thi công nào.

11


Khung chính sách TĐC này đã được chuẩn bị phù hợp với chính sách của Ngân hàng Thế giới về
tái định cư bắt buộc (OP 4.12) và theo các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam. Khung
chính sách TĐC phù hợp với chính sách của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam này sẽ
được áp dụng cho tất cả các hợp phần dự án có yêu cầu tái định cư bắt buộc, không phân biệt
nguồn tài trợ kinh phí. Khung này cũng sẽ áp dụng cho các hoạt động khác có gây ra tái định cư
bắt buộc mà:




Có liên quan trực tiếp và ở mức quan trọng đối với dự án do Ngân hàng TG tài trợ;
Cần thiết để đạt được các mục tiêu như đề ra trong văn kiện dự án; và
Được thực hiện hoặc dự kiến được thực hiện đồng thời với dự án này.


Cac nguyên tắc. Các nguyên tắc chỉ đạo Khung chính sách TĐC bao gồm các nguyên tắc về đền
bù, tái định cư, và phục hồi theo Chính sách OP 4.12 như sau:
1) Cần tránh việc di dời, tránh các tác động bất lợi về vật chất và kinh tế nếu có thể, hoặc
nếu không thể, thì cần giảm thiểu bằng cách xem xét tất cả các phương án thiết kế hiện
có, công nghệ, và/hoặc lựa chọn địa điểm. Trường hợp không thể tránh được các tác động
thì phải giảm nhẹ những tác động đó;
2) Nếu nhu cầu tái định cư là không thể tránh khỏi, thì tất cả các hoạt động tái định cư cần
phải được hiểu và thực hiện như là một phần không tách rời của dự án và cần phải được
cung cấp đầy đủ các nguồn lực đầu tư để những người bị ảnh hưởng bởi dự án được
hưởng những lợi ích của dự án; và
3) Tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được tham vấn đầy đủ, và có cơ hội tham
gia lập kế hoạch và thực hiện các chương trình tái định cư.
2. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO KHUNG CHÍNH SÁCH TĐC
a) Khung pháp lý của Việt Nam điều chỉnh việc thiết kế Khung chính sách TĐC của dự án cũng
như điều chỉnh việc thiết kế và thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư sau này, ngoài một
số văn bản, quy định khác, sẽ bao gồm:









Hiến pháp Việt Nam năm 1992;
Luật Đất đai có hiệu lực từ 1/7/2004;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai năm 2003;

Nghị định số 197/2004/ND-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/ND-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 188/2004/ND-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 quy định phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 2010/08/01 ban hành bởi Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuẩn bị, thẩm định và ban
12










hành giá các loại đất và điều chỉnh giá đất trong thẩm quyền của UBND tỉnh / thành
phố dưới sự giám sát của Chính phủ;
Nghị định số 17/2006/ND-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 84/2007/CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, thủ tục bồi
thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 123/2007/ND-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/ND-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp

xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định số 69/2009/CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Có sự khác biệt giữa luật, quy định, chính sách của Chính phủ Việt Nam với các chính sách
bảo trợ của Ngân hàng Thế giới. Bảng dưới đây nêu bật những khác biệt chính nhằm thiết lập
cơ sở cho các nguyên tắc đền bù, hỗ trợ và phục hồi sinh kế sẽ được áp dụng cho dự án này.
So sánh chính sách của Việt Nam và của Ngân hàng TG liên quan đến TĐC bắt buộc
Chủ đề

Chính sách hoạt động
4.12 của Ngân hàng
TG

Chính phủ Việt Nam

Chính sách áp
dụng cho dự án

Tài sản đất
Mục tiêu chính
sach

Người bị di dời cần
được hỗ trợ để phục
hồi hoặc cải thiện mức
sống như mức trước
khi có dự an.

Địa điểm TĐC và cơ

Sinh kế và nguồn
sở hạ tầng ở đó cần
thu nhập được phục
phải có các điều kiện
hồi.
phát triển tương đương
hoặc tốt hơn nơi ở
hiện nay.

Đối với trường
hợp người sử dụng
đất không hợp
phap hoặc không
chính thức

Hỗ trợ phục hồi cho tất
cả những người bị di
dời để đạt được mục
tiêu của chính sach.

Hỗ trợ phục hồi ở
những mức độ khác
nhau tùy thuộc vào
tình trạng “bất hợp
pháp” của người sử
đụng đất.

Hỗ trợ phục hồi cho
tất cả những người
bị ảnh hưởng, bất

kể tình trạng pháp
lý của họ.

Đền bù cho cac
công trình bất hợp
phap

Đền bù theo chi phí
thay thế cho tất cả cac
công trình, bất kể tình
trạng phap lý.

Đền bù chi phí xây
dựng công trình mới.
Tuỳ thuộc vào “tình
trạng bất hợp pháp”

Hỗ trợ ở mức chi
phí thay thế cho tất
cả công trình kiến
trúc, bất kể tình

13


mà mức đền bù có thể
từ 0%-80% tổng chi
phí.

trạng pháp lý.


Đền bù
Phương phap xac
định mức đền bù

Đền bù cho mất đất đai
và cac tài sản khac cần
được trả theo chi phí
thay thế đầy đủ.

Đền bù cho tài sản bị
mất được tính theo giá
sát với giá chuyển
nhượng tài sản trên thị
trường. Chính quyền
tỉnh được phép định
giá đền bù cho các loại
tài sản khác nhau theo
từng năm.

Đơn vị thẩm định
độc lập xác định giá
thị trường để chính
quyền tỉnh tham
khảo xác định giá
đền bù.

Đền bù cho mất
thu nhập


Tất cả cac mất mat về
thu nhập cần được đền
bù.

Chỉ những công việc
kinh doanh có đăng ký
mới được hỗ trợ thiệt
hại về thu nhập.

Tất cả các mất mát
về thu nhập sẽ phải
được đền bù và
khôi phục.

Đền bù cho tac
động gian tiếp do
việc chiếm dụng
đất và cac công
trình kiến trúc.

Theo thông lệ tốt thì
bên vay cần tiến hành
đanh gia xã hội và thực
hiện cac biện phap
nhằm giảm thiểu và
giảm nhẹ cac tac động
kinh tế - xã hội bất lợi,
nhất là đối với người
nghèo và cac nhóm dễ
bị tổn thương.


Không thực hiện.

Việc đánh giá xã
hội được tiến hành,
và các biện pháp
được thực hiện
nhằm giảm thiểu và
giảm nhẹ các tác
động kinh tế - xã
hội bất lợi, nhất là
đối với người
nghèo và các nhóm
dễ bị tổn thương

Hỗ trợ và khôi
phục sinh kế

Cung cấp hỗ trợ và
khôi phục sinh kế để
đạt được cac mục tiêu
chính sach

Cung cấp các biện
pháp hỗ trợ và khôi
phục sinh kế. Không
có hoạt động theo dõi
việc phục hồi sinh kế
đầy đủ sau khi kết
thúc TĐC.


Cung cấp hỗ trợ và
khôi phục sinh kế
để đạt được các
mục tiêu chính sách

Tham vấn và công
bố thông tin

Tham gia vào việc lập
kế hoạch và thực hiện,
đặc biệt là khẳng định
cac tiêu chí đủ điều
kiện nhận bồi thường
và hỗ trợ, và tiếp cận

Đa phần mới chỉ ở
mức chia sẻ và công
bố thông tin

Việc tham gia được
thiết kế và thực
hiện để đạt được
các mục tiêu chính
sách.

14


Cơ chế Giải quyết

Khiếu nại
Cơ chê giải quyêt khiêu nại
Cơ chế giải quyết khiếu
nại cần phải độc lập.

Cùng một cơ quan ra
quyết định về đền bù,
tai định cư và giải
quyết cac khiếu nại ở
bước đầu tiên.

Cơ chế giải quyết
khiếu nại độc lập sẽ
được thiết lập.

Theo dõi & Đánh giá
Cần phải có theo dõi
nội bộ và theo dõi độc
lập.

Không có yêu cầu rõ
ràng về theo dõi, bao
gồm cả theo dõi nội
bộ và theo dõi độc
lập.

Việc theo dõi nội bộ
và theo dõi độc lập
được xác định.


Khung RPF khẳng định rằng Chính phủ Việt Nam, là thành viên của IDA / WB, đã cam kết rằng
trong trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có những điều khoản
khác với Nghị định hiện hành (Nghị định số 69/2009/CP ngày 13 tháng 8 năm 2009), thì các điều
khoản của các điều ước quốc tế đó sẽ được áp dụng.
Khung chính sách TĐC (RPF) khẳng định rằng Chính phủ Việt Nam và Ủy ban nhân dân Tỉnh /
Thành phố, khi phê duyệt văn kiện này (Khung RPF), đã cho phép miễn áp dụng một số điều
khoản tương ứng trong pháp luật Việt Nam có mâu thuẫn hoặc không phù hợp với các mục tiêu
nêu trong Khung chính sách TĐC này. Các biện pháp được thực hiện để giải quyết những khác
biệt và tuân thủ chính sách của WB (Ngân hàng TG) được trình bày trong Khung Chính sách
TĐC này.
3. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHÍNH SÁCH TĐC, BỒI THƯỜNG, VÀ PHỤC HỒI
3.1 Các nguyên tắc chung.
Tất cả những người bị ảnh hưởng bởi Dự án (PAP) có tài sản hoặc sinh sống trong khu vực bị
chiếm dụng phục vụ dự án trước ngày khóa sổ đều có quyền được đền bù cho các thiệt hại.
Những người bị mất thu nhập và/hoặc kế sinh nhai sẽ đủ điều kiện nhận hỗ trợ phục hồi sinh kế
căn cứ theo các tiêu chí hợp thức do Dự án quy định, có tham khảo ý kiến với các PAP. Trước khi
kết thúc Dự án nếu thấy sinh kế vẫn chưa được phục hồi bằng với mức trước khi có dự án thì cần
xem xét có các biện pháp bổ sung.

15




Các mức đền bù sẽ được xác định một cách kịp thời và có sự tham vấn dựa trên các kết
quả thẩm định độc lập giá trị đất/tài sản. Tất cả các lệ phí và thuế về chuyển nhượng đất
và/hoặc nhà ở sẽ được miễn trừ hoặc nếu không sẽ nằm trong gói đền bù về đất và các
công trình/hoặc nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh. Chính quyền địa phương sẽ đảm bảo rằng
người BAH (Bị ảnh hưởng) tự chọn địa điểm tái định cư sẽ nhận được quyền sở hữu tài
sản và các giấy chứng nhận chính thức tương tự như các gói đền bù dành cho những

người chọn phương án chuyển đến khu tái định cư do dự án đề xuất mà không phải mất
thêm bất kỳ chi phí phụ trội nào.



Đất sẽ được đền bù theo phương thức "đất đổi đất" hoặc bồi thường bằng tiền mặt, tuỳ
theo sự lựa chọn của người BAH bởi dự án trong những trường hợp có thể. Việc lựa chọn
“đất đổi đất” phải dành cho những người bị mất ít nhất từ 20% đất sản xuất trở lên.
Trường hợp không quỹ đất đền bù không còn, Ban Quản lý dự án phải có trách nhiệm
đảm bảo rằng đó là sự thật. Những người mất từ 20% đất trở lên sẽ phải được hỗ trợ để
khôi phục sinh kế. Các nguyên tắc này cũng sẽ được áp dụng cho những người nghèo và
những người dễ bị ảnh hưởng bị mất từ 10% đất sản xuất trở lên.



Người BAH lựa chọn phương án "đất đổi đất" sẽ được đền bù bằng lô đất sản xuất có
tiềm năng tương đương với phần đất bị mất, hoặc được cấp đất ở (lô đất tiêu chuẩn) trong
khu vực dân cư mới gần đó và thêm vào đó là một khoản tiền chênh lệch giữa giá trị phần
đất bị mất và lô đất được cấp. Khu tái định cư sẽ được quy hoạch phù hợp và được thực
hiện có tham khảo ý kiến những người BAH. Tất cả các cơ sở hạ tầng cơ bản, chẳng hạn
như đường nhựa, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, đường dây điện và điện thoại sẽ được
cung cấp.



Nếu người BAH lựa chọn phương thức "tiền đổi đất" thì sẽ được bồi thường bằng tiền
mặt tương ứng chi phí thay thế toàn bộ giá trị mảnh đất bị thu hồi. Những người BAH
này sẽ được hỗ trợ để phục hồi sinh kế và tự thu xếp để di dời.




Bồi thường cho tất cả các công trình nhà ở, công trình thương mại, hoặc các công trình
khác theo mức chi phí thay thế đầy đủ mà không xét đến giá trị khấu hao còn lại của công
trình cũng như không khấu trừ khỏi giá bồi thường đối với những vật tư có thể tận dụng
được. Các công trình kiến trúc sẽ được đánh giá riêng rẽ. Các mức đền bù theo loại công
trình sẽ phải áp dụng mức đền bù cao nhất cho loại công trình đó (không áp dụng mức
thấp nhất).



Người BAH sẽ được hỗ trợ đầy đủ (bao gồm cả tiền vận chuyển) để vận chuyển đồ dùng
cá nhân và tài sản, ngoài việc bồi thường theo chi phí thay thế nhà ở, đất đai và các tài
sản khác.



Việc bồi thường và hỗ trợ phục hồi cho người BAH phải được thực hiện ít nhất 30 ngày
trước khi chiếm dụng tài sản đối với những người không phải di dời đi và 60 ngày đối với
những người sẽ phải di dời. Cần có ngoại lệ cho các nhóm dễ bị ảnh hưởng, những người
này có thể cần có thêm thời gian để di dời.

16




Trước khi kết thúc Dự án nếu có dấu hiệu cho thấy sinh kế sẽ không phục hồi được bằng
với mức trước khi có dự án thì cần xem xét để có các biện pháp bổ sung.




Các dịch vụ tài chính (chẳng hạn các khoản vay hoặc tín dụng) sẽ được cung cấp cho
người BAH nếu cần thiết. Số tiền trả mỗi đợt và phương thức trả nợ sẽ phải nằm trong
khả năng chi trả của người BAH.



Những nỗ lực khác như hỗ trợ phục hồi kinh tế, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác sẽ
được cung cấp cho người BAH bị mất nguồn thu nhập, đặc biệt là nhóm dễ bị ảnh hưởng
để nâng khả năng phục hồi và cải thiện thu nhập sau này.



Các dịch vụ và các nguồn lực phục vụ cộng đồng tại các khu vực TĐC sẽ được duy trì
hoặc được cải thiện hơn so với mức trước khi phải di dời.

Tái định cư tạm thời. Các hộ gia đình cần tránh bị di dời nhiều hơn một lần vì sẽ khiến cho
người BAH sẽ bị ảnh hưởng gấp đôi hoặc hơn nữa, và sẽ làm chậm thời gian phục hồi sinh kế
của họ. Nếu xảy ra (di dời quá một lần), thì các hộ gia đình đó cần được xem xét có thêm các lợi
ích khác do đã bị ảnh hưởng hai lần. TĐC tạm thời nếu có chỉ được thực hiện trong trường hợp
PMU xác minh rằng việc TĐC tạm thời là không thể tránh khỏi vì những lý do như:


Việc tái định cư cuối cùng phụ thuộc vào tái định cư tạm thời (ví dụ như việc xây dựng
khu tái định cư sẽ không thực hiện được cho đến khi người BAH được tạm thời di dời
đi);



Kế hoạch thực hiện TĐC cuối cùng được người BAH đồng ý và được UBND tỉnh/thành

phố và Ngân hàng TG phê duyệt, thì khi đó sẽ có gói hỗ trợ bổ sung cho người BAH.

3.2 Các chính sách bồi thường
3.2.1 Chính sách bồi thường cho các tác động vĩnh viễn:


Do mất đất nông nghiệp
Đối với những người có quyền sử dụng đất hợp pháp:


Nếu diện tích đất bị thu hồi dưới 20% diện tích đất của hộ gia đình BAH (hoặc dưới 10%
đối với nhóm dễ bị ảnh hưởng và người nghèo), và diện tích đất còn lại có giá trị về kinh
tế, thì sẽ thực hiện đền bù bằng tiền mặt bằng 100% giá thay thế cho diện tích đất bị thu
hồi,



Nếu diện tích đất bị thu hồi chiếm từ 20% trở lên diện tích đất của hộ gia đình (hoặc từ
10% trở lên đối với nhóm dễ bị ảnh hưởng và người nghèo) hoặc phần diện tích còn lại
không có giá trị về kinh tế thì phương án “đất đổi đất” cần được ưu tiên. Nếu không có
đất, thì cơ quan thực hiện dự án phải chứng minh một cách thoả đáng cho Ngân hàng TG
trước khi tiếp tục các biện pháp tiếp theo. Nếu không có đất hoặc tuỳ theo lựa chọn của
người BAH, sẽ thực hiện đền bù bằng tiền mặt cho diện tích bị mất bằng 100% chi phí
17


thay thế và người BAH sẽ được hưởng biện pháp phục hồi để khôi phục nguồn thu nhập
đã bị mất như được cung cấp dịch vụ khuyến nông, được đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng,
được cấp đất phi nông nghiệp ở những nơi dễ tiếp cận để có thể kinh doanh hoặc cung
cấp các dịch vụ phi nông nghiệp. Nếu người BAH bởi Dự án có mong muốn và nếu còn

đất có giá trị tương đương ở địa điểm khác thì dự án cũng sẽ hỗ trợ những người BAH
này tới những khu vực đó xem xét và hỗ trợ các giao dịch pháp lý nếu họ muốn có đất tại
đó.
Những người có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc thuê đất công/đất của cộng đồng
(người BAH bởi dự án có thuê đất công/đất của cộng đồng): Đền bù bằng tiền mặt
tương đương với giá trị đầu tư còn lại trên đất đó hoặc tương đương với giá trị hợp đồng
thuê đất còn lại, nếu có hợp đồng.
Người không có quyền sử dụng đất hợp pháp. Thay vì được hưởng đền bù, những người
BAH bởi dự án này sẽ nhận hỗ trợ phục hồi bằng tiền mặt tối đa bằng 100% giá trị đất.
Người BAH sẽ được hưởng các biện pháp phục hồi nói trên nhằm đảm bảo mức sống của
họ được khôi phục.
Trong trường hợp đất được thuê bằng hợp đồng dân sự giữa các cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức, thì người sử dụng đất BAH sẽ được đền bù đối với hoa màu, cây cối, hoặc các sản
phẩm thủy sản và Dự án sẽ giúp người thuê đất tìm được một mảnh đất tương tự để thuê.
Trong trường hợp những người BAH sử dụng đất công (hoặc các khu bảo tồn) với điều kiện
phải trả lại đất cho Chính phủ khi được yêu cầu, thì người BAH đó sẽ không được đền bù
nếu họ không có các quyền hợp pháp đối với đất đó, nhưng sẽ được bồi thường ở mức chi phí
thay thế đầy đủ cho hoa màu, cây cối, và những tài sản khác mà họ sử dụng hoặc sở hữu.
Điều tra cơ bản và đánh giá xã hội cần xem xét xem liệu trở ngại hữu hình (như khu vực
hành lang an toàn mới được dựng lên) có làm mất sinh kế của người dân do họ không còn có
được các công việc hoặc các tài sản khác có liên quan đến kế sinh nhai của họ do việc thiết
lập khu vực hành lang an toàn hay không hoặc ví dụ như do thiết lập hành lang an toàn mà có
thể làm tăng đáng kể chi phí đi lại từ nhà đến nơi làm việc, trường học...


Do mất đất ở
Đất ở không có các công trình kiên trúc: người có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và/hoặc
được hợp pháp hóa sẽ được đền bù mất đất bằng tiền mặt theo mức chi phí thay thế. Người
sử dụng đất không có quyền sử dụng đất được công nhận sẽ được hỗ trợ bằng một khoản tiền
nhất định.

Đất ở có các công trình kiên trúc và phần đất còn lại đủ để xây dựng lại (tổ chức lại cuộc
sống cho người BAH):


Bồi thường mất đất và các công trình kiến trúc bằng tiền mặt cho người BAH theo (i)
mức chi phí thay thế đối với người có quyền sử dụng đất hợp pháp và/hoặc được hợp
18


pháp hóa; (ii) cấp một khoản tiền hỗ trợ cho người sử dụng đất không có quyền sử
dụng đất được công nhận.


Người BAH phải xây lại nhà sẽ được nhận một khoản trợ cấp thuê nhà trong vòng 3
tháng.

Đất ở có công trình kiên trúc và phần đất còn lại không đủ để xây dựng lại (người BAH
phải di dời):
(i) Người BAH có quyền hợp phap hoặc quyền được hợp phap hóa với đất BAH:


Sau khi tham vấn, người BAH sẽ được cấp miễn phí một mảnh đất với đầy đủ chứng
nhận quyền sử dụng đất trong khu TĐC đã hình thành đầy đủ, hoặc trong trường hợp
không có đất, một căn hộ với đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu căn hộ.

HOẶC,


Theo yêu cầu của người BAH sau khi được cung cấp thông tin đầy đủ, người BAH sẽ
được đền bù bằng tiền mặt ở mức chi phí thay thế đầy đủ cộng với khoản tiền tương

đương với giá trị các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng tính bình quân cho mỗi hộ gia đình
trong khu TĐC để họ tự sắp xếp việc dời đi.

Trong trường hợp số tiền đền bù (hoặc hỗ trợ) thấp hơn giá của một lô đất trong khu vực
TĐC của Dự án, thì những người bị di dời đi (DPs) sẽ được hỗ trợ khoản chênh lệch để
mua được lô đất đó; nếu một lô đất nào đó trong khu vực TĐC của dự án không phải là lô
đất mà người bị di dời lựa chọn thì họ sẽ được cấp một khoản hỗ trợ bằng tiền mặt tương
đương với khoản chênh lệnh cần thiết để mua mảnh đất mà họ chọn.
Người BAH không có quyền sử dụng chính thức đối với đất BAH:



Một khoản tiền hỗ trợ nhất định sẽ được xem xét.
Người BAH không còn nơi nào để cư trú sẽ được cung cấp một lô đất hoặc một căn
hộ trong khu TĐC phù hợp.

Người BAH thuộc nhóm/hộ gia đình nghèo hoặc dễ bị ảnh hưởng thì sẽ được xem xét hỗ
trợ để bảo đảm người BAH có đủ khả năng để di dời tới nơi ở mới.


Do mất nhà cửa/công trình

Đền bù hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt cho nhà ở/công trình của tư nhân BAH bằng 100% chi phí thay
thế để xây dựng căn nhà/công trình mới tương tự.
Nếu nhà ở/công trình bị ảnh hưởng một phần, dự án sẽ cung cấp chi phí sửa chữa nhà ở/công
trình cho người BAH để khôi phục nguyên trạng hoặc nâng cấp tốt hơn.

19



Người thuê nhà




Người thuê nhà của nhà nước hoặc tổ chức sẽ (i) được quyền thuê hoặc mua một căn
hộ mới có diện tích bằng với diện tích của căn nhà bị ảnh hưởng nếu có nhu cầu; hoặc
(ii) được hỗ trợ 60% chi phí thay thế cho đất và nhà bị ảnh hưởng. Công trình do
chính người BAH bởi dự án xây dựng lên sẽ được bồi thường theo mức chi phí thay
thế đầy đủ.
Những người thuê nhà để ở sẽ được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản cũng như được hỗ
trợ tìm nơi ở khác.

Mất mồ mả
Mức đền bù để di dời mồ mả sẽ bao gồm toàn bộ chi phí khai quật, thực hiện nghi lễ tôn
giáo, di dời, mai táng lại và các chi phí liên quan khác. Mộ của cá nhân và của gia tộc
được coi là tài sản văn hóa vật thể và mặc dù các chi phí liên quan đến việc di dời mồ mả
có thể đã nằm trong kế hoạch TĐC, nhưng vẫn cần áp dụng chính sách về tài sản văn hóa
vật thể và cần tham chiếu tới Kế hoạch Quản lý Môi trường hoặc sổ tay thực hiện dự án.


Đền bù cho thiệt hại về hoa màu và cây cối

Đối với hoa màu và cây lưu niên, bất kể tình trạng pháp lý của mảnh đất đó như thế nào, người
BAH canh tác trên đất đó sẽ được đền bù theo mức giá thị trường đối với hoa màu BAH và/hoặc
theo chi phí thay thế cho cây lưu niên BAH. Hoa màu lưu niên sẽ được đền bù bằng với giá trị
sản xuất ước tính trong vòng đời của cây. Đối với cây cối BAH có thể di dời được, mức đền bù
sẽ bao gồm chi phí vận chuyển cộng với thiệt hại thực tế.



Mất thu nhập và/hoặc công việc kinh doanh/tư liệu sản xuất

Đối với những người BAH bị mất thu nhập và/hoặc công việc kinh doanh/tư liệu sản xuất do thu
hồi đất thì cơ chế đền bù sẽ như sau:






Người BAH là hộ kinh doanh/sản xuất phi nông nghiệp có đăng ký, có thu nhập
và/hoặc công việc kinh doanh/tư liệu sản xuất bị ảnh hưởng sẽ được nhận hỗ trợ bằng
tiền mặt cho việc bị mất thu nhập kinh doanh tương đương với 50% thu nhập ròng
bình quân của 3 năm gần đây (tương đương với 100% thu nhập ròng của 6 tháng).
Người BAH là hộ kinh doanh/sản xuất phi nông nghiệp chưa có đăng ký nhưng có
hoạt động kinh doanh được chính quyền địa phương công nhận và có thu nhập
và/hoặc công việc kinh doanh/tư liệu sản xuất bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ tiền mặt
cho khoản thu nhập bị mất tối thiểu trong vòng ba tháng.
Nếu phải chuyển địa điểm kinh doanh thì ưu tiên cung cấp địa điểm kinh doanh thay
thế mà khách hàng dễ dàng tiếp cận được hoặc bồi thường bằng tiền mặt cho diện tích
bị ảnh hưởng bằng mức chi phí thay thế cộng với hỗ trợ vận chuyển để di dời những
tài sản kèm theo có thể di dời được. Nếu không có sẵn đất, người BAH là hộ kinh

20


doanh/sản xuất phi nông nghiệp được hưởng các biện pháp phục hồi như đào tạo
nghề, tiếp cận tín dụng nhằm giúp khôi phục các nguồn thu nhập.
3.2.2 Chính sách bồi thường cho tác động tạm thời trong giai đoạn thi công
Người BAH phải chịu tác động bất lợi tạm thời trong giai đoạn thi công các công trình của dự án

được hưởng những lợi ích sau:



Được đền bù cho tất cả các tài sản trên đất đó, bao gồm cây cối và hoa màu theo mức
chi phí thay thế đầy đủ.
Khôi phục đất trở lại hiện trạng hoặc chất lượng như ban đầu hoặc tốt hơn.

Đối với thiệt hại về các công trình kiến trúc của tư nhân hoặc công cộng do nhà thầu gây
ra, tài sản bị hư hại sẽ được nhà thầu chịu toàn bộ chi phí để khôi phục ngay lập tức về nguyên
trạng sau khi hoàn thành các công trình xây lắp. Theo yêu cầu cụ thể trong hợp đồng, nhà thầu
phải hết sức cẩn thận để tránh làm hư hỏng tài sản khi thực hiện các hoạt động thi công. Trường
hợp thiệt hại xảy ra, nhà thầu sẽ được yêu cầu đền bù ngay cho các gia đình, các nhóm, các cộng
đồng, hoặc các cơ quan chính phủ bị ảnh hưởng ở mức bồi thường được áp dụng cho tất cả các
tài sản khác bị ảnh hưởng bởi dự án.
Người BAH gián tiếp: Chính sách bồi thường này áp dụng đối với những người bị ảnh hưởng
bởi việc xây dựng các khu TĐC cho cá nhân hoặc một nhóm người. Do tất cả những người BAH
gián tiếp có khả năng sẽ bị ảnh hưởng giống như người BAH trực tiếp nên họ sẽ được quyền
hưởng đền bù và hỗ trợ phục hồi theo các quy định được áp dụng cho người BAH trực tiếp.
Đền bù cho thiệt hại về tài sản cộng đồng Trong trường hợp mà cơ sở hạ tầng của cộng đồng
như trường học, cầu, nhà máy, nguồn nước, đường giao thông, hệ thống thoát nước thải bị hư
hỏng thì dự án sẽ phải đảm bảo rằng những công trình này sẽ được phục hồi hoặc sửa chữa miễn
phí và thoả đáng cho cộng đồng.
3.2.3 Các khoản trợ cấp và hỗ trợ phục hồi


Tiền hỗ trợ vận chuyển sẽ được cấp cho những người bị di dời;




Tiền hỗ trợ thuê nhà hoặc chỗ ở tạm thời sẽ được cung cấp cho những người bi di dời trong
thời gian chờ được phân đất hoặc căn hộ cộng với thời gian xây dựng nhà mới.



Hỗ trợ chuyển đổi việc làm: (đưa ra một vài phương án để người BAH lựa chọn) Mức hỗ
trợ gấp từ 2-5 lần giá đất nông nghiệp của toàn bộ khu vực đất nông nghiệp bị thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức cấp đất của địa phương tại thời điểm giao đất.



Hỗ trợ đào tạo, học nghề tại cac cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh và được miễn học phí.
Sau khi kết thúc các khóa đào tạo, họ sẽ được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ sở sản
xuất/doanh nghiệp địa phương.

21




Hỗ trợ ổn định cuộc sống: (a) người BAH bị mất từ 20-70% đất nông nghiệp (hoặc 1070% đối với các nhóm dễ bị ảnh hưởng và người nghèo) sẽ được hỗ trợ một khoản tương
đương với 30kg gạo/người/tháng trong 6 tháng nếu không phải di dời, và trong 12 tháng
nếu phải di dời; (b) người BAH bị mất trên 70% đất nông nghiệp sẽ được hỗ trợ trong 12
tháng nếu không phải di dời và trong 24 tháng nếu phải di dời.



Hỗ trợ cho người nghèo và cac nhóm dễ bị ảnh hưởng: sẽ có thêm hỗ trợ cho người
nghèo và các nhóm dễ bị ảnh hưởng để đảm bảo họ có thể khôi phục lại các tổn thất và
sinh kế ít nhất bằng với mức trước khi có dự án.




Cac biện phap khôi phục như cung cấp cac dịch vụ khuyến nông, đào tạo nghề và tạo
công ăn việc làm và tiếp cận tín dụng, cũng như cấp đất phi nông nghiệp phục vụ các
hoạt động/kinh doanh phi nông nghiệp và các biện pháp phù hợp khác cho những người
BAH, những người bị mất nguồn thu nhập, để đảm bảo sinh kế của họ được khôi phục
bằng với mức trước khi có dự án.

4. CÁC TIÊU CHÍ VỀ TÍNH HỢP LỆ VÀ QUYỀN LỢI
Người bị ảnh hưởng bởi dự án.
Là những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi một dự án do bị mất đất, nhà ở, các công trình khác,
bị mất công việc kinh doanh, các tài sản, hoặc không còn tiếp cận được với các nguồn lực, cụ thể
là:


Người có đất nông nghiệp sẽ bị ảnh hưởng (tạm thời hoặc vĩnh viễn) bởi dự án;



Người có đất ở/nhà cửa sẽ bị ảnh hưởng (tạm thời hoặc vĩnh viễn) bởi dự án;



Người có nhà thuê sẽ bị ảnh hưởng (tạm thời hoặc vĩnh viễn) bởi dự án;



Người có công việc kinh doanh, việc làm, hoặc nơi làm việc sẽ bị ảnh hưởng (tạm thời
hoặc vĩnh viễn) bởi dự án;




Người có hoa màu/cây cối (hàng năm và lưu niên) sẽ bị ảnh hưởng một phần hoặc toàn
bộ bởi dự án;



Người có các tài sản khác hoặc việc tiếp cận với các tài sản đó, sẽ bị ảnh hưởng một phần
hoặc toàn bộ bởi dự án; và



Người có sinh kế sẽ bị ảnh hưởng (tạm thời hoặc vĩnh viễn) do hạn chế tiếp cận khu vực
được bảo vệ bởi dự án.

Xác định các nhóm hoặc hộ gia đình dễ bị ảnh hưởng: qua các cuộc điều tra nhanh ban đầu về
kinh tế xã hội thì các nhóm dễ bị ảnh hưởng thường sẽ gồm có:

22




Các hộ thuộc diện nghèo và nghèo nhất theo tiêu chí phân loại của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội và theo các kết quả điều tra thích hợp khác trên phạm vi toàn quốc.



Các hộ nghèo ở nông thôn nhưng không có đất, đặc biệt là những hộ phụ thuộc lớn vào

tài nguyên thiên nhiên để sinh sống.



Các hộ nghèo với diện tích đất sản xuất hạn chế (diện tích đất nông nghiệp tối thiểu để
một nông dân có thể sống được trong khu vực dự án).



Các hộ dân tộc thiểu số4.



Các nhóm hộ gia đình và các cá nhân có sự ổn định về kinh tế nói chung bị ảnh hưởng
lớn bởi có ít nhất 10% tư liệu sản xuất bị ảnh hưởng bởi những tác động của Dự án.



Những người khuyết tật và thiểu năng hoặc những người có sức khoẻ kém; trẻ sơ sinh, trẻ
em và phụ nữ không có hỗ trợ; những hộ nghèo nhất có phụ nữ làm chủ hộ;



Những người BAH khác được xác định bởi Ban Quản lý dự án và những người có thể
không được bảo hộ bởi chính sách đền bù đất hoặc quyền sử dụng đất của nhà nước; hoặc



Các nhóm khác được xác định bởi các cuộc điều tra kinh tế xã hội và qua các cuộc tham
vấn thực chất.


Tính hợp lệ. Tính hợp lệ để được hưởng các quyền đền bù thông thường được xây dựng dựa trên
3 khái niệm liên quan đến quyền sở hữu tài sản như sau:
(i) Những người có quyền lợi hợp pháp đối với đất đai được chính thức công nhận (bao gồm cả
các quyền sử dụng đất theo truyền thống và tập quán được luật pháp nhà nước công nhận.
Khi xem xét các trường hợp này, giấy tờ xác minh thời gian sử dụng đất hoặc các tài sản gắn
với đất của người BAH sẽ được sử dụng);
(ii) Những người không có quyền lợi hợp pháp đối với đất đai được chính thức công nhận tại
thời điểm bắt đầu thống kê nhưng có yêu cầu bồi thường về đất hoặc các tài sản – miễn là
các yêu cầu đó được pháp luật nhà nước công nhận hoặc được công nhận thông qua quá trình
được xác định trong kế hoạch tái định cư;
(iii) Những người không có quyền hợp pháp được chính thức công nhận hoặc yêu cầu bồi thường
được công nhận đối với đất đai mà họ đang chiếm giữ.

4

Bất kỳ việc thu hồi đất nào đối với cộng đồng dân tộc thiểu số sẽ phải phù hợp với Khung Chính sách Dân tộc
thiểu số được xây dựng cho Dự án theo quy định trong Chính sách hoạt động 4.10 của Ngân hàng Thế giới.

23


Những người trong mục (i) và (ii) được đền bù cho đất bị mất, và các hỗ trợ khác. Những người
trong mục (iii) thay vì được đền bù cho đất chiếm giữ bị mất sẽ chỉ được hỗ trợ tái định cư và các
hỗ trợ khác, nếu cần thiết, để đạt được các mục tiêu đặt ra trong chính sách này nếu đất đó bị
chiếm giữ trước ngày khóa sổ do Bên vay quy định và được Ngân hàng TG chấp nhận. Những
người lấn chiếm vào khu vực này sau ngày khóa sổ không được hưởng đền bù hay bất kỳ hình
thức hỗ trợ tái định cư nào. Tất cả những người trong mục (i), (ii), hoặc (iii) được đền bù cho
những thiệt hại về tài sản không phải là đất mà họ đang sử dụng hoặc sở hữu.
Quyền đền bù. Căn cứ theo từng nhóm hợp lệ mà các quyền đền bù có thể là các khoản tiền đền

bù và các hình thức hỗ trợ khác được cung cấp cho người bị di dời.
5. CÁC CUỘC THAM VẤN VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI
DỰ ÁN
RPF này được xây dựng trên cơ sở đánh giá xã hội được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm
2011. Người có khả năng bị ảnh hưởng (từ các tỉnh được lựa chọn) đã được mời tham gia vào
quá trình tham vấn. Trong quá trình tham vấn, những người này đã được thông báo về các thông
tin có liên quan tới dự án, trong đó bao gồm phạm vi và tính chất các tiểu dự án và các hoạt động
đề xuất, tiến độ thực hiện dự án dự kiến, và tác động tiềm tàng của các hoạt động này.
5.1 Phương pháp tham vấn được thực hiện cho Khung Chính sách TĐC này
Việc tham vấn được thực hiện bởi các chuyên gia có năng lực, trong đó tùy tính chất của các đối
tượng tham vấn, các phương pháp tham vấn khác nhau đã được áp dụng. Quá trình tham vấn
cũng đặc biệt lưu ý với những ý kiến phản hồi từ các nhóm dễ bị ảnh hưởng, cụ thể là những
người sống dưới mức nghèo khổ, không đất đai, người già, phụ nữ và trẻ em. Trong trường hợp
tham vấn với những đối tượng có khả năng bị ảnh hưởng là người dân tộc thiểu số (ở tỉnh Sóc
Trăng và Khánh Hoà), việc tham vấn đã được thực hiện một cách tự do, có thông báo trước và
cung cấp đầy đủ thông tin để đảm bảo sự ủng hộ rộng rãi của những cộng đồng bị ảnh hưởng này
đối với việc thực hiện dự án.
Các nhóm hộ gia đình khác nhau có khả năng bị tác động bởi dự án đã tham gia vào quá trình
tham vấn gồm có: các ngư dân và thành viên trong gia đình, những người tham gia vào hoạt
động khai thác, hoạt động kinh doanh liên quan đến nuôi trồng thuỷ sản, đại diện chính quyền
địa phương cấp xã, huyện, tỉnh và các cơ quan quản lý nghề cá. Các kết quả tham vấn không chỉ
phục vụ đắc lực cho việc cung cấp thông tin nhằm xây dựng RPF này mà còn rất hữu ích cho
việc thiết kế các hoạt động dự án khác nhau để không những hạn chế các tác động tiêu cực, đồng
thời tối đa hóa những lợi ích dự kiến cho cả cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và không bị ảnh
hưởng bởi dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, khi các tiểu dự án (có liên quan đến việc thu hồi đất) được xác
định, thì các hộ gia đình bị ảnh hưởng được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và điều tra

24



thống kê, sẽ được tham vấn để đảm bảo họ có cơ hội tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực
hiện, và giám sát các hoạt động tái định cư có ảnh hưởng đến họ. Những địa điểm có người dân
tộc thiểu số bị ảnh hưởng cần chuẩn bị một khung chính sách dân tộc thiểu số trên cơ sở tham
vấn tự do, có thông báo trước và có cung cấp đầy đủ thông tin với người dân tộc thiểu số bị ảnh
hưởng để đảm bảo những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng tại khu
vực tiểu dự án được hưởng đền bù theo quy định của khung chính sách tái định cư của dự án,
cũng như được hưởng lợi từ các hoạt động của dự án. Các hoạt động của dự án sẽ được thiết kế
để đảm bảo các lợi ích của dự án phù hợp với văn hóa và tình hình kinh tế xã hội của các cộng
đồng dân tộc thiểu số.
Cộng đồng bị ảnh hưởng trong đó bao gồm chính quyền địa phương, các tổ chức có liên quan, và
các cộng đồng tiếp nhận người di dời (trong trường hợp có sự di dời) sẽ tham gia trong suốt các
giai đoạn khác nhau từ lập kế hoạch đến thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch hành
động tái định cư. Để phục vụ những mục đích này và trước khi chuẩn bị các kế hoạch tái định cư,
tất cả những người BAH sẽ được thông báo đầy đủ về các quy định của Khung chính sách tái
định cư tại các cuộc họp được tổ chức bởi UBND các cấp và Ban quản lý dự án.
Khung chính sách tái định cư sẽ quy định cách thức mà BQL Dự án và UBND huyện và/hoặc
UBND xã sẽ cung cấp đầy đủ thông tin và tham vấn cho từng người BAH về quyền lợi của họ và
các phương án tái định cư của từng Kế hoạch tái định cư tương ứng. Việc tham vấn công khai là
một quá trình mà khi cần thì nên thực hiện nhiều lần để những người dân BAH tại địa phương
BAH hiểu được các tác động của dự án. Những câu hỏi đưa ra và các câu trả lời từ Dự án trong
quá trình tham vấn cần phải được ghi vào biên bản và biên bản này cần được lưu giữ như một
phần hồ sơ dự án.
5.2 Các mục tiêu của việc cung cấp thông tin và tham vấn cộng đồng
Việc phổ biến thông tin tới những người BAH và các cơ quan liên quan là một phần quan trọng
trong công tác chuẩn bị và thực hiện dự án. Việc tham vấn với những người BAH và đảm bảo sự
tham gia tích cực của họ sẽ làm giảm khả năng phát sinh các mâu thuẫn và giảm thiểu nguy cơ
chậm trễ của dự án. Điều này cũng sẽ cho phép dự án lên kế hoạch tái định cư và đền bù như một
chương trình phát triển toàn diện phù hợp với nhu cầu và ưu tiên của người BAH, qua đó tối đa
hóa các lợi ích kinh tế và xã hội của các hạng mục đầu tư. Mục tiêu của chương trình cung cấp

thông tin và tham vấn cộng đồng như sau:
I.

Để đảm bảo đại diện chính quyền địa phương cũng như đại diện của người BAH sẽ được
tham gia vào các quá trình lập kế hoạch và ra quyết định. Các BQLDA cấp tỉnh (PPMUs)
sẽ phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh/thành phố, UBND các huyện và các cơ quan, ban
ngành có liên quan trong suốt quá trình thực hiện dự án. Người BAH sẽ được tiếp tục
tham gia ở giai đoạn sau, đại diện của người BAH sẽ được mời vào Hội đồng tái định cư
của huyện và tham gia vào các hoạt động tái định cư (đánh giá tài sản, đền bù, tái định cư
và giám sát).
25


×