Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIN
HT
ẾH
UẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐƯỜNG GIA CÔNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

ĐẠ

IH

ỌC

Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

NG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

ƯỜ

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU



HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIN
HT
ẾH
UẾ

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
_____________________________

ĐƯỜNG GIA CÔNG

ỌC

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

IH

Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

: Kinh tế chính trị

Mã số


: 8310102

ĐẠ

Chuyên ngành

: Nghiên cứu

NG

Định hướng đào tạo

ƯỜ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ HẰNG

HUẾ, 2018


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Huế, tháng 8 năm 2018
Người cam đoan

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

Đường Gia Công

i


KIN
HT
ẾH

UẾ

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy giáo, quý cô giáo và các anh chị
chuyên viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Hằng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và tập
trung cao độ nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có cũng như thời gian nghiên
cứu hạn hẹp vì vừa đi làm vừa đi học nên nội dung luận văn sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
giáo, quý cô giáo và các bạn có quan tâm để luận văn này được hoàn thiện hơn.

IH

ỌC

Xin trân trọng cảm ơn!

Huế, tháng 8 năm 2018
Học viên

TR

ƯỜ

NG


ĐẠ

Đường Gia Công

ii


KIN
HT
ẾH
UẾ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... viii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2

ỌC

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................4
3.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................4


IH

3.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4

ĐẠ

4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................4
5.1. Phương pháp chung..............................................................................................4

NG

5.2. Phương pháp cụ thể..............................................................................................5
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................5
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................5

ƯỜ

5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ......................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6

TR

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG .......................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống .............................................7


iii


1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................7

KIN
HT
ẾH
UẾ

1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống.............................................................10
1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống..................................14
1.1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống .....................18
1.1.5. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn ...........................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống ........................................28
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề truyền thống ở một số quốc gia trên thế
giới.............................................................................................................................28
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở một số địa
phương trong nước ....................................................................................................33
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ..............36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ...............................38

ỌC

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................38

IH


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................41
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sự phát
triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.........................45

ĐẠ

2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.. 47
2.2.1. Qui mô, hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề truyền thống....................47
2.2.2. Năng lực sản xuất của làng nghề truyền thống ...............................................50

NG

2.2.3. Tình hình sản phẩm và thị trường của làng nghề truyền thống ......................59
2.2.4. Hiệu quả hoạt động của làng nghề truyền thống.............................................64
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu

ƯỜ

Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...........................................................68

TR

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.................73

iv



3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện

KIN
HT
ẾH
UẾ

Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. ....................................................................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................73
3.1.2. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị. .................................................................................................................76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển các làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện gắn với việc xây dựng nông thôn mới..........78
3.2.2. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các
cơ sở sản xuất - kinh doanh của làng nghề truyền thống trên địa bàn ......................81
3.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ các làng nghề phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và
ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất ...........................................82

ỌC

3.2.4. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho làng nghề truyền thống 84
3.2.5. Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường

IH

tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các làng nghề truyền thống ........................................87

3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở các làng nghề truyền thống .................................................................90

ĐẠ

3.2.7. Phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với bảo vệ môi trường.................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93
PHỤ LỤC

NG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

ƯỜ

GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2

TR

QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

v


vi


NG

ƯỜ

TR
ỌC

IH

ĐẠ

KIN
HT
ẾH
UẾ


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LN

: Làng nghề

LNTT


: Làng nghề truyền thống



: Lao động

: Khoa học - công nghệ

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

N - L - TS

: Nông - lâm - thủy sản

CN - XD

:Công nghiệp - xây dựng

TM - DV

: Thương mại - dịch vụ

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

THPT


: Trung học phổ Thông
: Trung học cơ sở

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

THCS

ỌC

KH- CN

vii


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) huyện Triệu

Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017.............................................................41
Bảng 2.2: Dân số và lao động huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016.....42
Bảng 2.3. Số lượng LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2017 ....47
Bảng 2.4. Số lượng các cơ sở sản xuất ở LNTT giai đoạn 2014-2017 .....................49
Bảng 2.5 : Tình hình lao động tại LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2017..51
Bảng 2.6. Đặc điểm của chủ thể sản xuất ở các LNTT trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................52
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất tại các LNTT ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .....................................................................................54

ỌC

Bảng 2.8. Nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ cơ sở tại
LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................55

IH

Bảng 2.9. Tình hình sử dụng vốn của các cơ sở sản xuất LNTT ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................56

ĐẠ

Bảng 2.10. Tình hình thu mua nguyên liệu của các cơ sở sản xuất tại các LNTT ...61
Bảng 2.11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất tại các LNTT........63
Bảng 2.12. Doanh thu của LNTT và thu nhập bình quân đầu người năm 2017 .......64

NG

Bảng 2.13. Tỷ lệ hộ nghèo tại các xã có LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị


TR

ƯỜ

giai đoạn 2014 - 2016................................................................................................65

viii


KIN
HT
ẾH
UẾ

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Phát triển làng nghề truyền thống đã và đang được xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì phát triển LNTT
được xác định là tiêu chí ưu tiên thực hiện.

Đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị” hướng tới giải quyết ba vấn đề chính:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống.
Thứ hai, nêu lên thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.

Thứ ba, trình bày phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền
thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.


suốt quá trình nghiên cứu như:

ỌC

Để đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp xuyên

IH

+ Phương pháp thu thập số liệu

* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

ĐẠ

+ Phương pháp xử lý số liệu

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

NG

Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Triệu Phong tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, song phát triển theo
hướng tích cực. Phát triển LNTT tại huyện Triệu Phong giúp giải quyết vấn đề việc

ƯỜ

làm cho người lao động, góp phần an sinh xã hội, giúp cho bộ mặt nông thôn được
đổi mới hơn.


Cuối cùng dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm

TR

nâng cao hơn nữa quá trình phát triển LNTT ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

ix


KIN
HT
ẾH
UẾ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống (LNTT) luôn chiếm
vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê
Việt Nam. Đó cũng là một trong những nội dung chính của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Nhờ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua sự phát triển làng nghề (LN) đã
đạt được nhiều kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông
thôn. Có thể nói, sự phát triển làng nghề đã đem lại thành quả về nhiều mặt, không
chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Thực tế cho thấy, việc phát triển làng nghề giúp tạo
việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, đóng vai trò lớn trong công cuộc xóa đói giảm


ỌC

nghèo, góp phần thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại với sản phẩm mũi nhọn
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất nông sản và cũng là thực hiện mục tiêu

IH

ly nông bất ly hương ở nông thôn. Tuy nhiên, trước sức ép cạnh tranh của cơ chế thị
trường, của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhiều làng nghề truyền thống đang

ĐẠ

phải đối đầu với những khó khăn to lớn khiến các làng nghề dần bị mai một. Do
vậy, công tác bảo tồn, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đang rất
được quan tâm ở những địa phương có tồn tại làng nghề.

NG

Triệu Phong là huyện đồng bằng nằm phía Đông - Nam Quảng Trị gồm 19
xã, thị trấn, với diện tích lớn và mật độ dân số, lao động khá cao. Trong thời gian
qua, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về việc phát triển công

ƯỜ

nghiệp nông thôn nói chung, cũng như giữ gìn và phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống, huyện Triệu Phong đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm khôi phục và phát
triển làng nghề, làng nghề truyền thống, hướng tới xây dựng nông thôn mới phồn

TR


vinh. Hiện nay, huyện có 12 làng nghề, trong đó được tỉnh công nhận 04 làng nghề
truyền thống. Các làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho 91.990 lao động với
thu nhập bình quân đầu người là 36 triệu/người/năm. Chính sự phát triển làng nghề,

1


làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong trong thời gian qua đã góp phần xóa

KIN
HT
ẾH
UẾ

đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân và ổn định xã hội.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của các LNTT trên địa bàn huyện thời gian
qua còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế cần giải quyết như: lao động tại các làng
nghề đa phần là lao động nông nhàn và thiếu lao động trẻ, thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao ; năng lực về vốn sản xuất còn hạn chế ; quy mô khoa học - công
nghệ chưa đáp ứng được quá trình phát triển của làng nghề ; tình trạng ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề còn phổ biến... Đây là những vấn đề đang được các cấp
chính quyền và nhân dân của huyện quan tâm, vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và
tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện là yêu cầu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn
đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.

ỌC

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


Phát triển làng nghề truyền thống là một nội dung quan trọng có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy,

IH

đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau,
hướng đến giải quyết những mục tiêu khác nhau đối với LNTT, cụ thể như sau:

ĐẠ

Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế.
Tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển

NG

LNTT cả về thành tựu lẫn hạn chế. Đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp
phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng CNH, HĐH.
Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn

ƯỜ

Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án Tiến sĩ kinh
tế. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về LNTT và làm rõ
vai trò của LNTT ở nông thôn. Ngoài ra, luận án còn nêu lên xu hướng vận động

TR

của LNTT dưới tác động của quá trình CNH, HĐH nhằm đưa ra những giải pháp

cơ bản phục vụ cho công tác phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế.

2


Nguyễn Thị Thọ (2005), “Phát triển làng nghề ở huyện Từ Liêm trong

KIN
HT
ẾH
UẾ

tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế. Tác giả tập trung phân tích đặc điểm LN và TNTT. Tiến hành
khảo sát thực trạng sản xuất kinh doanh ở các địa phương nhằm đề ra nhóm giải
pháp để phát triển LNTT ở huyện Từ Liêm.

Bạch Thị Lan Anh ( 2010), “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã tiến hành làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững LNTT ở nước ta hiện nay;
đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển bền
vững LNTT vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Phạm Thị Oanh (2011), “Phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế. Tác giả trình bày những lý luận chung về LNTT và nêu lên thực trạng phát triển

ỌC


LNTT ở tỉnh Nam Định trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển vấn đề này.

IH

Đinh Thị Mai Lan (2016), “Phát triển làng nghề truyền thống gắn với du
lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ. Tác giả đã làm rõ phạm trù
LNTT gắn với du lịch, phân tích thực trạng và tiềm năng của LNTT gắn với du lịch

ĐẠ

ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đầy sự phát triển
của LNTT phục vụ du lịch ở làng gốm Bát Tràng Hà Nội.
Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường

NG

Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu

ƯỜ

Phong, tỉnh Quảng Trị, nhận thấy thời gian gần đây chưa có công trình nào nghiên
cứu về phát triển LNTT với tư cách là một luận văn thạc sỹ, đặc biệt trong giai đoạn
huyện Triệu Phong đã và đang đẩy mạnh quá trình phát triển LNTT như hiện nay.

TR

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên, ứng dụng vào nghiên
cứu một địa bàn cụ thể tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Phát triển làng nghề

truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

KIN
HT
ẾH
UẾ

3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề
truyền thống.

- Phân tích thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị; qua đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế
của các làng nghề truyền thống trên địa bàn trong giai đoạn 2013-2017.

- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục phát triển làng nghề
truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

4.1. Đối tượng nghiên cứu


ỌC

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

IH

Đề tài nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

ĐẠ

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu sự phát triển làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

NG

- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống ở huyện
Triệu Phong từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

ƯỜ

5.1. Phương pháp chung
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác -

Lênin để tiếp cận đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm khách quan,

TR


toàn diện và có hệ thống. Do đó, hai phương pháp này được sử dụng xuyên suốt
trong quá trình nghiên cứu của luận văn.

4


5.2. Phương pháp cụ thể

KIN
HT
ẾH
UẾ

5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Đề tài được tiến hành dựa trên việc thu thập số liệu từ các báo cáo về tình
hình phát triển làng nghề truyền thống của huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến
năm 2017; Báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, chế biến nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2017; Quy hoạch
phát triển tổng thể làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong đến năm 2025; Niên
giám thống kê huyện Triệu Phong từ năm 2013 đến năm 2016 và các tài liệu liên
quan khác.

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Đề tài sử dụng phương pháp điều tra để điều tra ở các LNTT, đặc biệt tập
trung nghiên cứu 02 làng nghề bún, bánh Linh Chiểu và Thượng Trạch. Trong đó,


ỌC

có các đối tượng:

- Các hộ là chủ LNTT gồm 120 phiếu.
- Nguồn lao động trong các LNTT là 120 phiếu.

IH

5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Việc xử lý và hệ thống hóa số liệu dựa vào phương pháp phân tổ thống kê

ĐẠ

theo các tiêu thức đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu, các bảng hỏi được xử
lý bằng phần mềm excel.

5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

NG

Các tài liệu sau khi được thống kê sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa
trên các nội dung cần nghiên cứu.

ƯỜ

Trong phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp thống kê, mô tả
+ Phương pháp đối chiếu so sánh


TR

6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề

truyền thống ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.

5


- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về công tác phát triển

và phát triển làng nghề truyền thống.
7. Kết cấu đề tài

KIN
HT
ẾH
UẾ

làng nghề truyền thống. Từ đó, đưa ra những giải pháp khả thi hơn nhằm khôi phục

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển làng nghề truyền thống.
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.


Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

6


CHƯƠNG 1

KIN
HT
ẾH
UẾ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Làng nghề

Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau về làng nghề. Khi
một làng nào đó ở nông thôn có một hay một số nghề thủ công được tách khỏi nông
nghiệp và sản xuất kinh doanh độc lập thì đó là LN. Có thể nói LN là một cụm dân
cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập, thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. Cũng có thể hiểu LN là làng chuyên một

ỌC

nghề nào đó, được hình thành và phát triển khi nền kinh tế hàng hóa được mở rộng
và tạo quá trình phân công LĐ ở một mức độ nhất định.

IH

Theo Tiến sĩ Dương Bá Phượng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc
một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu
nhập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong trong tổng giá trị toàn làng”. [14]

ĐẠ

Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “Làng nghề là làng mà tuy vẫn trồng trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song

NG

đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp
hay bán chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công

nghệ nhất định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt

ƯỜ

hàng thủ công”. [17]

Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của

TR

Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn,

7


có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm

KIN
HT
ẾH
UẾ

khác nhau.” [2]
Như vậy, tiếp thu các điểm hợp lý từ những quan điểm nêu trên, có thể nói
LN bao gồm một cụm dân cư, cộng đồng người sinh sống trong các làng, thôn, bản
gắn bó với một hoặc một số ngành nghề thủ công, mang lại nguồn thu nhập chính

và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng
dân cư đó.

Để được công nhận là một LN thì theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đạt 03 tiêu chí sau:

(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn

(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận

ỌC

(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.[2]
Tùy theo số lượng nghề và tính chất của nghề trong làng mà làng nghề được

IH

phân làm hai loại sau đây:

- Một là, phân loại theo số lượng nghề

công duy nhất.

ĐẠ

+ Làng một nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ

+ Làng nhiều nghề: Là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc


NG

nhiều nghề khác.

- Hai là, phân loại theo tính chất nghề
+ Làng nghề truyền thống: Là những LN xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và

ƯỜ

còn tồn tại đến ngày nay.

+ Làng nghề mới: Là những LN xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các

làng nghề truyền thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác.

TR

1.1.1.2. Làng nghề truyền thống
Đa số quan điểm cho rằng, LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử

thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời

8


khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền và nguồn

KIN
HT

ẾH
UẾ

thu nhập chủ yếu là từ việc làm nghề. Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu
biểu độc đáo, tinh xảo, nổi tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc, trở thành hàng hóa
trên thị trường, được sản xuất với một quy trình công nghệ nhất định.

Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành ngày 18/12/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn thì “ LNTT là làng nghề có nghề truyền thống được
hình thành từ lâu đời”. [2]

Tác giả Bạch Thị Lan Anh cho rằng: “LNTT là làng nghề được tồn tại và
phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều
hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ

ỌC

nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành
viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc”. [1]

IH

Như vậy, theo cơ sở phân loại LN, cũng như đúc rút từ những quan điểm
trên, có thể đưa ra khái niệm về LNTT như sau:

ĐẠ


LNTT là cụm dân cư (làng, ấp, thôn...) mà ở đó tập trung một lượng LĐ
tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp
để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người LĐ. Sản

NG

phẩm họ làm ra theo một quy trình công nghệ nhất định, có tính độc đáo, có tính
riêng biệt, trở thành hàng hóa trên thị trường mang bản sắc văn hóa dân tộc, được
hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.

ƯỜ

1.1.1.3. Phát triển làng nghề truyền thống
Phát triển LNTT là vấn đề được Đảng, Nhà nước, cũng như các cấp chính

quyền đang rất quan tâm. Đây cũng là một trong những tiêu chí trong Chương trình

TR

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Theo Quyết định số: 2636/QĐ-BNN-CB v/v Phê duyệt chương trình bảo tồn

và phát triển làng nghề đã khẳng định: “ Mục tiêu của Chương trình Bảo tồn và

9


Phát triển làng nghề là phát triển làng nghề, ngành nghề, dịch vụ, thực hiện

KIN

HT
ẾH
UẾ

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
huy bản sắc dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới”. Chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc phát
triển LNTT hiện nay.

Xét về mặt kinh tế, có thể đưa ra khái niệm về phát triển như sau: “Phát triển
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định, bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng và sự tiến bộ về chất lượng, nó là sự kết
hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội”. Theo
đó, có thể hiểu phát triển LNTT là quá trình tăng lên của quy mô, số lượng, chất
lượng của LNTT. Đồng thời gia tăng hiệu quả sản xuất của các LNTT. Từ đó, tạo
việc làm cho lao động, tăng thu nhập dân cư, đảm bảo cuộc sống và nâng cao phúc
lợi xã hội cho nhân dân.

ỌC

1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống

1.1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật công nghệ và sản phẩm
* Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ

IH

- Đặc điểm, đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật
thủ công mang tính truyền thống và bí quyết truyền nghề. Công cụ sản xuất chủ yếu


ĐẠ

là thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra để phù hợp với yêu cầu làm ra của
sản phẩm.

- Ngày nay với sự tiến bộ của KH - CN thì việc áp dụng các công nghệ hiện đại

NG

vào quá trình sản xuất không còn là mới. Tuy nhiên, công nghệ hiện đại không thể
hoàn toàn thay thế công nghệ truyền thống, mà chỉ có thể thay ở một số khâu và công

ƯỜ

đoạn nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc

hậu. Mặc dù hiện nay có một số nghề đã có thể áp dụng máy móc hiện đại để sản

TR

xuất, nhưng đa số các LNTT vẫn sử dụng công cụ thô sơ để sản xuất sản phẩm.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, đã tạo ra sự kết hợp giữa

công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. Làm tăng
năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
10


* Đặc điểm về sản phẩm


KIN
HT
ẾH
UẾ

- Sản phẩm LNTT rất đa dạng và phong phú, nó có thể được sản xuất hàng
loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau chỉ dừng
lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc thường là
sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa văn, những phần kết tinh của chúng
luôn được cải biến thêm thắt nhằm nâng cao giá trị và thu hút sự thưởng thức của
những chuyên gia. Nhìn chung, trong sản phẩm của LNTT vẫn tồn đọng những hao
phí LĐ sống, đó là LĐ thủ công của con người.

- Sản phẩm của LNTT bao gồm nhiều chủng loại như sản phẩm là tư liệu sản
xuất, tư liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật. Sản phẩm không chỉ đáp ứng các
nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ như gốm sứ, chạm trổ, thêu ren, dệt tơ tằm ... đã được xuất khẩu đi nhiều nước
trên thế giới và ngày càng được ưu chuộng.

ỌC

1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

* Về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề truyền thống

IH

Trong lịch sử phát triển LNTT, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất là
hộ cá thể.


ĐẠ

- Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề hộ chuyên nghề.
+ Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
+ Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn LĐ trong hộ cũng như

NG

thuê thêm LĐ ngoài tham gia làm nghề và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu
của họ. Các hộ chuyên có thể có đất nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ
là thứ yếu.

ƯỜ

Ngày nay cùng với quá trình phát triển kinh tế và công cuộc đổi mới của đất

nước, đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới:
- Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư

TR

nhân, hợp tác xã, hộ sản xuất...

11


- Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng tiểu

KIN

HT
ẾH
UẾ

thủ công nghiệp (TTCN), các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm, các cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
* Về tính chất của lao động trong các làng nghề truyền thống

- Đặc điểm nổi bật trong các LNTT là sử dụng LĐ thủ công là chính, được
truyền nghề và dựa vào khả năng khéo léo của bản thân để làm ra sản phẩm.
- LĐ trong LNTT có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau. Trong đó
nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và
sáng tạo sản phẩm.

- Việc dạy nghề theo phương thức truyền nghề từ đời này sang đời khác, các
nghề được bảo tồn trong từng gia đình, ít được phổ biến ra ngoài, nhằm giữ những
bí quyết kỹ thuật, bí quyết độc đáo riêng có của từng nghề. Tuy nhiên việc đào tạo
nghề hiện nay có sự kết hợp với phương thức mới, mở ra các trường, lớp đào tạo

ỌC

nghề nhưng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ
cả đối với thợ phụ, thợ học việc. Phương pháp truyền nghề mới làm cho bí quyết

IH

giữ nghề không những không mai một mà còn tạo nên nét độc đáo, tính đa dạng của
các LN trong xu thế hội nhập.

ĐẠ


* Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của LNTT được hình thành từ nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các nhóm sau:

NG

- Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp
dân cư. Đối với loại sản phẩm này, tiền công LĐ thấp nên giá thành sản phẩm thấp, sản
phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói quen của đa số người tiêu dùng.

ƯỜ

- Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng sản

phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng, không chỉ
về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm.

TR

- Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ

công mỹ nghệ. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
và trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế và

12


tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ công.


KIN
HT
ẾH
UẾ

Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài Loan,
Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ rộng
khắp ở châu Âu... Khách du lịch nước ngoài thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để
ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc được làm từ hòn đất, cành tre, khúc
gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ như cuộc sống đời
thường của người Việt Nam nhưng rất có hồn.
* LNTT gắn liền với sản xuất nông nghiệp

Hầu hết các LNTT ở nước ta đều có lịch sử ra đời sớm. Ngay từ thời Phùng
Nguyên (khoảng thiên niên kỷ thứ III TCN), người Việt cổ đã sáng chế ra kỹ thuật
chế tác đá, đồ gốm... bước đầu đã hình thành các LN thủ công. Đến thời Đông Sơn
(từ 3000 năm đến 250 năm TCN) người Việt đã phát triển được 7 nhóm nghề như:
luyện kim, gốm, thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá. Tiếp đến là thời

ỌC

kỳ Bắc thuộc, thời kì độc lập dân chủ, thời kì cận đại, thời Pháp thuộc... Mặc dù lịch
sử dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm nhưng các LN không mất đi mà còn

IH

được ông cha giữ gìn, bảo tồn và phát triển với nhiều nghề đa dạng, phong phú.
Thực tế chứng minh rằng ở nước ta LN được hình thành và phát triển gắn

ĐẠ


liền với khu vực nông nghiệp, nông thôn, bởi lẽ:
Một là, do đặc điểm nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông dân
chỉ dành thời gian cho hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 - 1/3 thời gian trong năm.

NG

Hai là, KH-CN phát triển đã đẩy nhanh quá trình cơ giới hóa vào sản xuất
nông nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch,... thì thời gian nông nhàn lại càng
lớn hơn.

ƯỜ

Ba là, ngày nay do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chống làm cho diện tích đất

nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, một bộ phận nông dân bị mất việc làm truyền thống.
Chính vì những lý do nêu trên mà người nông dân có nhiều thời gian nông nhàn

TR

để làm thêm một hoặc một số nghề thủ công ngoài sản xuất nông nghiệp, điều này đã
thúc đẩy các ngành nghề, LNTT ngày càng phát triển. Có thể nói, quan hệ giữa các
LNTT với nông nghiệp, nông thôn là quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo điều kiện cho

13


nhau phát triển. Các quan hệ đó thể hiện quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất, quan

KIN

HT
ẾH
UẾ

hệ trao đổi tư liệu tiêu dùng và xây dựng kết cấu kinh tế đa dạng ở nông thôn.
* LNTT thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc

Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của thôn,
làng và các LN. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên sản
phẩm của làng nghề không chỉ là sản phẩm kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh hoạt
hằng ngày mà nó còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng cho nền văn hóa lâu đời
của từng làng quê. Hiện nay, những sản phẩm thủ công truyền thống của các LN đã thể
hiện được sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật tinh xảo được
lưu truyền từ đời này sang đời khác, tạo ra những sản phẩm có bản sắc riêng tiêu biểu,
độc đáo không chỉ người tiêu dùng trong nước ưu chuộng mà còn xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài và mang lại giá trị cao.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường thì sự

ỌC

độc đáo của các sản phẩm thủ công ở các LN đã tạo ra thế mạnh trong quá trình cạnh
tranh với các sản phẩm khác. Đồng thời, việc phát triển LNTT sẽ tận dụng và khai thác

IH

được tiềm năng, lợi thế của các địa phương như: vùng nguyên liệu phong phú, lực lượng
lao động dồi dào, thị trường nông thôn rộng lớn, các chính sách ưu tiên của Nhà nước.

ĐẠ


Theo thống kê, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt tại hơn
100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các bạn hàng lớn như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc... Có thể nói, xuất khẩu hàng hóa thủ công mỹ nghệ mang lại nhiều lợi ích cả về

NG

kinh tế, chính trị, xã hội đó là gia tăng gái trị xuất khẩu, góp phần quảng bá hình ảnh, văn
hóa về con người, đất nước Việt Nam với bạn bè thế giới, tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu LĐ ở khu vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

ƯỜ

người dân. Ngoài ra, khi phát triển LNTT sẽ tạo điều kiện để phát triển các lĩnh vực
thương mại - dịch vụ khác, từ đó đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển làng nghề truyền thống

TR

1.1.3.1. Qui mô, số lượng các đơn vị sản xuất ở làng nghề truyền thống
Qui mô, số lượng tại các LNTT được thể hiện ở số cơ sở, số hộ sản xuất vv...

LNTT có lớn mạnh hay không dựa vào số lượng nghề trong làng, số lượng người

14


×