Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.71 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIN
HT
ẾH
UẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ QUỐC BẢO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

ỌC

CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA,

IH

TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NG

ĐẠ

Mã số: 834 04 10

ƯỜ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN

HUẾ, 2018


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi nội
dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học
vị khoa học nào.

Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.

Quảng Trị, ngày 05 tháng 10 năm 2018

TR

ƯỜ


NG

ĐẠ

IH

ỌC

Tác giả luận văn

i

Võ Quốc Bảo


LỜI CẢM ƠN

KIN
HT
ẾH
UẾ

Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những tổ
chức và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
nghiên cứu đề tài.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Sơn đã
nhiệt tình dành nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường
Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các đơn vị hành chính xã trực thuộc
huyện Hướng Hóa, Quảng Trị đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và cung cấp những tài

ỌC

liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

IH

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ,

ĐẠ

đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Quảng Trị, ngày 05 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

ƯỜ

NG


Xin chân thành cảm ơn!

TR

Võ Quốc Bảo

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Võ Quốc Bảo
Mã số: 834 04 10

KIN
HT
ẾH
UẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN

Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ”

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hướng Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Trị. Với vị trí

địa lý, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cộng với tiềm năng từ Cửa khẩu và khu
vực khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Đặc biệt Lao Bảo, là đầu mối thông thương với các nước nằm trên tuyến đường xuyên á và Khu vực Miền Trung của Việt
Nam. Yêu cầu về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Hướng Hóa gần như
vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương trong điều kiện mới, đặc

ỌC

biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các xã miền núi, xã đồng bào ít người. Vì
vậy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương là đòi hỏi cấp thiết
trong thời gian tới. Với thực tiển trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ

IH

cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”, làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ của mình.

ĐẠ

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Trong đó số liệu Sơ cấp chủ yếu điều tra,
khảo sát CBCC cấp xã hiện đang công tác tại các xã thuộc huyện và người dân.

NG

Phương pháp tổng hợp và phân tích: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là
các phương pháp phân tổ, so sánh, phương pháp thống kê mô tả và các phương pháp
khác...Để thực hiện đề tài vói sự hỗ trợ của Công cụ như Excel, SPSS để xử lí số liệu

ƯỜ


điều tra.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về chất

TR

lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Từ các số liệu, tài liệu thu thập được qua
nghiên cứu cùng với việc điều tra, khảo sát ý kiến, tác giả đã đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hướng Hóa. Từ đó, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCHC

: Cải cách hành chính

CBCT


: Cán bộ chuyên trách

CBCC

: Cán bộ, công chức

CC

:Công chức

CHT

: Chỉ huy trưởng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị

HND

: Hội Nông dân


HCCB

: Hội Cựu chiến binh

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

MTTQVN

: Mặt trận tổ quốc Việt Nam

PTTH

: Phổ thông trung học

QLNN

: Quản lý nhà nước

QL HC NN

: Quản lý hành chính nhà nước

TN

: Tốt nghiệp

ĐẠ


IH

ỌC

KIN
HT
ẾH
UẾ

BHXH

TC

: Trung cấp
: Trung học cơ sở

VH-XH

: Văn hóa-xã hội

TR

ƯỜ

NG

THCS

iv



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................... i

KIN
HT
ẾH
UẾ

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Mục lục........................................................................................................................... v
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................. viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 6

ỌC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................... 6

IH

1.1. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .... 6

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền địa phương cấp xã............................... 6
1.1.2. Đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã.................................................... 8

ĐẠ

1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã .................................................................. 9
1.2. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................ 11
1.2.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng công chức cấp xã ................................. 11

NG

1.2.2. Sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức............ 12
1.2.3. Hệ thống chính trị và đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã, phường............. 15
1.2.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường ...... 18

ƯỜ

1.2.5. Các phương pháp đánh giá chất lượng cán bộ, công chức ................................ 23
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã........... 25
1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

TR

CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG............................................................................ 32
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường xã ở mốt số
tỉnh, huyện tại Việt Nam .............................................................................................. 32

v



1.3.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã cho huyện
Hướng Hóa ................................................................................................................... 37

KIN
HT
ẾH
UẾ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ . 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ...................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 40
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Hướng Hóa............................. 46
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, QUẢNG TRỊ .................. 48
2.2.1. Đánh giá qui mô, cơ cấu đội ngũ Cán bộ công chức cấp xã, Thị trấn ở huyện
Hướng Hóa, Quảng Trị ................................................................................................ 48
2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng Cán bộ Công chức cấp xã, thị trấn ở huyện
Hướng Hóa theo tiêu chí Trình độ học vấn và chuyên môn ........................................ 51

ỌC

2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã theo tiêu chí Trình độ
lý luận chính trị và quản lý nhà nước........................................................................... 53
2.2.4. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã theo tiêu chí Trình độ tin học và

IH

ngoại ngữ...................................................................................................................... 54

2.2.5. Thực trạng về đạo đức, năng lực công tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của

ĐẠ

cán bộ công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa............................................................. 56
2.2.6. Đánh giá các hoạt động trong việc thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã, thị trấn ở huyện Hướng Hóa ................................................................... 57

NG

2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, QUẢNG
TRỊ ............................................................................................................................... 62

ƯỜ

2.3.1. Ý kiến đánh giá của cán bộ công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa ................. 62
2.3.2. Đánh giá của người dân đối với cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn ở huyện
Hướng Hóa, Quảng Trị ................................................................................................ 72

TR

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................ 77
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 77
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 78

vi



CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA,

KIN
HT
ẾH
UẾ

QUẢNG TRỊ............................................................................................................... 82
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ................................................ 82
3.1.1. Định hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ...................................................................... 82
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ......................................................................................... 83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, QUẢNG TRỊ .......................... 84
3.2.1. Giải pháp về điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ và cơ sở vật chất ................... 84
3.2.2. Giải pháp về công tác tuyển dụng ...................................................................... 86
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền ........ 87
3.2.4. Giải pháp về nâng cao khả năng nhận thức và thích nghi công việc của cán bộ

ỌC

công chức cấp xã .......................................................................................................... 88
3.2.5. Đổi mới phương pháp đánh giá, nhận xét cán bộ .............................................. 88
3.2.6. Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ ................................................................ 89

IH

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã................................................................................................................... 90

ĐẠ

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 92
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 94

NG

2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ............................................................................... 94
2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị.......................................................................................... 94
2.3. Đối với UBND huyện và các xã thuộc huyện Hướng Hóa, Quảng Trị ................ 95

ƯỜ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 96
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 98
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TR

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tình hình dân số và lao động của huyện, qua 3 năm 2015 - 2017 ...... 41

Bảng 2.2:

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Hướng Hóa, giai đoạn 2015 - 2017...... 42

Bảng 2.3:

Biên chế cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa năm 2017 ... 49

Bảng 2.4:

Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng

KIN
HT
ẾH
UẾ

Bảng 2.1:

Hóa, giai đoạn 2015 - 2017.................................................................. 50
Bảng 2.5:

Trình độ học vấn và chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Hướng Hóa, năm 2015 - 2017................................................... 52

Bảng 2.6:


Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa, giai đoạn 2015-2017...................... 54

Bảng 2.7:

Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hướng Hóa năm 2015 - 2017............................................................... 55
Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng

ỌC

Bảng 2.8:

Hóa năm 2017 ...................................................................................... 57
Bảng 2.9:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng

Bảng 2.10:

IH

Hóa, năm 2017 ..................................................................................... 58
Đặc điểm cơ bản mẫu điều tra cán bộ công chức cấp xã tại huyện

ĐẠ

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ................................................................. 63
Bảng 2.11:


Ý kiến đánh giá của CBCC về công việc hiện tại................................ 65

Bảng 2.12:

Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về môi trường làm việc, chính sách

Bảng 2.13:
Bảng 2.14:

NG

và chế độ đãi ngộ ................................................................................. 67
Ý kiến đánh giá của CBCC về công tác quản lý, bồi dưỡng ............... 68
Ý kiến đánh giá của CBCC về nhận thức và khả năng thích nghi với

ƯỜ

thay đổi công việc trong tương lai ....................................................... 70
Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ...... 71

Bảng 2.16:

Đặc điểm cơ bản mẫu điều tra người dân ............................................ 72

Bảng 2.17:

Ý kiến đánh giá của người dân về thái độ, tinh thần, trách nhiệm với

TR


Bảng 2.15:

công việc .............................................................................................. 74

Bảng 2.18:

Ý kiến đánh giá của người dân về trình độ chuyên môn ..................... 75

Bảng 2.19:

Đánh giá của người dân về sự cải thiện chất lượng CBCC cấp xã ...... 77

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

KIN
HT
ẾH
UẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
phát triển. Nếu trước đây sự phát của một quốc gia phụ thuộc vào các nguồn nhân lực
như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ...thì
ngày nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần vào sự phát triển
thịnh vượng, giàu có của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Xu thế toàn cầu hóa với sự

phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt ra sự ra đời của internet làm cho thế giới
ngày càng gần nhau hơn, qua đó tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn và tất
nhiên ưu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia, lãnh thổ nào có chất lượng
nguồn nhân lực cao hơn, được đào tạo tốt hơn.

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước,

ỌC

đội ngũ cán bộ công chức cấp xã lại càng có vai trò quan trọng. Bởi lẽ đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã là lực lượng giữ vai trò nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ

IH

chức huyện. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một
trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Bộ máy chính quyền huyện trực tiếp đưa đường lối, chủ

ĐẠ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, góp phần đắc lực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Để giúp chính quyền huyện thực hiện được nhiệm vụ cao cả đó, không ai

NG

khác họ chính là đội ngũ cán bộ công chức, những người đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của cả xã hội.

ƯỜ


Hướng Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Trị. Với vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cộng với tiềm năng từ Cửa khẩu Lao Bảo
và nằm trong khu vực khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Đặc biệt Lao Bảo

TR

(gọi tắt là Khu thương mại Đặc biệt Lao Bảo), là đầu mối thông thương với các nước
nằm trên tuyến đường Xuyên á và Khu vực Miền Trung của Việt Nam. Trong những
năm qua đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Hướng Hóa đã có những giải pháp
hợp lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhưng trước nhu cầu về
chất lượng đội ngũ CBCC ngày càng cao, nguồn CBCC còn chưa phát huy hết hiệu quả
1


làm việc, bố trí sắp xếp và sử dụng đội ngũ CBCC tại cơ quan còn bất cấp, công tác đào
tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, chưa xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán

KIN
HT
ẾH
UẾ

bộ công chức. Do đó, việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Hướng Hóa cả về
số lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó phải được quan tâm hàng đầu. Xuất phát
từ đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung


Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực cán bộ,
công chức cấp xã, phường.

ỌC

- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015 - 2017.

IH

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đến năm 2022.

ĐẠ

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề liên quan đến chất lượng đội

NG

ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hướng Hóa
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức cấp xã và người dân.

ƯỜ


3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị.

TR

- Về nội dung: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực tiễn, đề tài khảo sát, đánh
giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Hướng Hóa, từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại

huyện Hướng Hóa giai đoạn 2015 - 2017. Các số liệu sơ cấp được thu thập cuối năm

2


2017 và đầu năm 2018. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh

KIN
HT
ẾH
UẾ

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Hướng Hóa đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn sử dụng kết hợp
các phương pháp như sau:


4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:

Nguồn số liệu thứ cấp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thu
thập từ nguồn số liệu của Phòng Nội vụ huyện Hướng Hóa, số liệu báo cáo của các xã,
niên giám thống kê của tỉnh Quảng trị, của huyện Hướng Hóa và các tài liệu liên quan
khác...

Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về cán bộ, công chức xã được thu thập từ
các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư, quy định, hướng dẫn về

ỌC

cán bộ, công chức cấp xã, các nghiên cứu và các tài liệu chuyên ngành liên quan.
- Số liệu sơ cấp:

IH

+ Về đối tượng điều tra: Để tiến hành phân tích đánh giá về chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, đề tài đã
điều tra nguồn số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra với 2 đối tượng chủ yếu là Cán bộ

ĐẠ

công chức cấp xã và người dân.

+ Phương pháp điều tra chọn mẫu để khảo sát đối với ý kiến người dân: Với

NG


địa bàn lớn bao gồm nhiều xã, thị trấn và hạn chế về thời gian tác giả không thể điều
tra tất cả các xã. Vì vậy, tác giả tiến hành chọn mẫu 3 xã của huyện Hướng Hóa đặc
trưng cho vùng địa lý, phát triển kinh tế xã hội của huyện và tiến hành điều tra theo

ƯỜ

bảng hỏi được thiết kế sẵn.

Chọn xã đại diện điều tra: Toàn huyện có 22 xã, thị trấn, tác giả tiến hành điều
tra tại 03 xã đại diện:

TR

. Thị trấn Lao Bảo: Là thị trấn đại diện khu vực có trình độ phát triển kinh tế xã

hội tương đối cao trong toàn huyện.
. Xã Tân Long: Là xã đại diện khu vực có trình độ phát triển kinh tế xã hội ở

mức trung bình trong toàn huyện.

3


. Xã Hướng Phùng: Là xã miền núi đại diện khu vực có trình độ phát triển kinh
tế xã hội ở mức thấp.

KIN
HT
ẾH

UẾ

Tác giả còn tiến hành điều tra phỏng vấn các người dân trên địa bàn tại 03 xã
nêu trên. Đối với đối tượng này tác giả tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện khi
họ đến làm việc hoặc liên hệ công tác tại các phòng ban chức năng của xã. Tiêu chí để
lựa chọn là những người dân này thường hay đến làm việc hoặc tiếp xúc nhiều với các
cán bộ của xã. Nội dung phỏng vấn chủ yếu là các đánh giá của người dân về các
khía cạnh: Thái độ, tinh thần trách nhiệm với công việc; trình độ chuyên môn và
công tác tổ chức, quản lý của các CBCC và những ý kiến đề xuất của người dân
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Hướng Hóa. Số
lượng người dân điều tra trên mỗi xã là 30 người, tổng cộng có 90 mẫu điều tra.
+ Phương pháp điều tra đối với các CBCC cấp xã: Tác giả tiến hành điều tra khảo
sát bình quân 3 người / xã với các nội dung chủ yếu về chất lượng đội ngũ công chức

ỌC

như năng lực công tác, trình độ, kỹ năng mềm, mức độ hoàn thành công việc, công tác
đào tạo bồi dưỡng, ...ngoài ra còn khảo sát về công việc hiện tại, môi trường làm việc,
chính sách và chế độ đãi ngộ và khả năng thích nghi với thay đổi công việc trong tương

IH

lai. Tổng số CBCC cấp xã điều tra ở 22 xã là 64 mẫu.
+ Đồng thời, ngoài ra tác giả còn tiến hành khảo sát lấy ý kiến các cán bộ quản

ĐẠ

lý cấp huyện để đánh giá của họ về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa
bàn nghiên cứu. Thông qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia như lãnh đạo cấp


xuất giải pháp

NG

huyện, và các chuyên gia liên quan để có thông tin trong quá trình phân tích và đề
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
Để đạt được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng các phương

ƯỜ

pháp nghiên cứu như:

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Việc xử lý và tính toán số liệu điều

TR

tra được thực hiện trên các phần mềm thống kê thông dụng như Excel và SPSS.
- Phương pháp phân tổ thống kê, so sánh: Số liệu tài liệu sẽ được phân tổ theo

các tiêu chí và chỉ tiêu liên quan. Trên cơ sở đó thiết kế lập bảng tiến hành phân tích
đánh giá với việc dụng phương pháp so sánnh trong việc so sanh theo không gian,
thời gian, só sánh theo chuỗi thời gian, so sánh số tương đối, tuyệt đối...

4


- Phương pháp thống kê mô tả để làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ
công chức;

KIN

HT
ẾH
UẾ

- Phương pháp phân tích: Phân tích theo giá trị trung bình, Phân tích kinh tế và
phân tích nhân tố....

- Ngoài ra, kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh, phương pháp chuyên gia,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn v.v... để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã;

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị;

ỌC

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp

TR

ƯỜ

NG


ĐẠ

IH

xã ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

5


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:

KIN
HT
ẾH
UẾ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền địa phương cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm

Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền lập pháp thuộc về
Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về Tòa án và
Viện kiểm sát. Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 xác định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh


ỌC

chia thành huyện, thị xã vàthành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương ; huyện chia thành xã, thị

IH

trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường;
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc Hội thành lập”. [24]
Theo quy định, đơn vị hành chính lãnh thổ của nước ta được chia thành ba cấp:

ĐẠ

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cấp tỉnh;
- Huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã gọi chung là cấp huyện;
- Xã, phường và thị trấn gọi chung là cấp xã (hay còn gọi là cấp cơ sở).

NG

Tương ứng với việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ này, mô hình tổ chức
chính quyền địa phương ở Việt Nam gồm 3 cấp hành chính: Chính quyền cấp tỉnh,

ƯỜ

chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã được đề cập đến trong đề tài này nằm trong hệ thống
chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với người dân trong hệ thống

TR


tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước. Đây là là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà
nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội theo Hiến pháp và pháp luật. Cấp xã, phường là nơi trực tiếp thực hiện đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từng bước nâng cao đời sống về
mọi mặt của nhân dân.
6


1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã

KIN
HT
ẾH
UẾ

Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: Chính quyền cấp xã gồm có HĐND cấp xã và UBND cấp xã. Theo điều
31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Chính quyền địa phương cấp xã
là nơi tổ chức và đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã, quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),
đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã [4]

Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh: Tổ chức bộ
máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương là
HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa

ỌC


phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương cấp xã, gồm: Đảng ủy,
HĐND, UBND, UBMT Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội

IH

Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. [4]

ĐẠ

Về cơ cấu chức vụ, chức danh và số lượng trong bộ máy chính quyền cấp xã [3]:
- Về cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, phó

NG

chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam
xã, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã, Chủ tịch Hội Nông dân xã, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh xã, Bí thư Đoàn xã.

ƯỜ

- Về công chức cấp xã có các chức vụ danh sau: Trưởng Công an xã; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Tài chính - Kế toán; Văn hóa - Xã hội; Tư
pháp hộ tịch; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)

TR

hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường đối với xã)

- Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã: Cấp xã loại 1 không quá 25 người; cấp

xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người. [4]

7


1.1.2. Đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã

KIN
HT
ẾH
UẾ

1.1.2.1. Cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước. [4]

- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ

ỌC


quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung

IH

là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của

ĐẠ

pháp luật. [4]

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,

NG

được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên

ƯỜ

môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước.

TR

1.1.2.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Theo Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương


tại Hội nghị lần thứ năm khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” thì Cán bộ công chức (CBCC) thuộc chính quyền cấp
xã là một bộ phận cán bộ thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở.

8


Công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại khoản h, điểm 1, điều 1 Pháp
lệnh CBCC được sửa đổi bổ sung vào năm 2003 và được thể chế hóa tại Nghị định

KIN
HT
ẾH
UẾ

114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ “Về CBCC xã, phường, thị trấn”.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông
qua ngày 13/11/2008 thì Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội. Trong Luật CBCC năm 2008 quy định công chức xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là công chức cấp xã) như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [4] Cụ thể, tại điều 61
chương V của Luật có quy định 7 chức danh là công chức cấp xã gồm: Trưởng công
an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và

ỌC


môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Cán bộ, công chức xã chính là lực lượng trực tiếp tham gia vào việc tiếp xúc, giải

IH

quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của người dân ở xã; là cầu nối giữa
Nhà nước với nhân dân trong việc triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật vào

ĐẠ

thực tiễn đời sống xã hội. Chính vì điều này, đòi hỏi cán bộ, công chức xã phải có chuyên
môn, nghiệp vụ, phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quy định và hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của nhân dân.

NG

1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,

ƯỜ

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn với các tiêu

TR

chuẩn cụ thể sau: [10]

a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
9


d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số

KIN
HT
ẾH
UẾ

trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi
tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công
tác được phân công;

e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các
chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo
khoản 1 Điều này.

ỌC


3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung

IH

là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:

a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm

ĐẠ

việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

NG

để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã;

ƯỜ

c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học
tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.

TR


4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và

khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo
nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc
lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.

10


1.2. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.2.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng công chức cấp xã

KIN
HT
ẾH
UẾ

1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng

Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định
lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau
thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.

Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [26]. Đây là cách đánh giá một con
người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cáitính độc lập của nó.

Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của

sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật,
biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật

ỌC

lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật .

1.2.1.2 Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

IH

Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã, một vấn đề
đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ CBCC. Chất lượng đội ngũ

ĐẠ

CBCC được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Chất lượng của đội ngũ CBCC được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.

NG

Chất lượng của đội ngũ CBCC được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ
năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm được giao cũng như hiệu quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CBCC.

ƯỜ

Đối với đội ngũ CBCC cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc

đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự
tín nhiệm của nhân dân địa phương.

TR

Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu

đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi bình
quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội.

11


Chất lượng của đội ngũ CBCC còn được đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau về
khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người CBCC đối với công vụ

KIN
HT
ẾH
UẾ

được giao... Công vụ là một hoạt động gắn liền với CBCC, là một loại lao động đặc thù
để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật - đưa pháp luật vào đời
sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và Ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm
vụ chính trị. Đồng thời, chất lượng của đội ngũ CBCC còn được đánh giá liên quan đến
sức khỏe để có thể đảm nhận nhiệm vụ và thực thi công vụ theo đúng tiến độ và nhịp độ
được giao.

Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ

CBCC cấp xã như sau: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là một hệ thống những
phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,thể lực thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành

ỌC

phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

1.2.2. Sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
1.2.2.1. Những vấn đề liên quan đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

IH

công chức cấp xã

Chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn được thể hiện thông qua hoạt động của

ĐẠ

bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của
UBND cấp xã, phường cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã

NG

trên tất cả các mặt như: Phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác, kỹ
năng mềm và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người công chức đối với công vụ được giao,…


ƯỜ

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng công
chức đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng

TR

giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một yếu tố vô cùng
quan trọng trong việc hoàn thiện bản thân trong mỗi người công chức. Bên cạnh thể
lực, trí lực thì chất lượng nguồn nhân lực còn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm
việc của người công chức.

12


Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý thức,
trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Nâng cao chất

KIN
HT
ẾH
UẾ

lượng đội ngũ công chức cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh, bền vững mỗi địa phương
cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực của công chức thông
qua nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của mình như: đào tạo, đào tạo lại, chăm
sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện
tác phong công nghiệp,.....


Để nâng cao chất lượng nhân lực cấp xã phường cần có nhiều biện pháp khác
nhau trong đó có việc nghiên cứu đánh giá nhân lực với các nội dung như chất lượng,
cơ cấu, kết quả lao động…Nội dung phản ánh chất lượng gồm:

- Nâng cao về số lượng: Được thể hiện ở quy mô, cơ cấu về giới và độ tuổi;
- Nâng cao thể lực là gia tăng chiều cao, trọng lượng cơ thể, tuổi thọ, sức mạnh cơ

ỌC

bắp và thần kinh;

- Nâng cao trí lực là phát triển năng lực trí tuệ, trong đó bao gồm việc nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, sức sáng tạo, kinh nghiệm, kỹ năng... các sáng tạo khoa học

IH

và công nghệ sẽ tác động rất lớn đến năng suất lao động, đem lại hiệu quả rất lớn;
- Phát triển nhân cách là phát triển những phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong,

ĐẠ

lối sống lành mạnh, tính tích cực hoạt động, tinh thần trách nhiệm công dân.
- Tăng cường công tác đào tạo: Người lao động phải tự rèn luyện, học tập và tự
nâng cao trên các phương diện về thể lực, trí lực và cả về phẩm chất tâm lý; phải có

NG

một nền tảng kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn chuyên sâu nhờ qúa trình học
tập và đào tạo bài bản qua trường lớp, cho nên khâu đột phá quan trọng là phải làm tốt

công tác đào tạo.

ƯỜ

- Sử dụng lao động: Một cơ chế sử dụng lao động từ chế độ tuyển chọn, bố trí,
đánh giá đến đãi ngộ đúng đắn và sự chú ý đúng mức giải quyết những vấn đề xã hội
của lao động là nhân tố nâng cao tính tích cực, sự sáng tạo, tạo nên động lực cho sự

TR

phát triển.

Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã chính là việc hoàn

thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội
ngũ công chức cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực,

13


phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận
dụng tối đa năng suất lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của người công

KIN
HT
ẾH
UẾ

chức thì đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi
trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người công chức luôn được duy

trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc.

Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số
lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm lực của đội ngũ công chức
cấp xã. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã ở địa phương cụ thể.

Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần phải
chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng

ỌC

đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;
Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng.
Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ công chức

IH

ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.

Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội ngũ công

ĐẠ

chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng công chức cấp xã theo quy định.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,

NG


phường.

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một đòi hỏi khách quan, phù hợp với
quy luật phát triển xã hội. Quyết định sự thành công hay thất bại của sự phát triển đất

ƯỜ

nước nói chung là do yếu tố vấn đề con người và công tác cải cách hành chính phụ
thuộc phần lớn vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Đăc biệt, năng lực, hiệu
quả công tác của cán bộ, công chức cấp phường, xã tác động trực tiếp đến sự việc thúc

TR

đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng của mỗi địa phương.
Hiện nay, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa tương xứng với quá trình
vận động phát triển, cũng như chưa đáp ứng kịp yêu cầu của nền kinh tế và nhu cầu xã
hội đang không ngừng nâng lên.

14


Trước yêu cầu ngày càng phát triển, từ tổ chức bộ máy và phương thức hoạt
động cho đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đang ngày càng bộc lộ rõ hơn những

KIN
HT
ẾH
UẾ


hạn chế về năng lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước ở cấp cơ sở. Từ thực tiễn
đặt ra sự cần thiết phải tập trung đổi mới, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng
cao chất lượng chính quyền cơ sở.

1.2.3. Hệ thống chính trị và đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã, phường
1.2.3.1. Đặc điểm của hệ thống chính trị cấp xã, phường

Trong hệ thống chính trị nước ta, cấp cơ sở là cấp thấp nhất trong hệ thống 4 cấp
hoàn chỉnh từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã. [4]

- Các cấp ủy Đảng vừa lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở và đề ra các Nghị quyết
để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng ở địa phương, vừa lấy công tác dân vận và chăm lo đến lợi ích quần chúng
nhân dân làm nội dung chủ yếu trong hoạt động.

ỌC

- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng
trong việc phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân giữ gìn kỷ cương phép
nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với

IH

Đảng và Nhà nước; là nơi trực tiếp tuyên truyền, vận động thực hiện và đảm bảo các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao

ĐẠ

mọi mặt đời sống, vừa đại diện cho tiếng nói, quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nhân dân, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

- Hệ thống Chính quyền cấp phường, xã có những đặc điểm:

NG

+ Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ chức bộ
máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ

ƯỜ

quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Không
có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Bởi vậy, UBND
cấp xã, phường trong nhiều trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư

TR

pháp (xét xử, hòa giải). Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có
việc phân chia, hoặc phân công phân nhiệm một cách rõ ràng giữa lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân.

15


+ Thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, đồng thời thực hiện nhiệm vụ cụ
thể quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc

KIN
HT
ẾH

UẾ

phòng trên địa bàn. Có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện
vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên
quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống của nhân dân địa phương. Là
nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính
quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở địa phương. HĐND ban hành nội dung các nghị quyết, quyết định biện pháp,
còn UBND tổ chức thực hiện.

Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà
chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo các nghị quyết. Hội đồng nhân dân
cấp xã chỉ có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND thường trực, và vị trí Chủ tịch HĐND
thường là do Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm, do không có bộ máy giúp

ỌC

việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm nên việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào
bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp 2 kỳ. Trong điều kiện đó, hoạt động của chính
quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền

IH

và UBND có ưu thế vượt trội hơn. Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: có Thường trực
Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân. Với cơ cấu tổ chức như trên,

ĐẠ

các ban của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện có khả năng soạn thảo các nghị quyết, thức
hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền

của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.

NG

- Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những địa điểm
quần cư, liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất, phân chia theo địa giới
hành chính. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải

ƯỜ

được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân
cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan quản lý mà còn là cơ quan thể

TR

hiện lợi ích chung của dân cư.
1.2.3.2. Đặc thù của cán bộ, công chức cấp phường, xã
- Trong hệ thống chính trị ở nước ta, cấp Trung ương, tỉnh, huyện, là các cấp chỉ

đạo, có trách nhiệm ban hành các Quyết định, Nghị định, chỉ thị, thông tư... để cấp cơ

16


×