Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu điều tra bệnh hại cây con và rừng trồng bạch đàn tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.53 MB, 55 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình điều tra hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa
luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018


i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Minh Chí
Xác nhận của giáo viên phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến


quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm
ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gởi đến thầy TS. Nguyễn Minh Chí và cô
ThS. Phạm Thị Diệu, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Trung tâm
Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị đã giúp đỡ, truyền đạt những kỹ
năng thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Đồng
thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích,
cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ
và bổ ích trong nghiên cứu để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô.
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2018
Sinh viên thực hiện


4


5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1: Danh sách các loại bệnh hại cây con bạch đàn tại Phù Ninh ......... 21

Bảng 4.2: Danh sách các loại bệnh hại cây con bạch đàn tại Tam Thanh ...... 22
Bảng 4.3: Danh sách các loại bệnh hại rừng trồng bạch đàn tại Phù Ninh..... 23
Bảng 4.4: Danh sách các bệnh hại rừng trồng bạch đàn tại Tam Thanh. ....... 24
Bảng 4.5: Mức độ gây bệnh của các mẫu nấm ............................................... 25
Bảng 4.6: Kết quả xác định nấm gây bệnh chính ........................................... 26
Bảng 4.7: Phân các loại bệnh hại cây con bạch đàn tại Phù Ninh .................. 27
Bảng 4.8: Phân cấp các loại bệnh hại cây con bạch đàn tại Tam Thanh ........ 28
Bảng 4.9: Phân cấp các loại bệnh hại rừng trồng bạch đàn tại Phù Ninh....... 29
Bảng 4.10: Phân cấp các loại bệnh hại rừng trồng bạch đàn tại Tam Thanh.....
30
Bảng 4.11: Kết quả phân cấp bệnh hại đối với cây con bạch đàn ở Phù Ninh ....
32
Bảng 4.12: Kết quả phân cấp bệnh hại đối với cây con bạch đàn tại
Tam Thanh .................................................................................... 33
Bảng 4.13: Kết quả phân cấp bệnh hại đối với 6 dòng bạch đàn tại
Phù Ninh ....................................................................................... 35
Bảng 4.14: Kết quả phân cấp bệnh hại đối với các dòng bạch đàn tại
Tam Thanh .................................................................................... 36


4


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cây con bị bệnh: a. loét thân; b. thân cây bị bệnh; c. Đốm lá ........ 23
Hình 4.2: a. Cây bị bệnh đốm lá, cháy lá. B. Bệnh cháy lá; c. Bệnh đốm lá ....
24

Hình 4.3: Bào tử nấm gây bệnh: a. Pseudoplagiostoma eucalypti; b.
Cryptospriopsis eucalypti; c. Calonectria quiqueseptata .................. 27
Hình 4.4: Cây con bị bệnh loét thân, đốm lá .................................................. 29
Hình 4.5: Rừng trồng bạch đàn urô bị bệnh chết héo ..................................... 31
Hình 4.6: Rừng trồng bạch đàn urô bị bệnh đốm lá, cháy lá .......................... 31
Hình 4.7: Cây con bạch đàn (dòng PN108) bị bệnh loét thân ........................ 33
Hình 4.8: Cây con bạch đàn (dòng PN14) bị bệnh loét thân, đốm lá ............. 34
Hình 4.9: dòng PN14 (trái); dòng PN108 (phải)............................................. 36



MỤC LỤC
Trang
LỜ C M ĐO N ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC ẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC

ÌN .............................................................................. iv

P ẦN . MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3.

ngh a của đề tài....................................................................................... 2

P ẦN . T NG QU N VỀ VẤN ĐỀ NG

N C U................................ 4


2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 11
2.3.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 11
2.3.2. Địa hình ................................................................................................. 11
2.3.3. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 12
2.3.4. Khí hậu .................................................................................................. 12
2.3.5. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 13
2.3.6. Tiềm năng kinh tế.................................................................................. 14
PHẦN 3. Đ
.... 16

TƯỢNG, NỘ

UNG V P ƯƠNG P ÁP NG

NC U

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16


3.2.1. Nghiên cứu điều tra thành phần bệnh hại cây con và rừng trồng
bạch đàn........................................................................................................... 16
3.2.2. Điều tra mức độ gây hại của một số loài bệnh hại chính ...................... 16

3.2.3. Nghiên cứu đánh giá mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn............. 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.3.1. Nghiên cứu điều tra thành phần bệnh hại cây con và rừng trồng
bạch đàn........................................................................................................... 17
3.3.2.Điều tra mức độ gây hại của một số loài bệnh hại chính ....................... 19
3.3.3. Nghiên cứu đánh giá mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn............. 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NG

N C U V T ẢO LUẬN........................... 21

4.1. Kết quả nghiên cứu điều tra thành phần bệnh hại cây con và rừng
trồng bạch đàn ................................................................................................ 21
4.1.1. Thành phần bệnh hại cây bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm .................. 21
4.1.2. Thành phần bệnh hại rừng trồng bạch đàn ở giai đoạn 1,5 năm tuổi
(có 3 độ tuổi điều tra, nhưng kết quả nghiên cứu ch có cấp tuổi 1.5)............ 23
4.1.3. Kết quả định danh sinh vật gây bệnh hại chính cây con và rừng
trồng bạch đàn ................................................................................................. 25
4.2. Kết quả điều tra mức độ gây hại của một số loài bệnh hại chính............ 27
4.2.1. Mức độ gây hại của một số loài bệnh hại chính đối với cây con.......... 27
4.3. Kết quả đánh giá mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn...................... 32
4.3.1. Mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm .......... 32
4.3.2. Mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn ở giai đoạn 1,5 năm tuổi....... 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN, T N TẠ V K ẾN NGHỊ ................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.3. Tồn tại ...................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 38
T

L


UT

P Ụ LỤC

M K ẢO ............................................................................ 39


1


2

P ẦN
MỞ ĐẦU
1.1. Đ t vấn đề
Trong thời gian gần đây, diện tích rừng trồng cây Bạch đàn chiếm một
t trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng ở Việt Nam. Bên cạnh sự gia tăng
nhanh về diện tích, c ng như trồng các dòng bạch đàn vô tính khiến cho các
rừng trồng bạch đàn xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh với mức độ nghiêm trọng
và gây thiệt hại về không nhỏ về kinh tế tại các địa phương trồng rừng bạch
đàn như tại Phú Thọ và một số địa phương khác trong cả nước.
Bạch đàn thuộc họ Sim (Myrtaceae) là một trong những cây trồng đóng
một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế lâm nghiệp ở nhiều vùng sinh
thái khác nhau trong nước, Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ rất lớn và là
một trong những t nh có độ che phủ rừng lớn (42% diện tích tự nhiên). Với
diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha rừng tự nhiên,
74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến
hàng năm. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn t nh Phú Thọ, t nh
đã lựa chọn một số loại cây chủ yếu như keo, bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một
số loài cây bản địa để phát triển rừng trồng. Bạch đàn là loài cây có giá trị

kinh tế cao và phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu ở những nơi đất trống đồi trọc
và được mở rộng trồng đại trà trên diện rộng của t nh Phú Thọ (Lê Thương,
2016) [10].
T nh Phú Thọ thuộc vùng Trung tâm Bắc Bộ, có đặc điểm khí hậu nóng
ẩm nên cây bạch đàn sinh trưởng, phát triển rất nhanh. Cây bạch đàn có nhiều
đặc tính nổi bật như sinh trưởng nhanh, chu k kinh doanh ngắn thích hợp với
nhiều loại vùng sinh thái, chi phí đầu tư thấp và gỗ bạch đàn là nguồn nguyên
liệu cơ bản đang được đưa trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy,
ván dăm xuất khẩu, công nghiệp chế biến gỗ xẻ, ngoài ra tinh dầu bạch đàn


còn được sử dụng làm thuốc, hiện nay một số địa phương đang chọn bạch đàn
trồng rừng kinh tế chính cho các hộ gia đình, cá nhân.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây bạch đàn đã và đang bị đe dọa
nghiêm trọng bởi nhiều các loài sâu, bệnh gây hại như loài: Ong gây u bướu,
xén tóc đục thân, xén tóc gặm vỏ, sâu đục thân, sâu róm, rệp, bọ hung nâu
nhỏ, sâu cuốn lá, sâu kèn bó củi, và mối... (Phạm Quang Thu, 2011)[9]. Các
loài sinh vật gây bệnh hại chính đối với rừng trồng bạch đàn là bệnh đốm lá,
khô cành ngọn bạch đàn ở Việt Nam do nấm Cylindrocladium
quinqueseptatum và Cryptosporiopsis eucalypti, chúng là nguyên nhân gây
suy giảm nghiêm trọng năng suất và chất lượng rừng trồng các loài bạch đàn
ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016), bệnh chết héo bạch đàn urô và bạch
đàn camal ở Việt Nam do nấm Ceratocystis sp. (Nguyễn Minh Chí và Phạm
Quang Thu, 2016) [3]. Để đánh giá thực trạng sinh vật gây bệnh đối với cây
con và rừng trồng bạch đàn, đề tài “
r n tr n

đàn t i

t


iên

điề tr

n

i

on à

” rất cần được thực hiện.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định được thành phần sinh vật gây bệnh hại cây con bạch đàn ở
giai đoạn vườn ươm và rừng trồng bạch đàn.
- Xác định được t lệ và mức độ gây hại của một số loài sinh vật gây
bệnh chính đối với cây con bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm và rừng trồng
bạch đàn.
- Đánh giá được mức độ bị bệnh của các giống bạch đàn.
1.3.

ngh a của đề tài
-

ngh a khoa học:

+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.
+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ
bệnh hại trên cây bạch đàn.



+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.
-

ngh a trong thực tiễn:

+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với
thực tế sản xuất và khoa học.
+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được
các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển rừng trồng bạch đàn.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan


P ẦN
T NG QU N VỀ VẤN ĐỀ NG

NC U

. . C sở khoa học của vấn đề nghiên c u
Diện tích rừng trồng sản xuất tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng
xuất hiện các loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng rừng.
Gần đây một số diện tích rừng trồng bạch đàn trọng điểm như: Vùng Đông
Bắc, vùng Trung tâm Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ… xuất hiện những cây bạch đàn
bị chết héo, cháy lá, u bướu, đốm thân từ giai đoạn cây con ở vườn ươm, bệnh
rất khó phát hiện trong giai đoạn đầu.
Bạch đàn là cây trồng chủ yếu để lấy gỗ, nguyên liệu làm giấy, dăm
hay trồng lấy bóng mát. Tinh dầu từ lá của một số loài bạch đàn c ng có thể
dùng để chữa một số loại bệnh. Bạch đàn là loại cây trồng không kén đất,

thích hợp với nhiều loại hình khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Các loài bạch đàn đang được sử dụng làm cây trồng rừng chính tại
nhiều t nh, tổng diện tích rừng trồng bạch đàn ở Việt Nam hiện đạt khoảng
170.000 ha. Bệnh đốm lá, loét thân cây bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm ở t nh
Phú Thọ khá phổ biến. Triệu chứng điển hình là trên thân cây bị bệnh có
những vết loét, thâm hoặc vết lõm ở phần vỏ cây, lá cây bị bệnh xuất hiện các
đốm nâu và lan rộng nhanh.
Hiện nay, cây con và rừng trồng các loài bạch đàn ở Phú Thọ đang bị
rất nhiều loài sinh vật gây bệnh khác nhau với những triệu chứng phổ biến
như chết héo, cháy lá, đốm lá, loét thân, khô ngọn… Để giảm thiểu ảnh
hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh và đánh
giá thực trạng gây hại của những sinh vật gây bệnh chính.


. . T nh h nh nghiên c u trên thế giới và trong nước
Tn

n n

2.2.1.1. Nghiên

u

iên
u

trên t
nh h i

i i

h àn

gi i o n v

n

m

Eucalyptus robusta được biết đến với tên thường gọi là Bạch đàn đỏ,
được giới thiệu vào Đài Loan để trồng rừng khoảng năm 1896. Do tính thích
ứng với khí hậu thấp nên chúng được trồng làm cây bóng mát ở nhiều công
viên và những nơi công cộng. Bệnh đốm lá trên bạch đàn đỏ nguyên nhân do
nấm P. eucalypti được báo cáo (Sankaran et al. 1995)[29]. Đây c ng là lần ghi
nhận đầu tiên về loài nấm này và bệnh do chúng gây ra trên bạch đàn đỏ ở Đài
Loan. Do phạm vi ký chủ của P. eucalypti, sự có mặt của loại bệnh này là một
mối đe doa tiềm tàng với các loài bạch đàn khác (Urbatsch et al., 1995) [28].
Cryptosporiopsis eucalypti là loài nấm gây bệnh đốm lá, khô cành ngọn
phổ biến trên các loài bạch đàn, xảy ra trên phạm vi địa lý rộng, từ các vùng
khô đến rất ẩm ướt bao gồm ở Úc, Ấn Độ, Hawaii (Sankaran et al, 1995),
New Zealand (G dgil và Di k 1999) [10] Brazil (Ferreira et al., 1998) [11],
Nhật Bản, Lào, Indonesia, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam (Old và Yuan
1994, Old et al., 2003). Nấm có thể liên quan đến các triệu chứng bệnh khác
nhau bao gồm các đốm lá, bệnh rám nắng, bệnh trên các mô gỗ, sự tàn phá và
thậm chí là chết cây (Cheewangkoon et al., 2010) [12].
Bệnh cháy lá (Cylindrocladium) ảnh hưởng đến cây con bạch đàn trong
vườn ươm, cây chồi và rừng non. Khi trồng bạch đàn quy mô nhỏ, vào đầu
những năm 1960, dường như không có nhiều vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, trong
vòng vài năm gần đây, bệnh cháy lá đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng
trong các vườn ươm, cá biệt có thể chiếm tới gần 100% t lệ cây con bị chết.
Như vậy, bệnh cháy lá nổi lên là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất của

bạch đàn ở Kerala và những nơi khác đòi hỏi có giải pháp quản lý ngay lập
tức vì nó ảnh hưởng đến cây bạch đàn ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng
(Mohanan, 1995) [13].


Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài
cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả
trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới (Kile, 1993) [14]. Đặc biệt là loài
Ceratocystis fimbriata Ellis& Halst sensu lato gây chết hàng loạt bạch đàn ở
cộng hòa Công gô và Braxin.
Kết quả nghiên cứu của Speight and Wylie (2001) [15] xác định được 2
loài sâu gây u bướu là: Fergusonina sp. và Apiomorpha sp. ở một số nước
nhiệt đới. Các loài ong gây u bướu phiến lá và gân lá gây hại rất phổ biến đối
với cây bạch đàn ở giai đoạn vườn ươm.
2.2.1.2. Nghiên

u

u

nh h i

h àn

gi i o n r ng tr ng

Những năm gần đây, dịch sâu, bệnh hại cây trồng lâm nghiệp thường
xuyên xảy ra, gây tổn thất không nhỏ cho sản xuất. Nấm Ceratocystis
fimbriata gây chết héo hàng loạt rừng trồng bạch đàn ở Brazil, Uruguay
và các nước vùng Trung Phi (Roux et al., 2000) [17]. C. sublaevis gây

bệnh chết héo bạch đàn deglupta ở Ecuador (Van Wyk et al., 2011) [16].
C. Chinaeucensis và C. cercfabiensis gây bệnh chết héo rừng trồng bạch
đàn tại Trung Quốc (Liu et al., 2015).
Ở Thái Lan, bệnh đốm lá, khô cành ngọn bạch đàn ngoài nguyên nhân
do nấm C. eucalypti (Cheewangkoon et al., 2010) [12], chúng còn được xác
định do nấm Pseudoplagiostoma eucalypti và Ps. oldii gây ra (Cheewangkoon
et al., 2010; Lueangpraplut et al., 2013). Nấm Ps. eucalypti c ng là nguyên
nhân gây bệnh đốm lá bạch đàn robusta ở Đài Loan (Wang et al., 2016).
Với kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nhiều nghiên cứu chuyên sâu ở mức sinh
học phân tử đã được các nước phát triển thực hiện. Ngay ở một số nước trong
khu vực châu á việc điều tra cơ bản thành phần sâu bệnh hại phục vụ cho quản
lý rừng trồng c ng đã tiến hành và xuất bản thành sách như: Sâu hại rừng tại
Malaysia (Vun, 1996), Tổng quan sâu bệnh hại rừng ở châu Á (Day,
1994), Sâu bệnh hại cây keo dậu ở châu Á - Thái Bình Dương (Napompeth,
1989).


Eucalyptus robusta, thường được biết đến với tên là bạch đàn đỏ hoặc
bạch đàn robusta, đưa vào Đài Loan vào năm 1896 để trồng rừng. Do khả
năng thích ứng với mức thấp độ cao, được trồng như một cây che bóng ở
nhiều công viên và không gian mở công cộng. Kể từ tháng 8 năm 2014,
chứng rụng lá và rụng lá nặng của E. robusta đã được nhận thấy trong Đài
Trung, Trung tâm Đài Loan (120°40'35.7"E, 24°07'20.9"N). Các triệu chứng
tương tự được quan sát thấy ở Đài Bắc, phía bắc Đài Loan (121° 32'03.2 "E,
25°01'00.8"N) trong năm. Các đốm lá hoại tử có liên quan đến hầu hết các lá
bị rụng. Các đốm lá đã được dưới hình tròn với bất thường với cạnh mịn hoặc
không đều, và có màu nâu kem với một mép nâu sẫm màu và thường xuyên là
một vòng tròn đen tối đồng tâm (Sankaran et al., 1995).
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy mức độ nguy hại của các loài
sâu, bệnh hại cây bạch đàn và đã được nhiều quốc gia quan tâm. Nhiều loài

sinh vật gây bệnh hại bạch đàn rất nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng rừng trồng.
2.2.2. T n

n n

2.2.2.1. Nghiên

u

iên
u

tron n
nh h i

h àn

gi i o n v

n

m

Hiện nay bạch đàn c ng như các loài cây rừng khác đang phải đối mặt
với các vấn đề về bệnh hại lá có mức độ nguy hiểm đối với vườn ươm rừng
trồng bạch đàn như các loại bệnh hại thường thấy trên cây bạch đàn. Hiện
nay, vườn ươm cây con bạch đàn thường bị ong gây u bướu gân lá (Leptocybe
invasa) và loài Ong gây u bướu phiến lá bạch đàn (O. maskelli) gây hại, 2 loài
ong này đều thuộc họ Eulophidae, bộ Hymenoptera. Ngoài ra, còn ghi nhận

Bệnh đốm lá do nấm Cryptospriopsis eucalypti, Bệnh cháy lá do nấm
Calonectria quiqueseptata, tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.) (Phạm
Quang Thu, 2016) [6].


2.2.2.2. Nghiên

u

u,

nh h i

h àn

r ng tr ng

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nói chung và cây trồng lâm nghiệp
nói riêng, ở Việt nam nhất là từ khi thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng kết hợp với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã làm thay đổi sâu sắc
tình hình dịch hại cây trồng lâm nghiệp. Một số dịch hại cây trồng đã bùng
phát với số lượng lớn trên phạm vi rộng như: Bệnh hại bạch đàn (Phạm
Quang Thu, 2002) bệnh hại các loài keo trên diện rộng (Phạm Quang Thu,
2007; Phạm Quang Thu, 2011), bệnh sọc tím luồng (Nguyễn Bá Thụ và Đào
Xuân Trường, 2004)...
Rừng trồng bạch đàn ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình, Bắc
Giang và Nghệ An có hơn 10 loài mối hại cây trong đó giống mối
Macrotermes gây hại nặng nhất. Theo Nguyễn Đức Khảm và V Văn Tuyển
(1985) điều tra mối ở Phía Bắc. Kết quả điều tra sâu, bệnh hại rừng trồng
vùng Đông Bắc, số lượng côn trùng gây hại ở rừng trồng bạch đàn có 30 loài

thuộc 5 bộ và 13 họ (Hà Văn Hoạch, 1995). Bạch đàn Eucalyptus spp. bị loài
Bọ hung nâu nhỏ Holotrichia tri thuộc họ Bọ hung Scarabeidae, bộ Cánh cứng
(Coleoptera), bị Mối đất Macrotermes annaldalei, M. barneyi, M.
carbonarius, M. gilvus và M. malaccensis, thuộc họ Termitidae, bộ Cánh
giống (Isoptera) các loài mối này gây hại bạch đàn và các loài cây khác phân
bố ở trên nhiều vùng sinh thái, mối thường hại nặng cây con trong mùa khô,
mối tập trung hại ở những nơi có độ ẩm đất 50-60% (Phạm Quang Thu,
2011). Kết quả nghiên cứu bước đầu đánh giá tình hình mối gây hại bạch đàn
và keo tại các vùng trọng điểm gồm: Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Tâm Bắc Bộ
và Tây Nguyên đã thu được 310 mẫu mối, đã phân tích định loại 17 loài mối,
thuộc 9 giống và 2 họ (Nguyễn Thị Bích Ngọc et al., 2011).
Hiện nay, rừng trồng bạch đàn c ng như các loài cây rừng khác đang
phải đối mặt với các vấn đề về sâu hại lá có mức độ nguy hiểm đối với rừng


trồng bạch đàn như loài sâu ăn lá thường thấy trên cây bạch đàn là sâu cuốn lá
Strepsicrates rothia thuộc họ Tortricidae, bộ Lepidoptera và sâu ăn lá Trabala
vishnou, thuộc họ Lasiocampidae, bộ Cánh vảy Lepidoptera; loài OĐGUBBĐ
(L. invasa) và loài Ong gây u bướu phiến lá bạch đàn O. maskelli, 2 loài ong
này đều thuộc họ Eulophidae, bộ Hymenoptera, loài Sâu kèn bó củi Clania
minuscula thuộc họ Sâu kèn Psychidae, bộ Cánh vảy Lepidoptera; loài Rệp 27
muội Aphis sp., thuộc họ Rệp muội Aphididae, bộ Cánh nửa cứng Hemiptera.
Các loài sâu hại này hiện nay phân bố hầu hết các t nh trong cả nước và một
số t nh phía Bắc gây hại (Phạm Quang Thu, 2016) [3].
Kết quả điều tra của Phạm Quang Thu (2016) [6] đã phát hiện được:
46 loài sâu hại và 28 loại bệnh gây hại bạch đàn lai. Các loài sâu gây
hại chính: Ong u bướu gân lá (L. invasa), rệp nâu (Aphis sp.). Các loại bệnh
hại chính: Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata, Bệnh đốm lá do
nấm Cryptosporiopsis eucalypti, Bệnh tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne sp.).
61 loài côn trùng và 19 loại bệnh gây hại Bạch đàn urô. Các loài sâu

gây hại chính: Ong u bướu gân lá (L. invasa), Xén tóc đục thân (Sarothrocera
lowi), Mối nhỏ hai dạng lính (M. pakistanicus), Sâu róm (Trabala vishnou).
Các loại bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do nấm Cryptosporiopsis eucalypti và
một loài nấm mới được mô tả là Calonectria quiqueseptata.
45 loài sâu và 21 loại bệnh gây hại Bạch đàn camal. Các loài sâu gây
hại chính: Ong u bướu gân lá (Leptocybe invasa), Mối nhỏ hai dạng lính
(Microtermes pakistanicus). Bệnh hại chính: Bệnh đốm lá do nấm
Cryptospriopsis eucalypti, Bệnh cháy lá do nấm Calonectria quiqueseptata.
Sâu hại thân, cành Rừng trồng bạch đàn nâu E. urophylla dòng U6 tại
Pleiku, Gia Lai, sau 8 năm tuổi bắt đầu bị xén tóc đục thân gây hại. Chất
lượng và t lệ sử dụng gỗ đối với những cây bị hại đã giảm. Loài xén tóc
được giám định là loài Sarothrocera lowi, thuộc họ Xén tóc Cerambycidae,


bộ Cánh cứng Coleoptera. Loài xén tóc này lần đầu tiên được phát hiện ở Việt
Nam gây hại cho cây bạch đàn E. urophylla, dòng U6 năm 2008 (Phạm
Quang Thu và Ngô Văn Cầm, 2008b). Theo kết quả nghiên cứu của Phạm
Quang Thu (2011) sâu hại thân bạch đàn (Eucalyptus spp.) gồm các loài sâu
hại như loài Xén tóc gặm vỏ Aristobia testudo, thuộc họ Xén tóc
Cerambycidae, loài sâu đục thân Zeuzera coffeae, thuộc họ Cossidae, thuộc
bộ Cánh vảy (Lepidoptera).
Hiện nay rừng trồng các loại bạch đàn ở nước ta đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy giấy và
dăm gỗ xuất khẩu. Diện tích rừng trồng các loài bạch đàn hiện nay đạt khoảng
350.000ha, tập trung chủ yếu ở một số t nh miền núi phía Bắc và một số t nh
miền Trung. Rừng trồng bạch đàn c ng thường xuất hiện các dịch sâu, bệnh
gây thiệt hại nặng và nhiều khu rừng đạt năng suất rất kém do sâu bệnh, đặc
biệt là do loài ong (Leptocybe invasa) gây u bướu ngọn và gân lá bạch đàn ở
giai đoạn vườn ươm và rừng mới trồng hoặc rừng chồi tuổi một gây hại và
các bệnh cháy lá do nấm Calonectria quinqueseptata và bệnh đốm lá khô

ngọn do nấm Cryptosporiopsis eucalypti là các loại bệnh hại chính và nguy
hiểm đối với rừng trồng bạch đàn của nước ta.
Bệnh đốm lá, khô cành ngọn bạch đàn ở Việt Nam được xác định do
nấm Cylindrocladium quinqueseptatum và Cryptosporiopsis eucalypti, chúng
là nguyên nhân gây suy giảm nghiêm trọng năng suất và chất lượng rừng
trồng các loài bạch đàn ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016).
Từ những nghiên cứu trong nước cho thấy tình hình sâu, bệnh hại cây
bạch đàn ngày càng phức tạp, khi diện tích rừng trồng tăng sẽ càng có nhiều
khả năng xuất hiện sâu, bệnh hại. Do đó rất cần nghiên cứu, điều tra đánh giá
hiện trạng và xác định nguyên nhân gây bệnh đối với cây con và rừng trồng


bạch đàn, đặc biệt là ở các vùng trồng rừng bạch đàn tập trung như t nh Phú
Thọ để có có sở đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
. . T ng quan khu vực nghiên c u
tr đ
Phú Thọ là một t nh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị
trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. T nh Phú
Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung
Quốc), phía Đông giáp t nh V nh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội,
phía Nam giáp t nh Hoà Bình, phía Bắc giáp t nh Yên Bái và Tuyên Quang.
Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách Trung tâm thành phố Hà
Nội 80km, cách cảng Hải Phòng 170 km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu
(giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh
Thủy – Lạng Sơn 200 km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng,
sông Đà và sông Lô.
Vị trí địa lý của Phú Thọ đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận
lợi và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với
cả trong nước và ngoài nước.
n

Phú Thọ là t nh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển
kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng
ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận
lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và
chăn nuôi.


2.3.3 T

n

n

Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn, vùng đất tổ của dân tộc Việt Nam.
Tại đây có đền thờ các Vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội dày đặc,
mỗi lễ hội có một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất lớn để
phát triển du lịch, dịch vụ.
2

Diện tích đất tự nhiên 3.532 km , trong đó diện tích đất nông nghiệp là
97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự nhiên, đất mặt nước
nuôi trồng thu sản là 10.000 ha, các loại đất khác là 19.299 ha.
Địa hình: Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hàng năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700
mm, độ ẩm trung bình năm khoảng 86%; có 2 tiểu vùng chủ yếu gồm:
+ Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của t nh, chủ yếu thuộc các
huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê... là vùng có nhiều

tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.
+ Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các
triền sông Hồng, sông Lô và Sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng
các loại cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày như
chè, cây ăn quả; thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và nuôi trông thu sản có
tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp
phù trợ, công ngiệp chế biến…
2.3.4
Thuộc vùng khí hậu Trung Du Bắc Bộ, có nhiều đặc điểm gần với vùng
đồng bằng Bắc Bộ, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11
0

đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ không khí trung bình 23 C. Lượng mưa ngày
lớn nhất 701,2 mm, trung bình năm 1.850mm. S ố giờ nắng trung bình
năm
1.571 giờ.


Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 - 87%. Nhìn
chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật
nuôi đa dạng.
Tài n

ên t iên n iên

2.3.5.1. Tài nguyên ất
2

Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km , theo kết quả điều
tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất

feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm
tới
66,79% (diện tích điều tra). Đất thường có độ cao trên 100 m, độ dốc lớn, tầng
đất khá dày, thành phần cơ giới nặng, mùn khá. Loại đất này thường sử dụng
0

trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25 có thể sử dụng trồng cây công nghiệp.
Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất
nông – lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có
57,86 nghìn ha.
Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có thể trồng
cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn
đầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa hệ số sử
dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 2,2),
đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên này; cho phép phát triển
công nghiệp và đô thị.
2.3.5.2. Tài nguyên r ng
Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các t nh
trong cả nước thì được xếp vào những t nh có độ che phủ rừng lớn (42% diện
tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha
rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công
nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ
đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là
những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy).


2.3.5.3. Tài nguyên khoáng ản
Phú Thọ không phải là t nh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có
một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước
khoáng. Cao lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác

thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ
lượng khoảng 5 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai
thác còn khoảng 3,9 triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48
triệu lít, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng
46 triệu lít.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ
lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 t tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn,
tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai
thác hết sức thuận lợi.
Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công
nghiệp
như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh.
2.3.6. Tiềm năn kin t
2.3.6.1. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông –
lâm sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại
chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư
với tốc độ nhanh.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng gắn liền với lịch sử dựng nước của dân
tộc; đầm Ao Châu, vườn quốc gia Xuân Sơn, vùng nước khoáng nóng Thanh
Thu , khu du lịch núi Trang… là những tiềm năng lớn để Phú Thọ phát triển
du lịch.


×