Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty TNHH sản xuất và Thương mại Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.65 MB, 76 trang )

Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
TÓM LƯỢC

Hiện nay sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp cổ phần,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hường những chính sách kinh tế rất
ưu đãi của Nhà nước và một môi trường thông thoáng, sáng tạo đã làm phong phú
thêm thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của
của nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại một doanh nghiệp tư nhân với hoạt động
chính là sản xuất và kinh doanh thương mại, em đã học được rất được rất nhiều kiến
thức quý báu về thực tế hoạt động của một doanh nghiệp đặc biệt khi thực tập tại
phòng kế toán của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái em đã hiểu được
phần nào tình hình tài chính và tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các
doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Thái, em đã chọn đề tài: “ Kế
toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty TNHH sản xuất và Thương
mại Việt Thái”
Em hy vọng qua bài khóa luận này, công tác kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng của công ty sẽ được hoàn thiện phù hợp với mô hình và quy mô hoạt
động của mình.
Đồng thời đề tài nghiên cứu của mình, em mong củng cố các kiến thức đã học
trong nhà trường và qua nghiên cứu thực tế giúp em hiểu biết thực tế về công tác kế
toán tại doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Thảo

i


Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Thị Bích Ngọc
– giảng viên trường Đại học Thương mại, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết đến khi hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng các
thầy cô khoa kế toán – kiểm toán và các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại
Việt Thái, cũng các thành viên trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ,
chỉ bảo để em có thể tìm hiểu hoạt động của công ty và thu thập các số liệu cần thiết
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng, song bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thảo

SV: Hoàng Thị Thảo

ii


Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.....5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng......................................................................6
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng...................................................10
1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo
quy định hiện hành...........................................................................................12
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán việt Nam.................12
1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo hệ thống kế toán hiện hành (Theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)...................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM SẢN PHẨM TỪ
NHỰA PLASTIC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
VIỆT THÁI................................................................................................................26
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế

toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương
Mại Việt Thái.............................................................................................................. 26
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái.................26
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán bán nhóm sản phẩm Plastic
tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái............................................30
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH
Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái..........................................................................33
2.2.1 Đặc điểm bán hàng tại công ty..........................................................................33

SV: Hoàng Thị Thảo

iii

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

2.2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm sản phẩm từ Plastic tại công ty TNHH Sản
Xuất và Thương Mại Việt Thái...................................................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN NHÓM SẢN PHẨM TỪ NHỰA PLASTIC TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÁI.........................................................39
3.1 Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán nhóm sản phẩm từ nhựa plastic
tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái..........................................39
3.1.1 Những kết quả đã đạt được................................................................................39
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................................42
3.2 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm sản phẩm từ

nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái....................43
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................. 48
PHỤ LỤC

SV: Hoàng Thị Thảo

iv

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

1

DN

2

TNHH

3


TM

Thương Mại

4

TK

Tài khoản

5

CN

Công nghiệp

6

SX

Sản Xuất

7

TM

Thương Mại

8


GTGT

SV: Hoàng Thị Thảo

Tên hoàn chỉnh
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Giá trị gia tăng

v

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Phụ lục 01: Bảng câu hỏi phóng vấn
Phụ lục 02: Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn
Phụ lục 03: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục 04: Kế toán bán buôn hàng hóa
Phụ lục số 05: Kế toán bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp
Phụ lục số 06: Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
Phụ lục số 07: Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Phụ lục 08: Hóa đơn GTGT số 3031
Phụ lục 09: Phiếu xuất kho

Phụ lục 10: Phiếu thu thu tiền bán hàng
Phụ lục số 11: Hóa đơn bán hàng số 3032
Phụ lục số 12: Phiếu xuất kho
Phụ lục số 13: Trích nhật ký chung
Phụ lục số 14: Trích sổ cai TK 511
Phụ lục số 15: Trích sổ cái TK 632
Phụ lục số 16: Hóa đơn bán hàng số 3034
Phụ lục số 17: Phiếu xuất kho
Phụ lục số 18: Biên bản hủy hóa đơn
Phụ lục số 19: Phiếu nhập kho hàng bán trả lại

SV: Hoàng Thị Thảo

vi

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của công ty................................................................... 24
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của công ty..................................................................... 26

SV: Hoàng Thị Thảo

vii


Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ỹ nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
* Về lý luận
Tiêu thụ hàng hóa là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh
nghiệp thu hồi được vốn và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng các hình thức khác nhau để thúc
đẩy tiêu thụ hàng hóa, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện
pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến công tác kế toán bán hàng.
Các thông tin kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp quản lý tốt về công
tác tiêu thụ hàng hóa, các báo cáo về tình hình số lượng hàng hóa bán ra được cập nhật
hàng ngày, tình hình doanh thu thu được trong ngày, tháng.., các báo cáo về tình hình
hàng hóa tồn kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình chủ động trong công tác mua
và bán.
Kế toán bán hàng được nhà nước ban hành thông qua các việc ban hành các
luật kế toán, các thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán, và các văn bản pháp luật
khác có liên quan. Tuy nhiên do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có sự khác nhau, để phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà
việc áp dụng chế độ kế toán hiện hành của từng doanh nghiệp cũng có phần khác biệt.
Do đó, không thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần đưa ra
giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong từng doanh nghiệp.
* Về thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái,
em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý
luận cơ bản về kế toán bán hàng đã được học. Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong kế
toán bán hàng tại công ty, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế cần khắc phục
và hoàn thiện. Vì vậy em xin được chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Kế toán bán nhóm
sản phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái”
1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Đối với doanh nghiệp

SV: Hoàng Thị Thảo

1

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nó chính
là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người
mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ. Đối với mỗi DN thì hoạt động bán hàng chính là
điều kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng
DN có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi
nhuận. Với xu thế hội nhập hiện nay, Việt Nam gia nhập WTO là một bước đệm vững
chắc cho ngành thương mại Việt Nam vươn xa hơn hòa mình với sự phát triển của
thương mại các nước trên thế giới. Trước sự cạnh tranh gay gắt của các DN trong nước

cũng như trên thế giới, đòi hỏi các DN phải hoàn thiện tốt hơn nữa công tác quản lý
kinh doanh của mình. Các DN cần áp dụng rất nhiều biện pháp khác để đẩy mạnh công
tác tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện
pháp quan trọng và hiệu quả đó là kế toán bán hàng
 Đối với sinh viên
Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại “Công ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Việt Thái”em nhận thấy rằng kế toán bán hàng là một khoản mục rất quan
trọng trong công tác kế toán tại công ty.Quá trình thực tập và nghiên cứu công tác kế
toán bán hàng tại công ty, sinh viên sẽ học hỏi được rất nhiều điều,có thêm kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế trong nghiệp vụ kế toán bán hàng, tìm hiểu sâu
hơn, hiểu rõ hơn về các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán được áp dụng trong thực tế.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hy vọng sẽ hệ thông hóa
được lý luận về công tác bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và
các quy định khác của Nhàn nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác bán hàng tại công ty và đưa ra
những giải pháp thiết thực giúp công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thái tổ
chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng, phù hợp với các quy định của Nhà nước cũng
như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp năng cao sức cạnh
tranh trên thị trường, năng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để công ty thực hiện
tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ động góp vốn, với người lao động, với Nhà nước
và các đối tượng khác có liên quan.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

SV: Hoàng Thị Thảo

2

Lớp K48D4



Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Việt Thái.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu về kế toán bán hàng trên góc độ
kế toán tài chính.
+ Về lý luận: Nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại kế tóan, bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Việt Thái. Địa chỉ: Số 43, Ngõ 71 Tân Ấp , Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội.
 Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 07/01/2016 đến ngày 24/011.2016
 Dữ liệu minh họa: Trong bài khóa luận em sử dụng số liệu từ năm 2016 trở lại.
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để có những dữ liệu cho việc nghiên cứu, viết đề tài em đã sử dụng các phương
pháp:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là
phương pháp thu thập các dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu
thứ cấp. Tuy nhiên, bằng các phương tiện viễn thông hiện đại như web, e-mail, điện
thoại, tạp chí...có thể tiếp cận gián tiếp với đối tượng cần nghiên cứu để thu thập cả dữ
liệu sơ cấp.
Như vậy, người thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại Internet thì phương pháp này dễ thực hiện. Tuy
nhiên, hiện nay ở Việt Nam các nguồn dữ liệu thứ cấp còn nhiều hạn chế.



Phương pháp hiện trường bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập dữ

liệu sơ cấp. Đó là các phương pháp:
+ Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phương pháp thu thập thông tin về quá
trình hoạt động trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động cho ta những tài liệu sống về
thực tiễn kế toán bán hàng.Theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, từ khâu
lập và thu thập chứng từ, xử lý và luân chuyển chứng từ, từ chứng từ vào sổ sách kế
toán.Trong quá trình thực tập, quan sát các nghiệp vụ kinh tế diễn ra và kết quả cũng
như tác động của việc hạnh toán các nghiệp vụ bán hàng từ đó thu

SV: Hoàng Thị Thảo

3

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

thập được những thông tin chính xác về Công tác kế toán tại đơn vị nói chung và Kế
toán bán hàng nói riêng. Kết quả thu được không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ
của kế toán, nhưng kết quả quan sát lại không có tính đại diện cho số đông, tổng thể. Bởi
vì nó chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc tại thời điểm quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn: là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu
về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc thu thập thông tin dựa trên cơ sở của quá
trình giao tiếp bằng lời nói với các nhân viên phòng kế toán. Trong cuộc phỏng vấn,
người phỏng vấn nêu nên những câu hỏi theo một chương trình đã được dựng sẵn dành

cho người được phỏng vấn để tìm hiểu sâu thêm về các khía cạnh trong công ty em
nghiên cứu mà em đang quan tâm. Để thực hiện phương pháp này, em đã tham khảo ý
kiến của những người am hiểu và quan tâm đến vấn đề liên quan đến bán hàng trong
doanh nghiệp. Em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan đến vấn đề bán hàng mà em
quan tâm. Từ buổi phỏng vấn đã giúp cho em rất nhiều trong vấn đề nghiên cứu. Kết
quả thu được từ buổi phỏng vấn là băng ghi âm, bút ký có liên quan. Câu hỏi phỏng vấn
(Phụ lục 01) Kết quả phỏng vấn (Phụ lục 02).
Phương pháp xử lý dữ liệu: Thông qua phương pháp thu thập và xử lý những dữ
liệu về công tác kế toán bán hàng tại công ty làm cơ sở để phân tích tổng hợp số liệu.
Từ những cơ sở dữ liệu của phương pháp thống kê như hóa đơn GTGT, phiếu
nhập kho,xuất kho, sổ chi tiết tài khoản... để tiến hành phân tích dữ liệu. Từ đó mô tả
thực trạng và những nguyên nhân ảnh hưởng làm tiền đề cơ sở để xây dựng các biện
pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
5. Kế cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của em bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Việt Thái
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm sản
phẩm từ nhựa plastic tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại Việt Thái

SV: Hoàng Thị Thảo

4

Lớp K48D4


Trường đh thương mại


Khoa kiểm toán kế toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
* Khái niệm về bán hàng:
"Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người khác". (Kế toán thương mại và dịch vụ - Th.S. Nguyễn Phú Giang).
* Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được hiểu
như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”
*Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm trừ
doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng
khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.

SV: Hoàng Thị Thảo

5

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc biệt
không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài
thuộc diện chịu thuế.
*Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm,
hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc nhất
quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho doanh nghiệp có nhiều
phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ cho ra một kết quả khác nhau, do đó
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

*Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền kinh tế
nào, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan trực
tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của
hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và
có lợi nhuận. Mặt khác, đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm tăng vòng quay vốn
lưu động, tiết kiệm vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Vì vậy, khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lưu ý các đặc điểm sau:
*Phạm vi hàng bán
Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại,
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy
định hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:

SV: Hoàng Thị Thảo

6

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán


Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức
thanh toán nhất định.
Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hóa
khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt, tặng thưởng…
* Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn
còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành các hình thức sau:
 Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao
cho bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được
tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình

thức giao tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.

SV: Hoàng Thị Thảo

7

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
 Bán lẻ:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương
thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với
số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:

Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp
tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định
số lượng hàng đã bán ra trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này
khá phổ biến ở các siêu thị.
 Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số
hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được
xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

SV: Hoàng Thị Thảo

8

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán


Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được
trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi
trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
* Phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự vận
động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
- Giá cả hàng hóa
- Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa người
mua và người bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác
định giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn
các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị
trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trường...để

có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
* Yêu cầu quản lý
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương

SV: Hoàng Thị Thảo

9

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
khỏi doanh thu bao gồm:
*Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

*Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
*Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp
thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán
trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung
cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai
trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng là phải:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng

SV: Hoàng Thị Thảo

10

Lớp K48D4



Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

cần phải theo dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm
trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực
thuộc.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép
theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến
quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác
định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu
trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế
toán phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo
quy định hiện hành
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó
có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như:
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc

thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
SV: Hoàng Thị Thảo

11

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng,
kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo “chuẩn mực số 02”:
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định giá
vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là một bộ
phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản doanh thu thì
kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh thu đó
(nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng tực tiếp đến kế
toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:
* Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm
và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
* Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá
trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phương pháp.

SV: Hoàng Thị Thảo

12

Lớp K48D4



Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán
không sát với giá thị trường.
- Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ
trước.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán
=

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng
bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.

SV: Hoàng Thị Thảo

13

Lớp K48D4


Trường đh thương mại


Khoa kiểm toán kế toán

Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế
toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy
theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lưu
kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài
sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
Như vậy, mỗi phương pháp xác định giá vốn hàng bán đều có những ưu điểm và
hạn chế riêng, kế toán cần cân nhắc đặc điểm của hàng tồn kho và hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN mình để chọn lựa một phương pháp tính giá cho phù hợp.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và
thu nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.

+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.

SV: Hoàng Thị Thảo

14

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với

quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

SV: Hoàng Thị Thảo

15

Lớp K48D4



Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
* Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)

SV: Hoàng Thị Thảo

16

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo hệ thống kế toán hiện hành (Theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số

tiền viết bằng số.
* Chứng từ sử dụng cho kế toán bán hàng gồm có:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 – 3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK – 3LL)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ(Mẫu số 06-GTGT)
- Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
* Trình tự luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ.
+ Kiểm tra chứng từ kế toán.
+ Ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán..
1.2.2.2 Tài khoản vận dụng
a. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 511:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 chi tiết làm 5 TK cấp 2:
+ TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”

+ TK 5112: “Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114: “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
+ TK 5117: “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
SV: Hoàng Thị Thảo

17

Lớp K48D4


Trường đh thương mại

Khoa kiểm toán kế toán

(b) Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa…đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước

- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
(c) Tài khoản 131: - “ Phải thu khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải
thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền
doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có(nếu có): - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng.
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu.
Ngoài ra, kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại còn sử dụng một số
tài khoản sau:
+ Tài khoản 111 – Tiền mặt
+ Tài khoản 156 – Hàng hóa
+ Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
SV: Hoàng Thị Thảo

18


Lớp K48D4


×