Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.09 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khóa luận này là sản phẩm do cá nhân em nổ lực
hoàn thành. không sao chép của công trình nào đã được công bố trước đó. Số liệu
trong bài khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chính xác, xuất phát từ thực tế
của công ty, đều do phòng tài chính – kế toán và các phòng ban khác trong công ty
TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ cung cấp. Nếu có gì không đúng em xin chịu
trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

1

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay kế
toán đã trở thành công cụ kinh tế đặc biệt quan trọng. Bằng hệ thống các phương
pháp khoa học của mình kế toán đã giúp cho các nhà quản lý thấy toàn cảnh tình
hình tài chính và quá trình hoạt động kinh doanh của mình một cách toàn diên, đầy


đủ , kịp thời và chính xác. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH phụ tùng và
thiết bị Việt Mỹ em thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn tồn tại một
số hạn chế cần khắc phục. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng phụ tùng
và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ”
Bài khóa luận của em trình bày các nội dung như sau:
-

Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Thực trạng về kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ

-

tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công
ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng
với những hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Em hi vọng bài khóa luận này có thể góp phần nhỏ bé vào quá trình hoàn

thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

2

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Kế toán bán hàng
phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ”, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Trang – Bộ
môn Kế toán quản trị, trường Đại học Thương Mại, cùng các anh, chị Phòng kế toán
tài chính, phòng kinh doanh và Ban lãnh đạo công ty của đã quan tâm, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu cũng như cung cấp số liệu giúp em hoàn thiện bài
khóa luận này.
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy, cô giáo, các cán bộ,nhân viên công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
và các cá nhân quan tâm đến công tác kế toán bán hàng để bài khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

3

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
TÓM LƯỢC............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu................................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................3
5. Kết cấu bài khóa luận..........................................................................................7
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.........................8
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản......................................................8
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp........................................................................................................10
1.1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp .........................10
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng......................................15
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại......................................................................................................................... 16
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực toán việt nam.......16
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành..............................................................................................................21
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng......................................................................................21
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng........................................................................23
1.2.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu............................................27

1.2.2.4. Tổ chức sổ kế toán....................................................................................32
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ................................................................................................................... 36
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.................36
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................36

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

4

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, chức năng và nhiệm v ụ :........................................37
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .......................................38
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng phụ
tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ...................39
2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài:..............................................................................39
2.1.2.2. Các nhân tố bên trong................................................................................40
2.2.Đặc điểm hoạt động bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH
phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ..............................................................................41
2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH phụ tùng và
thiết bị Việt Mỹ.....................................................................................................41
2.2.1.1 Đặc điểm bộ máy kế toán..........................................................................41
2.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH

phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ..............................................................................44
2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH
phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ..............................................................................46
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.......................................................................46
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................47
2.2.3.3. Vận dụng tài khoản...................................................................................48
22.3.4. Sổ kế toán...................................................................................................52
CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG PHỤ
TÙNG VÀ THIẾT BỊ VIỆT MỸ..............................................................................54
3.1. Các kết luận và phát hiện được qua nghiên cứu...................................54
3.1.1. Những kết quả đạt được.........................................................................54
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.......................................56
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng phụ tùng và thiết b ị tại
công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ....................................................58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

5

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Phụ lục 3 : Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao

hàng trực tiếp
Phụ lục 4 : Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng
Phụ lục 5 : Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao tay ba
Phụ lục 6 : Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng
Phụ lục 7 : Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Phụ lục 8 : Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán lẻ
Phụ lục 9 : Sơ đồ 1.7 Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
Phụ lục 10 : Sơ đồ 1.8 Sơ đồ nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm
Phụ lục 11 : Sơ đồ 1.9 : Kế toán các trường hợp được cho là bán trong doanh
nghiệp
Phụ lục 12 : Sơ đồ 1.10 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung
Phụ lục 13 : Sơ đồ 1.11 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
– Sổ Cái.
Phụ lục 14 : Sơ đồ 1.12 : Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Phụ lục 15: Sơ đồ 1.13 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính.
Phụ lục 16 : Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Phụ lục 17 : Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

6

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Phụ lục 1 : Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và bảng tổng hợp kết quả .
Phụ lục 2 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm.
Phụ lục 18: Phiếu nhập kho số PN01/03
Phụ lục 19 : Hóa đơn GTGT số 0000114
Phụ lục 20 : Phiếu thu số PT13/01
Phụ lục 21: Giấy báo có của ngân hàng ACB
Phụ lục 22: Phiếu chi số PC 002
Phụ lục 23: Hóa đơn GTGT số 0000217
Phụ lục 24: Hợp đồng bán hàng số 1352013/VM-VS
Phụ lục 25: Hóa đơn GTGT số 0000208
Phụ lục 26 : Phiếu xuất kho số 0011075
Phụ lục 27 : Hóa đơn GTGT số 0000206
Phụ lục 28 : Phiếu xuất kho số 000328
Phụ lục 29 :Hóa đơn GTGT số 210
Phụ lục 30: Phiếu xuất kho số 000467
Phụ lục 31: Phiếu xuất kho số 000357
Phụ lục 32: Hóa đơn GTGT số 0000141
Phụ lục 33: Phiếu xuất kho số 000658
Phụ lục 34 : Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phụ lục 35:Sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán
Phụ lục 36 :Sổ cái TK 131- Phải thu khách hàng
Phụ lục 37:Sổ cái TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Phụ lục 38: Sổ theo dõi chi tiết TGNH tại ngân hàng ACB
Phụ lục 39: Sổ chi tiết bán hàng, kết quả
Phụ lục 40 : Bảng cân đối kế toán năm 2013
Phụ lục 41: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013


GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

7

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- TNHH :Trách nhiệm hữu hạn

- GTGT : Giá trị gia tăng

- TTĐB

- DNTM : Doanh nghiệp thương mại

:Tiêu thụ đặc biệt

- XK

: Xuất khẩu

- BHXH : Bảo hiểm xã hội

- NK


: Nhập khẩu

- CBCNV: Cán bộ công nhân viên

- TK

: Tài khoản

- TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

- HĐ

: Hợp đồng

-VNĐ

: Việt Nan Đồng

- PXK

: Phiếu xuất kho



: Đồng

- TT

: Thông tư


- NĐ

: Nghị định

- BTC

: Bộ Tài chính

- QĐ

: Quyết định

- CKTM : Chiết khấu thương mại

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

8

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là một nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản, giữ vai trò quan trọng, chi phối đến các nghiệp vụ liên quan khác, quá trình

kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, không bị gián đoạn khi khâu bán hàng được
tổ chức sao cho đạt được sự quay vòng vốn nhanh và tăng hiệu suất sinh lời.
♦ Xuất phát từ lý luận :
Bán hàng vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa
sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá,
qua đó giúp định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Việc tăng
nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán bán hàng
phải linh hoạt, chặt chẽ, hợp lý và phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp trong
tình hình mới
Kế toán bán hàng là phần hành chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại
với chức năng là công cụ phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp
cũng như viêc xác định kết quả kinh doanh, qua đó cung cấp cho nhà quản trị các
thông tin cần thiết về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa,
từ đó có các biện pháp giải quyết phù hợp, cũng như đưa ra các quyết định kinh
doanh chính xác, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất.
♦ Xuất phát từ thực tiễn :
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự ra tăng ngày càng nhiều các doanh
nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày một gay
gắt hơn, bên cạnh đó là xu thế toàn cầu hóa như hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam còn phải cạnh tranh với các hãng nước ngoài, điều đó đã đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thích nghi với xã hội để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp
mà với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với DN, hoạt động bán
hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt
động bán hàng DN nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định nâng
cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, em
nhận thấy tầm quan trọng của công tác bán hàng và để bản thân hiểu sâu sắc hơn về
kế toán bán hàng, em xin lựa chọn đề tài : “Kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị
tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ” là đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu
♦ Về mặt lý luận
Nghiên cứu đề tài này em mong muốn hệ thống hóa được những vấn đề lý luận
chung về kế toán bán hàng, củng cố thêm kiến thức đã được học tập tại trường Đại
học Thương Mại về kế toán, kế toán doanh nghiệp… và sự vận dụng các nguyên
tắc, quy tắc và hình thức kế toán được ban hành trong chế độ, chuẩn mưc, thông tư
của chính phủ, bộ tài chính…liên quan vào thực tế. Đồng thời nghiên cứu đề tài em
cũng muốn góp phần hoàn thiện lý luận chung kế toán bán hàng tại các DNTM.
♦ Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở những lý luận chung,em nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng phụ
tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ nhằm tìm hiểu thực
tế các nghiệp vụ kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị, từ khâu lập chứng từ ban
đầu, quá trình luân chuyển chứng từ, cho đến khi lên sổ sách và lập báo cáo tài
chính, từ đó thấy được những vấn đề doanh nghiệp đã đạt được và những vấn đề
còn tồn tại. Từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm

giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị, đồng
thời giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại
công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

b, Phạm vị nghiên cứu
♦ Về không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt
Mỹ.
♦ Về thời gian
Nguồn số liệu được sử dụng là các tài liệu kế toán của công ty năm 2013, tài
liệu về kế toán nghiệp vụ bán hàng phụ tùng và thiết bị của công ty quý IV năm
2013(từ 01/10/2013 đến 31/12/2013).
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu, khóa luận đã sử dụng điều tra trắc nghiệm , phương pháp quan
sát ,phỏng vấn trực tiếp và phương pháp nghiên cứu tài liệu
4.1.1.Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Phiếu điều tra trắc nghiệm là một mẫu phiếu bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế cụ thể, ngắn gọn và dễ hiểu, có nội dung xoay quay vấn đề
nghiên cứu được gửi cho người được phỏng vấn trả lời.
- Mục đích điều tra : Nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính xác thực, đầy đủ của
thông tin trong việc khảo sát chuyên sâu và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
- Nội dung các câu hỏi điều tra : Xoanh quanh các vấn đề như chế độ kế toán công
ty sử dụng, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương thức
bán hàng , mô hình tổ chức bộ máy kế toán …và một số các nội dung khác.
- Thời gian điều tra : Ngày 12/01/2014
- Nội dung thực hiện :
+ Các phiếu điều tra được soạn sẵn dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm bao gồm
các câu hỏi có nội dung nghiên cứu được sắp xếp theo một trật tự logic, có thể sử
dụng câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở hoặc cả 2 loại câu hỏi, được gửi đến các nhân
viên phòng kế toán trong công ty, phụ trách phòng tài chính kế toán( trưởng phòng
tài chính kế toán) và giám đốc của công ty.
+ Số phiếu phát ra : 06 phiếu
+ Số phiếu thu về : 06 phiếu (trong đó, số phiếu hợp lệ là 06 phiếu, số phiếu
không hợp lệ là 0 phiếu)

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Tổng hợp lại kết quả phiếu điều tra, lập bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc
nghiệm( phụ lục 02)

Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và bảng tổng hợp kết quả (Phụ lục 01)
4.1.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các hành vi của con người, được
tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra, quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát
kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.
- Nội dung quan sát : Quan sát quy trình bán hàng bao gồm từ xuất hóa đơn GTGT,
xuất kho hàng hóa, đến việc nhận nợ hoặc giấy báo Có của ngân hàng và việc luận
chuyển chứng từ, lên sổ sách kế toán. Quan sát tại các bộ phận kế toán của công ty
như kế toán kho, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp và thủ quỷ. Đồng thời quan sát
quy trình xuất kho tại kho của công ty khi có nghiệp vụ xuất kho hàng hóa.
- Mục đích : Nhận thức được rõ về quy trình kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
diễn ra như thế nào, việc luân chuyển chứng từ và các ghi chép kế toán trong thực
tế, qua đó, có thể so sánh sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn, tìm ra
được những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
4.1.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu thập dữ liệu một cách
chính xác nhất thông qua các câu trả lời trực tiếp của ban lãnh đạo, nhân viên phòng
kế toán, qua đó nhận thấy những tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất.
- Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về
công tác bán hàng tại đơn vị.
- Thời gian phỏng vấn : Ngày 15/01/2014
- Đối tượng phỏng vấn : Giám đốc, 3 nhân viên kế toán và trưởng phòng kế hoạch
- Thực hiện phỏng vấn :
-

Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn,

-


Sắp xếp thời gian phỏng vấn,

-

Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn và ghi chép lại kết quả thu được.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảng câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa trên nội dung được nghiên cứu,
bảng câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Ví dụ : “Ông có nhận xét gì
về cơ cấu tổ chức công tác bán hàng ?”, “Xin ông hãy cho biết thêm về các chính
sách bán hàng mà công ty áp dụng ?”....
Mục đích của việc phỏng vấn trực tiếp : Nhằm thu thập thông tin một cách chính
xác và giải đáp được những nội dung mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa làm rõ.
Xác thực lại sự chính xác của thông tin thu thập từ phiếu điều tra và bổ sung thêm
các thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Kết quả thu được giống với kết quả thu được khi sử dụng phiếu điều tra ngoài ra
còn bổ sung thêm một số các thông tin khác như: công ty chưa trính lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, công ty chưa có chính sách khuyến mại…
4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là thu thập thông tin gián tiếp về công tác kế
toán một cách nhanh chóng, chính xác.

 Để hoàn thiện khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu sau:
- Luật kế toán Việt Nam 2003, Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB, Luật thuế XK,
NK,
- Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Chuẩn mực kế toán số 1 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực kế toán số 2 “Hàng tồn
kho”, Chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
- Các Thông tư, Nghị định và Quyết định : Nghị định 51/2010/ND-CP, Thông tư
153/2010/TT-BTC, Thông tư 16/2012/TT-BTC…
- Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của bộ tài chính hướng dẫn kế
toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC .Thông tư số 102/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ-CP
ngày 10/12/2003 của chính phủ.
- Giáo trình : Kế toán thương mại và dịch vụ - Nguyễn Phú Giang, Nhà xuất bản Tài
chính, năm 2006.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Luận văn “Kế toán bán hàng máy bơm tại công ty TNHH Thiết bị Hồng Anh”
Phạm Thị Huyền Trang, trường Đại học Thương Mại, năm 2009 và luận văn luận
văn “kế toán bán hàng máy vi tính tại công ty TNHN Công nghệ thương mại
Techcom” do sinh viên Lê Thị Loan lớp K43D6 thực hiện năm 2011.

- Tài liệu do phòng kế toán công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ cung cấp :
Báo cáo tài chính 2013, quá trình hình thành và phát triển, sổ Cái các tài khoản 511,
632, 131, 3331, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết quỹ tiền mặt…
- Một số website : www.mot.gov.vn, www.webketoan.com, www.danketoan.com,
www.tapchiketoan.com
 Kết quả thu được từ việc nghiên cứu tài liệu: Thu thập được những thông tin
mong muốn như quy định của bộ tài chính, chính phủ về kế toán hàng tồn kho,
doanh thu và thu nhập khác, công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý , kế toán
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…Sau khi tham khảo tài liệu do công ty
cung cấp đánh giá được một số các chỉ tiêu về tình hình tài chính , hoạt động của
công ty và công tác kế toán của công ty như thế nào từ đó sẽ có những đánh giá về
ưu điểm cũng như một số nhược điểm mà công ty cần khắc phục…
4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
♦ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được sự giống và khác
nhau giữa chúng.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của phương pháp so
sánh được trình bày thông qua việc so sánh giữa lý luận với thực tế về kế toán bán
hàng tại công ty, đối chiếu về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp với nhau, đối
chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán có liên quan…
♦ Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả của các
phiếu điều tra, phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể để đưa ra những kết luận, đánh
giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán bán hàng tại công ty.
♦ Phương pháp toán học
Phương pháp toán học được sử dụng để tính toán, phân tích một số chỉ tiêu
có liên quan như : Doanh thu, giá vốn, nợ phải thu, trị giá hàng tồn kho.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

5. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận tốt nghiệp có kết cấu ba chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 1 của khóa luận đưa ra những khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế
toán bán hàng, nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán tại
công ty thực tập liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty
TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Chương 2 của khóa luận phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, đặc điểm hoạt động bán
hàng , tổ chức công tác kế toán và đưa ra thực trạng kế toán bán hàng phát sinh tại
công ty trong tháng 12 năm 2011.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty TNHH phụ
tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Chương 3 của khóa luận đưa ra các đánh giá về ưu điểm và những hạn chế
còn tồn tại trong kế toán bán hàng phụ tùng và thiết bị tại công ty TNHH phụ tùng
và thiết bị Việt Mỹ, từ đó đề xuất một số biện pháp khắc phục và điều kiện thực
hiện giải pháp.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
♦ Bán hàng
Bán hàng1 là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuy ển giao quy ền s ở hữu về
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền s ở hữu v ề ti ền
tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Theo quan điểm cổ điển, bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi
sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua đề nhận lại từ
người mua tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận.
Về mặt kinh tế, bán hàng chính là s ự thay đ ổi hình thái giá tr ị c ủa hàng
hóa, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái ti ền tệ, lúc này
doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh hay vòng chu chuy ển v ốn c ủa
doanh nghiệp được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá
trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng
hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán c ụ
thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp th ương mại,
thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục
tiêu của mình cũng như đáp ứng các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho xã h ội.
♦ Doanh thu
Doanh thu2 là tổng lợi ích kinh tế doạnh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông th ường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ3 là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 66.
2
Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
1

2
3

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao g ồm c ả các kho ản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch v ụ4 là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh
thu. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch v ụ mà doanh nghi ệp th ực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do doanh nghiệp chi ết khấu thương mại, gi ảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và do nộp thuế TTĐB, thu ế XK, thu ế GTGT

theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung c ấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
♦ Giá vốn:
Giá vốn hàng bán5 là chỉ tiêu phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành s ản xuất của s ản ph ẩm xây l ắp
(đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Giá vốn hàng tiêu thụ là toàn bộ các chi phí liên quan đ ến quá trình bán
hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh

-

Phương pháp bình quân gia quyền

-

Phương pháp nhập trước- xuất trước

-

Phương pháp nhập sau- xuất trước

-

Phương pháp hệ số giá


♦ Các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu : là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm :

43 Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC.
54 Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 89/2002/TT-BTC.
5

Bộ Tài chính (2008), Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, trang 443.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chiết khấu thương mại6 là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán7 là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém ph ẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại8 là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng vì lý
do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà bị khách hàng trả l ại và từ ch ối thanh
toán.
♦ Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trính từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
a. Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Đối tượng bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là các v ật tư,
hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp mua về để bán ra, hoặc mua
về để gia công, sơ chế, tân trang hoặc phân loại nhằm tăng thêm giá tr ị và kh ả
năng bán ra để bán lại.
b. Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghi ệp
thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có th ể được
thực hiện theo các phương pháp sau :
-

Phương thức bán buôn hàng hóa

-

Phương thức bán lẻ hàng hóa

-

Phương thức bán hàng đại lý

-

Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.

66


Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
77 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.
88 Bộ Tài chính (2009), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ Thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, Chuẩn mực 14, đoạn 03.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

♦ Phương thức bán buôn hàng hóa :
Khái niệm : Bán buôn hàng hóa9là phương thức bán hàng cho các doanh
nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia
công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm : Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn n ằm trong lĩnh v ực l ưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá tr ị s ử dụng c ủa hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng ho ặc được
bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào kh ối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, th ường bao g ồm hai
phương thức sau đây :

 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho :
Khái niệm : Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghi ệp.

Trong phương thức này có hai hình thức :
-

Bán buôn qua kho theo hình th ức giao hàng tr ực ti ếp t ại kho : Theo hình

thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh
nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nh ận hàng hóa, đ ại
diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng
thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
-

Bán buôn qua kho theo hình th ức g ửi hàng : Bên bán căn cứ vào hợp đồng

kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng
cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí
vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có th ể do bên mua ch ịu
tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán v ẫn thu ộc quy ền s ở h ữu
của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã ch ấp
nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuy ển giao từ người
bán sang người mua.

 Phương pháp bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
99 Nguyễn

Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 68.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khái niệm : phương pháp bán buôn hàng hóa vận chuyển th ẳng là phương
thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua v ề t ừ nhà cung
cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay ho ặc chuy ển
bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
-

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực ti ếp ( Hình

thức giao tay ba ) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ
nhà cung cấp của mình thì giao bán trực ti ếp cho khách hàng c ủa mình t ại đ ịa
điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đ ại di ện
bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền s ở hữu hàng hóa đã được
chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình th ức g ửi hàng : Theo hình thức này,

doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuy ển hàng đ ến giao cho bên
mua tại địa điểm do hai bên đã thỏa thuận. Hàng hóa chuy ển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu

thụ.
♦ Phương thức bán lẻ hàng hóa :
Khái niệm : Bán lẻ10 hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đ ơn vị kinh t ế tập th ể mua
về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm : Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh v ực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ th ường
bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau :

Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 70.
10

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : là hình thức bán hàng mà trong đó

việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo
hình thức này, mỗi một quầy hàng có một nhân viên thu ti ền làm nhi ệm v ụ
thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng đ ể h ọ đ ến
nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca ho ặc ngày bán

hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, hoặc tích kê giao hàng cho khách
và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ti ền làm gi ấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
-

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : theo hình thức này, nhân viên bán

hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cu ối ngày ho ặc
ca bán hàng mậu dịch viên phải ki ểm kê hàng hóa tồn qu ầy, xác đ ịnh s ố l ượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng dồng th ời l ập gi ấy
nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-

Hình thức bán hàng tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn

những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu ti ền đ ể thanh
toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu ti ền và l ập hóa đ ơn bán
hàng.
-

Hình thức bán hàng trả góp : theo hình thức này, người mua được trả tiền

mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải
trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả ti ền ngay m ột
lần.
♦ Phương thức bán hàng đại lý :
Khái niệm : Bán hàng đại lý11 là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ s ở
này trực tiếp bán hàng.

Đặc điểm :Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán ti ền hàng cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa h ồng đại
lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thu ộc quy ền s ở hữu của các
11 Nguyễn

Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 71.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán ti ền bán hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
♦ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm :
Khái niệm : Bán hàng trả góp, trả chậm12 là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng
trong nhiều kỳ.
Đặc điểm : Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả ti ền ngay
gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp ch ưa đ ược ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kỳ sau giao dịch bán.
c. Các phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau :
♦ Phương thức thanh toán trực tiếp :
Khái niệm : Phương thức thanh toán trực tiếp13 là phương thức thanh
toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người
bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Đặc điểm : Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec
hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ).
Phương thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của
tiền tệ.
♦ Phương thức thanh toán chậm trả :
Khái niệm : Phương thức thanh toán chậm trả14 là phương thức thanh
toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng th ời
Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 71.
13 Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 71.
14 Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 72.
12

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


gian so với thời điểm chuyển quyển sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành
khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Đặc điểm : Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng
đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Phương thức này sự
vận động về hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và th ời gian.
d, Đặc điểm về giá cả hàng bán
Khái niệm : Giá bán hàng hóa15 của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng
mua bán.
Nguyên tắc xác định giá bán : Đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức .
Trên nguyên tắc đó giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Th ặng số th ương m ại
Hay : Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế x (1 + % Thặng số thương mại)
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định mức giá phù hợp dựa
vào các yếu tố như nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và
nhãn mác của sản phẩm đó trên thị trường để có thể cạnh tranh đucợ với
doanh nghiệp khác. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, giá bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá chưa có thu ế
GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì giá bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá đã có thuế GTGT.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý nghiệp vụ bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục
tiêu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quản lý tốt được khâu bán hàng thì
mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình bán
hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại

15 Nguyễn

Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, trang 72.

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cần quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
phải đảm bải chỉ tiêu sau:
-

Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ ,giám sát chặt chẽ các kho ản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ki ểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ nhằm đảm bảo cho vi ệc
xác định kết quả tiêu thụ được chính xác và hợp lý.

-

Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.

-


Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu thực tế ,
quản lý các khoản giảm trừ doanh thu như khoản giảm giá hàng bán,
khoản giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và quản lý doanh
thu thuần. Đây là cơ sở quan tọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghi ệp
đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định tính chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

-

Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình thu hồi công nợ và thanh toán công
nợ phải thu người mua, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng thị trường, từng khách hàng nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời tiến hành quá trình thăm dò,
nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.

b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tài và phát tri ển của doanh
nghiệp, để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán có những nhiệm vụ sau
đây :
-

Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp về cả số lượng và trị giá hàng hóa theo từng mặt hàng, từng nhóm
hàng, sự biến động của hàng hóa ở tất cả các trạng thái như : hàng đi

đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý…

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ, đồng thời phản ánh và
giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình thu hồi công n ợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.

-

Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.

-

Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách đi ều
chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với
hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghi ệp.


1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực toán việt nam.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, để doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán và lập Báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
đã ban hành một cách thống nhất .
Các chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm :
- Chuẩn mực kế toán 01 : Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán 02 : Hàng tồn kho
- Chuẩn mực kế toán 14 : Doanh thu và thu nhập khác.
♦ Chuẩn mực kế toán 01 : Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản làm cơ sở cho các doanh nghiệp ghi chép các công vi ệc k ế toán
và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực được ban hành và công b ố theo quy ết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của B ộ trưởng Bộ Tài
chính..
Các nguyên tắc kế toán cơ bản :

GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà


×