Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.54 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
TÓM LƯỢC

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt
Nam em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị phòng tài
chính-kế toán của công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại
công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam. Em nhận thấy kế toán bán
hàng trong công ty giữu vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề đáng được
quan tâm. Vì vậy, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “Kế toán bán hàng nhóm
hàng đồ chơi ngành học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ
Chơi Việt Nam”
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu chưa nhiều và kiến thức thực tế còn hạn chế
nên bài viết của em còn thiếu sót về nội dung cũng như về cách trình bày nên em
mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn
Thành Hưng để em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.

SV: Lâm Thị Chung

i
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu đã tạo điều kiện để em có
cơ hội tìm hiểu thực tế về công tác kế toán , các thầy cô giảng dạy tại trường Đại
học Thương Mại nhất là các thầy cô giảng dạy trong khoa Kế Toán Kiểm Toán đã
giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình theo học tại trường. Để có được kết quả tốt
trong kỳ thực tập tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Giảng viên
hướng dẫn Th.s Nguyễn Thành Hưng khoa Kế Toán-Kiểm Toán trường Đại học
Thương Mại đã hướng dẫn, dạy bảo và giúp đỡ để em có thể hoàn thành kế hoạch
thực tập cuối khóa. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các anh chị
phòng kế toán cùng toàn thể nhân viên Công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ
Chơi Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài thu hoạch thực
tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lâm Thị Chung

ii
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................vii

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI..............................................1
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG ĐỀ TÀI...........2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............................2
4. PHƯƠNG PHÁP (CÁCH THỨC) THỰC HIỆN ĐỀ TÀI................................2
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.................................................3
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC......5
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................................5
1.1. LÝ THUYÊT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................5
1.1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN....................................................................5
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG.........................................................6
1.1.2.1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG...................................................................6
1.1.2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.....................................................7
1.1.2.3. PHẠM VI VÀ THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH HÀNG BÁN...............................8
1.2.3 YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP....................................................................................................9
1.2.3.1. YÊU CẦU QUẢN LÝ...................................................................................9
1.2.3.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG.................................................9
1.2. NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.........9
1.2.1. KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM (VAS)......................................................................................................9

SV: Lâm Thị Chung

iii
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
1.2.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DNTM THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
HIỆN HÀNH (QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2006/QĐ – BTC NGÀY 14 THÁNG 09
NĂM 2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH)..............................................12
1.2.2.1. CHỨNG TỪ VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHỦ YẾU ĐƯỢC SỬ
DỤNG CHỦ YẾU TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG.............................................12
1.2.2..2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG...........................................................................13
1.2.2.3. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU (KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ TÍNH
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ)..........................................15
1.2.2..4. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN....................................................................18
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG ĐỒ
CHƠI NGÀNH HỌC MẦM NON TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO
DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM..........................................................................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM...............................................................22
2.1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM............................................................22
2.1.1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ
CHƠI VIỆT NAM..................................................................................................22
2.1.1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM............................................................23
2.1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT
NAM........................................................................................................................ 25
2.1.2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ............................................25
2.1.2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VI MÔ............................................26
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG ĐỒ CHƠI

NGÀNH HỌC MẦM NON TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ
ĐỒ CHƠI VIỆT NAM..........................................................................................27
SV: Lâm Thị Chung

iv
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM HÀNG BÁN TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC
VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM.....................................................................................27
2.2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM.................................................................28
2.2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM.................................................................29
2.2.3.1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG..........................................................29
2.2.3.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG..........................................................30
2.2.3.3. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG.................................31
2.2.3.4. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG..........................................................................33
CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG.35
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM.....35
3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG NHÓM HÀNG ĐỒ CHƠI NGÀNH HỌC MẦM NON TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM.............35
3.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC..........................................................35
3.1.2. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN......................36
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG
ĐỒ CHƠI NGÀNH HỌC MẦM NON TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO

DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM...........................................................................37
3.2.1. QUY ĐỊNH VỀ CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI VÀ GIẢM GIÁ HÀNG
BÁN........................................................................................................................ 37
3.2.2. HẠCH TOÁN KHOẢN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI......................................39
3.2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.............................................................40
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.............................................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................45

SV: Lâm Thị Chung

v
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHUNG: (Phụ lục 01)
SƠ ĐỒ 1.5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝSỔ CÁI: (Phụ lục 02)
SƠ ĐỒ 1.6: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ
GHI SỔ (PHỤ LỤC 03)
SƠ ĐỒ 1.6: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝCHỨNG TỪ (Phụ lục 04)
SƠ ĐỒ 1.6: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
TRÊN MÁY VI TÍNH (Phụ lục 05)
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP (Phụ lục 06)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp (Phụ lục 07)

SV: Lâm Thị Chung

vi
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
DNTM
GTGT
TK
BTC
PT
PXK
ĐK
CK
TK
PS
BH
HH

SV: Lâm Thị Chung

Trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp thương
mại
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Bộ tài chính
Phiếu thu
Phiếu xuất kho
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Trong kỳ
Phát sinh
Bán hàng
Hàng hóa

vii
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
- Về góc độ lý luận: Trong nền kinh tế hiện nay, với nền kinh tế thị trường phát
triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt để tìm cho mình một
vị thế vững chắc trên thương trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải có những phương án kinh doanh hiệu quả. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có
biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa.

Việc lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các
doanh nghiệp thương mại. Vì quá trình này được thực hiện tốt sẽ tạo ra thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh và phản ánh được chất
lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng doanh thu và giảm chi phí
một cách triệt để thì doanh nghiệp phải sử dụng kế toán như là một công cụ đắc lực
nhất. Và kế toán bán hàng là nội dung chủ yếu của công tác kế toán trong DNTM,
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, giúp nhà quản trị doanh nghiệp biết được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp mình như thế nào, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay
chuyển hướng kinh doanh, để từ đó có thể giúp doanh nghiệp có những chính sách
phát triển phù hợp, bền vững…
- Về góc độ thực tiễn: Qua quá trình thực tập, khảo sát thực tiễn tại phòng kế
toán công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam, em thấy bên cạnh
những thế mạnh về trình độ chuyên môn, thái độ nhiệt tình chăm chỉ trong công
việc , kế toán bán nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non tại doanh nghiệp còn
một số tồn tại, một số điểm hạn chế như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa
được quan tâm đúng mức, kế toán quản trị bán hàng không được vận dụng một cách
thường xuyên, sổ sách kế toán bán hàng còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý, công
tác thông tin kế toán, thông tin khách hàng chưa được quan tâm khai thác triệt để…
dẫn đến doanh thu bán hàng chưa cao. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá và đưa ra
các giải pháp khắc phục kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi cho trẻ em tại công ty
TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam là hết sức cần thiết.

SV: Lâm Thị Chung

1
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Khóa luận tốt nghiệp sẽ tập trung làm rõ hệ thống hóa một số
vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo các chuẩn mực quy định, chế độ kế toán
hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty TNHH Thiết Bị
Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam, báo cáo sẽ nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng, đánh
giá nhận xét và chỉ rõ những ưu điểm, thế mạnh cần phát huy, đồng thời chỉ ra những
mặt tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện trong nhóm mặt hàng đồ chơi ngành
học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
Qua báo cáo khóa luận tốt nghiệp này em cũng xin đưa ra một số đề xuất, giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng là một bộ phận quan trọng trong
công tác quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. Công tác kế toán bán hàng phải đặc
biệt hợp lý khoa học, phù hợp với tình hình thị trường thì doanh nghiệp mới có thể
thúc đẩy nhanh hoạt động kinh doanh thương mại. Vì vậy, báo cáo khóa luận tốt
nghiệp tập trung nghiên cứu nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non và phần hành
kế toán về bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non tại công ty TNHH
Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo khóa luận tốt nghiệp được giới hạn trong vấn
đề nghiên cứu về nhóm hàng và phần hành kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi
ngành học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu: phòng tài chính-kế toán của công ty TNHH Thiết Bị
Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 28/4/2014 đến ngày 27/6/2014
- Nguồn số liệu: số liệu được thu thập từ sổ sách, báo cáo tài chính của công ty
TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam trong quý III năm 2013 và quý 1

năm 2014
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Trong quá trình thực tập, khảo sát thực tiễn tại công ty, để có thể tìm hiểu sâu hơn
về kế toán bán hàng cũng như để phục vụ cho việc hoàn thành báo cáo khóa luận tốt
nghiệp được tốt hơn em đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu sau:
SV: Lâm Thị Chung

2
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này căn cứ vào
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế
toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã có cơ hội tiếp xúc và nghiên cứu những
tài liệu về quá trình kinh doanh của công ty như: hóa đơn chứng từ, sổ sách kế
toán… từ đó hiểu rõ hơn về qua trình kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó em đã
tìm hiểu thêm về công tác kế toán bán hàng thông qua các báo, internet để có thể
thu thập và tổng hợp những thông tin, tài hiệu bổ ích, có giá trị cho quá trình nghiên
cứu. Thông qua phương pháp này em dã thu thập được các dữ liệu về các phương
thức bán hàng, hình thức kế toán áp dụng tại công ty, tổ chức công tác kế toán, cách
hạch toán bán hàng, sổ sách, chứng từ kế toán…
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Bằng việc quan sát quá trình làm việc
của nhân viên phòng kế toán và bộ phận bán hàng. Cùng với đó là sự chỉ bảo tận
tình của các anh chị trong phòng em đã được hiểu thêm về các sản phẩm, thị trường
kinh doanh và kế toán bán hàng. Đây là những tài liệu giúp em hiểu rõ hơn về nhóm
hàng nghiên cứu cũng như công tác kế toán bán hàng. Bằng phương pháp này em đã

thu thập được các dữ liệu về chứng từ, sổ sách kế toán, quá trình ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung mà công ty đã áp dụng.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những sự khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp. Phương pháp này giúp em đưa ra
những kết luận và những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nhóm
hàng đồ chơi ngành học mầm non.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các DNTM
Chương 1 khái quát về kế toán bán hàng: Lý thuyết chung về bán hàng, các đặc
điểm nghiệp vụ bán hàng, các chuẩn mực chi phối trong kế toán bán hàng và đặc điểm
về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định hiện hành.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi trẻ em tại
công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam
Từ những lý thuyết chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
và qua tìm hiểu thực tế chương 2 đi sâu về tìm hiểu về công ty, đặc điểm hàng bán
SV: Lâm Thị Chung

3
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
và phần hành kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi nghành học mầm non tại công ty
TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam. Qua đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về quy trình bán hàng và đặc điểm kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
nói chung và công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam nói riêng.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi
ngành học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam”
Qua việc tìm hiểu về thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành
học mầm non chúng ta có được những đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế
toán bán hàng tại công ty từ đó rút ra được những ưu nhược điểm và đưa ra một số
kiến nghị nhằm phát huy những ưu điểm bên cạnh đó là khắc phục những nhược
điểm vốn có nhằm hoàn thiện hơn tổ chức kế toán bán hàng tại công ty.

SV: Lâm Thị Chung

4
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Lý thuyêt chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Bán hàng: Là hoạt động đặc trưng chủ yếu của DNTM, là khâu cuối cùng
của quá trình hoạt động kinh doanh.
-Theo CMKTVN số 14(Doanh thu và thu nhập khác): Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
-Theo CMKTVN số 01(Chuẩn mực chung): Doanh thu phát sinh trong quá

trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và thường bao gồm: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thuần thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán.
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho
người mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là số giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách…
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ (Đã ghi nhận doanh
thu) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị
trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
+ Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán thưởng cho người mua do đã
thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định tính trên số tiền đã thanh toán.

SV: Lâm Thị Chung

5
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thành


1.1.2.1. Phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hóa bán buôn là
hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy
giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán với số
lượng lớn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
+ Bán buôn qua kho: Là hình thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong hình thức này có hai
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp dồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng
xong, người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là
tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa
được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác định là
đã tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi
phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi là
hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao hàng trực
tiếp cho cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện


SV: Lâm Thị Chung

6
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ lúc
đó hàng được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: hàng hóa doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng
được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông
báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới được
chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác đinh là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế…
Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng đã thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng
hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến
động theo nhu cầu thị trường.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đối với hàng hóa nhận đại lý thì đây không phải là hàng hóa của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi
nhận hàng hóa đại lý, ký gửi kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi
tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản
hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.

Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là
tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số
tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và chịu lãi suất nhất định. Thông thường giá
bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng. Việc
giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao
hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng
và nhận tiền.

SV: Lâm Thị Chung

7
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Thanh toán trả chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng
tới lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai bên
mua, bán).
Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã thực hiện, doanh
nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số

lượng hoặc chất lượng và quy cách. Hàng hóa được chuyển đến cho người mua
nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận
hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo bảo lợi ích của
doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi hàng bán: Đối vói doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa được coi là
tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Hàng hóa phải thông qua qua trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
 Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
 Hàng hóa bán ra phải là hàng hóa mà daonh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc ra công chế biến để bán.
 Ngoài ra, hàng hóa vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất thưởng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hóa hao hụt tổn thất trong khâu bán,…
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm ghi nhận doanh thu:

SV: Lâm Thị Chung

8
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
 Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký

nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
 Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán.
 Hàng hóa bán lẻ: Là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
 Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: Là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Yêu cầu quản lý
Đối với công tác quản lý thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người quản lý bán hàng phải có các kỹ năng trong quản lý bán hàng như: Kỹ
năng quản lý đội ngũ bán hàng, kỹ năng theo dõi quản lý công nợ bán hàng, kỹ
năng giao tiếp trong bán hàng, kỹ năng trưng bày sản phẩm tại điểm bán, kỹ năng
thúc đẩy chỉ tiêu bán hàng, kỹ năng đàm phán thương lượng trong bán hàng, quản
trị dịch vụ khách hàng, quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng…
- Nhà quản lý phải đảm bảo thực hiện được các công tác quản trị bán hàng và
tổ chức bán hàng một cách có hiệu quả.
1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời doanh thu, giá vốn, các khoản giảm trừ
doanh thu làm cơ sở để tính các chỉ tiêu lợi nhuận.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến bán hàng.
1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”
SV: Lâm Thị Chung


9
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ánh tình hình của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tương lai.
Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chuẩn mực số 02: “ Hàng tồn kho”
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp
có ít loại vật liệu, sản phẩm, hàng hóa hoặc vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
có tính tách biệt và nhận diện được. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu,
dụng cụ sản phẩm, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất kho (Trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô
nào (Hay cái nào) sẽ tính giá thực tế của lô hay cái đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn

kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
SV: Lâm Thị Chung

10
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
Chuẩn mực số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.

SV: Lâm Thị Chung

11
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán

có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (Như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả
về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở trên.
1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán hiện hành
(Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính)
1.2.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ chủ yếu được sử dụng chủ yếu
trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
SV: Lâm Thị Chung

12

Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Hóa đơn giá trị gia tăng:(Nếu DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ), hóa
đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ. Mỗi hóa đơn
giá trị gia tăng được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn
GTGT được lập thành 3 liên: liên 1: Lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: Dùng
để thanh toán trong nội bộ.
- Hóa đơn bán hàng (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay DN
kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT). Hóa đơn do người bán hàng
lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (dùng kèm theo lệnh điều động nội
bộ) là chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho
khác trong nội bộ. Phiếu do bộ phận cung ứng lập và lập thành 3 liên: Liên 1 lưu
vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế
toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: dùng để theo dõi số lượng hàng ngày
xuất kho gửi bán, phiếu do bộ phận cung ứng lập và gồm có 3 liên: liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho sau chuyển cho phòng kế toán, liên 3 giao cho đại lý
bán hàng.
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ
kho và chuyển lên cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho khách hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ như: Phiếu thu tiền, chi tiền, giấy báo Nợ, giấy báo Có.
1.2.2..2. Tài khoản sử dụng

Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng:
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. TK 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:

SV: Lâm Thị Chung

13
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doan thu bán hàng thực
tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định
là đã bán trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác

TK 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(Đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 có kết cấu:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn của thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các TK sau:
TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà DN đã giảm trừ, hay thanh toán cho người mua hàng.

SV: Lâm Thị Chung

14
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
TK 5212: “Hàng bán bị trả lại” phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng, hàng hóa không
đủ phẩm chất, đúng quy cách…
TK 5213: “Giảm giá hàng bán” Là tài khoản phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ.
Các TK khác: TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng, TK 131: Phải

thu của khách hàng, TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138: Khoản phải thu
khác, TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu (Kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).


Kế toán nghiệp vụ bán buôn

a. Kế toán bán buôn qua kho
a.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng
- Khi bán thành phẩm, hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng theo giá thanh toán của hàng hóa,
đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn 632 theo giá thực tế xuất
kho đồng thời ghi giảm hàng hóa, thành phẩm.
- Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi giá bán bao bì đã
có thuế vào bên Nợ TK 111, 112, 131 và phản ánh giá thực tế xuất kho của bao bì
vào bên Có TK 153, và thuế GTGT đầu ra của bao bì vào TK 333( 33311).
a.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
- Căn cứ vào PXK phản ánh giá trị thực tế của hàng bán, kế toán ghi tăng hàng
gửi bán (TK 157) , đồng thời ghi giảm hàng hóa, thành phẩm ( TK 156, TK 155)
- Nếu có bao bì đi kèm với hàng có gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì
được phản ánh vào bên Nợ TK 138 (1388) theo giá xuất kho. Và ghi có TK 153.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
Nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh vào chi phí bán hàng TK 642(6421)
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ thì phản ánh
vào Nợ TK 1388 là tổng thanh toán có thuế GTGT
SV: Lâm Thị Chung


15
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản
ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay số phải
thu khách hàng theo giá bán đã có thuế GTGT đồng thời ghi tăng Doanh thu bán
hàng (TK 511) theo giá chưa thuế và ghì tăng GTGT đầu ra.
Kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn: ghi tăng giá vốn hàng bán đồng
thời ghi giảm hàng gửi đi bán.
b. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
b1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng, ghi tăng thuế GTGT đầu ra, đồng thời ghi tăng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng.
- Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng) do
nhà cung cấp lập, để phản ánh giá trị vốn hàng báo vào TK 632 theo giá mua chưa
có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT vào TK 133, và ghi giảm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, phải thu của khách hàng.
b.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, kế toán căn cứ vào
hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng ) do nhà cung cấp lập và gửi hàng đi bán,
kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán ( TK 157 ) theo giá trị mua chưa có thuế , ghi tăng
thuế GTGT đầu vào.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu và thuế
GTGT đầu ra.

- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn vào TK 632 và ghi giảm hàng gửi bán.
c. Các trường hợp phát sinh trong bán hàng
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán
phản ánh vào Nợ TK 5211, TK 5212 TK thuế GTGT đầu ra ( TK 3331 ) , và ghi có
TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phải thu khách hàng.
- Đối với hàng bán bị trả lại thì phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
tương tự như chiết khấu thương mai và giảm giá hàng bán. Nhưng nếu số hàng bị

SV: Lâm Thị Chung

16
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
trả lại đơn vị chuyển về nhập kho thì phản ánh vào TK 156, nếu chưa về nhập kho
thì phản ánh vào TK : Giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, để xác định doanh thu thuần
- Chiết khấu thanh toán: Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh
toán cho khách hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng, kế toán phản ánh số chiết
khấu khách hàng được hưởng vào TK chi phí tài chính ( TK 635 ), và phản ánh số
tiền thực thu vào TK 111, 112
Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì
kế toán tiến hành ghi tăng TK 111,112, 113

- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường , kế toán phản ánh số
tiền thiếu vào TK 1388
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của
doanh nghiệp ( TK 711 )
 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
a. Kế toán ở đơn vị giao đại lý
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý: Căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán ghi tăng hàng gửi bán và ghi giảm hàng hóa, thành phẩm hoặc TK 111, 112,
131 ( Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý ) và phản ánh thuế GTGT đầu vào.
- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong qúa trình gửi hàng đại lý:
Nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh vào chi phí bán hàng ( TK 6421 ) và thuế
( TK 133 )
Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý thì phản ánh vào TK 1388
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý
lập và các chứng từ thanh toán,, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành
SV: Lâm Thị Chung

17
Lớp: K8CK8A


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
cho bên nhân bán hàng đại lý, chi phí hoa hồng phản ánh vào TK 6421 và thuế
GTGT đầu vào ( TK 133 )
Xác định giá vốn của số hàng ký gửi đại lý đã xác định tiêu thụ.


b. Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
- Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao
nhận để ghi Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
- Khi bán được hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu là hoa hồng nhận được
- Đồng thời kế toán ghi: Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi giảm tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng.
 Kế toán bán hàng trả góp
Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bán ngay (
hoặc giá bán thông thường ), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa bán trả góp ( bằng giá trả ngay cộng lãi trả góp ) với giá bán ngay gọi là lãi do
bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ khi thu tiền,
kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
- Khi xuất hàng bán giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng theo giá bán trả ngay chưa có thuế, lãi trả góp phản ánh vào TK 3387
- Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp
- Định kỳ thu nợ của khách hàng: phản ánh số tiền thu về từng kì đồng thời ghi
nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính ( TK 515 )
Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
kế toán hạch toán như đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, nhưng không sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” và
tài khoản 333 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”, thay vào đó các khoản thuế đầu vào
khi phát sinh các khoản chi phí sẽ được hạch toán luôn vào chi phí đó, còn các TK
thuế GTGT đầu ra (TK 333) sẽ được ghi nhận vào doanh thu
SV: Lâm Thị Chung

18
Lớp: K8CK8A



×