Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.5 KB, 51 trang )

Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
TÓM LƯỢC

Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân
của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau. Và một
trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Trong đó hạch toán
doanh thu và chi phó giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, việc xác định
doanh thu và chi phí là cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Ban
lãnh đạo. Nhận thức được điều này, công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO đã
và đang nỗ lực hết mình trong công tác hoàn thiện hệ thống tổ chức kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán cung cấp dịch vụ. Do đó, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Kế toán
cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO’’.
Với nội dung là đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán cung cấp dịch vụ, sau đó
vận dụng lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
kỹ thuật công nghệ TECHCO về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch
toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn
chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành,
cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn
tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn
thiện hơn công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần Vận tải và
Thuê tàu. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.

1
SVTH: Hà Thị Huyền Thương


1
1

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO, với sự
hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Hồng Lam, các cán bộ phòng kế toán tài
chính và ban lãnh đạo công ty, em đã được tìm hiểu thực tế kế toán nói chung và các
phần hành kế toán nói riêng, trong đó có phần hành kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ. Xuất phát từ vai trò quan trọng của phần hành kế toán doanh thu và chi phí hoạt
động cung cấp dịch vụ cũng như thực tế kế toán tại công ty, em đã chọn đề tài “Kế
toán cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO”
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Thương Mại
cùng quý thầy cô trong trường, đặc biệt là thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán đã tạo
điều kiện và dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Hồng Lam đã dành thời gian
và tâm huyết hướng dẫn và giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân
thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, đặc biệt là các anh chị phòng
kế toán tài chính công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO đã tạo điều kiện để em
được thực tập và khảo sát tại công ty để hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian thực tập với vốn kiến thức có hạn, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn
thành khóa luận tốt nhất, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự thông cảm và những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

2
2

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
MỤC LỤC

3
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

3
3

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ
TECHCO
Sơ đồ 2.1.2. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ của công ty TNHH KTCN TECHCO

4
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

4
4

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17

Các chữ cái viết tắt/Ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

CP
TNHH


BH
CCDV
LN
HĐTC
DN
HĐKD
TNDN
CPNCTT
CPQL
KQKD
CPNVLTT

BTC


5
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Giám đốc
Hợp đồng
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận
Hoạt động tài chính
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý
Kết quả kinh doanh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quyết định
Bộ tài chính

5
5

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì nước ta
xuất hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng tương ứng, đó là các công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và rất nhiều công ty
khác. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, nền kinh tế
thế giới đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nên các doanh nghiệp đều cần có các cách
thức quản lý doanh thu và kết quả kinh doanh hợp lý, tránh tình trạng lãi giả - lỗ thật,
khi nắm vững được tình hình kinh doanh thì mới có những biện pháp hợp lý để tăng
doanh thu, giảm chi phí, kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy một khi doanh nghiệp đã
bước chân vào thị trường cạnh tranh, hội nhập thì việc đánh giá, xem xét một cách
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua công tác hạch toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết và quan
trọng, nó thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp, thu hút đầu tư…
Ghi nhận doanh thu là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình
xác định kết quả kinh doanh. Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các
hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc
quản lý của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn quan trọng để trang
trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản
xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, là cơ sở để tham gia liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác. Trường hợp doanh thu không đủ để đáp ứng các khoản chi phí, doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính và tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp
khó mà đứng vững trên thị trường hiện nay.
Ngoài ra, quá trình cung cấp dịch vụ trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp,
đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc dù chế độ,
chính sách kế toán và các thông tư kèm theo đã ban hành, đã hướng dẫn về kế toán
doanh thu cũng như chi phí của hoạt động cung cấp dịch vụ rất kỹ lưỡng nhưng chế độ

hướng dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp, mà mỗi doah nghiệp lại có những đặc
6
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

điểm riêng nên trong quá trính áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc,
khiến doanh nghiệp đôi lúc còn lung túng trong việc giải quyết vấn đề, một số nghiệp
vụ kinh tế xảy ra chưa được xử lý rõ ràng và cso hiệu quả.
Từ những nhận thức về vấn đề đó Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO
đã thực sự coi trọng công tác kế toán đặc biệt là kế toán cung cấp dịch vụ. Trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO, nhận thức được vấn đề
về hạch toán doanh thu và chi phí, đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo và sự
giúp đỡ của các anh chị cán bộ nhân viên phòng kế toán - thống kê của Công ty, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH kỹ thuật công
nghệ TECHCO”.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần gải quyết trong đề tài
• Mục tiêu chung: Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán
cung cấp dịch vụ và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán cung cấp dịch vụ
các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
• Mục tiêu cụ thể: Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán cung cấp dịch
vụ tại Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO. Đồng thời so sánh đối chiếu thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh của Công ty với các qui định, chuẩn mực, chế độ kế

toán để đưa ra những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất phương
pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty trên cơ sở vận dụng chuẩn mực
chế độ và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Tại công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO
Địa chỉ: Số 116 đường Triệu Quốc Đạt, phường Điện Biên, thành phố Thanh
Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.

• Về thời gian: nguồn số liệu lấy trong năm 2015
• Về nội dung: tìm hiểu tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ của Công ty, đồng thời đưa ra
nhận xét đánh giá và những hiair pháp để giúp công ty hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
7
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập, tiến hành quan sát trực tiếp qui trình
thực hiện nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ
TECHCO ở các khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán.
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là những thông tin đã được tổng hợp từ

những nguồn khác nhau như: Hóa đơn, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính…để
tổng hợp và tiến hành nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh. Trong thời gian thực tập
tại phòng tài chính – kế toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả kinh doanh của
Công ty thông qua báo cáo tài chính năm 2015, cùng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp
các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích như
so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán, phương pháp kế toán với
các chuẩn mực kế toán đã phù hợp hay chưa. Thông qua phương pháp tổng hợp và
phân tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kết quả kinh doanh và
kế toán kết quả kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trên cơ sở tuân theo các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt
Nam.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận gồm 3 phần:
Phần mở đầu : Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, phương pháp, đối
tượng, phạm vi thực hiện đề tài trong doanh nghiệp.
Phần nội dung: chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
Trình bày khái niệm liên quan tới xác định kết quả kinh doanh như doanh thu,
chi phí, cách xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nêu ra các Chuẩn
mực hiện hành chi phối như thế nào tới kế toán kết quả kinh doanh. Các chứng từ, các
tài khoản chủ yếu và sổ sách kế toán đang sử dụng trong kế toán kế quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ
thuật công nghệ TECHCO
Trình bày ra các nhân tố ảnh hưởng bên trong cũng như bên ngoài tới kế toán
cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. Để từ đó chỉ ra các điểm manh, yếu của doanh
8
SVTH: Hà Thị Huyền Thương


Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

nghiệp. Chỉ ra phương pháp kế toán cung cấp dịch vụ và thực trạng kế toán cung cấp
dịch vụ ra sao.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO.
Trình bày những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp về công
tác kế toán nói chung và kế toán cung cấp dịch vụ nói riêng, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ và các điều kiện thực hiện.
Phần kết luận

9
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.


Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ tại

công ty TNHH kỹ thuật công nghệ TECHCO
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu. (VAS 01-Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài
chính, 2006, trang 78)
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006,
trang 317)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí nguyên vật liệu kinh doanh
phát sinh liên quan trực tiếp đến dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật
liệu trực tiếp không giống nhau.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cùng các phải trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh vào chi phí.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận
kinh doanh.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ (Bộ Tài Chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ, điều mà DN luôn quan
tâm là các chi phí kinh doanh dịch vụ mà các DN đã chi ra và kết quả kinh doanh thu

10
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

được từ những sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Để xác định được kết quả kinh doanh,
DN phải tính toán chính xác lượng chi phí bỏ ra để cung ứng dịch vụ đó, hay nói cách
khác là xác định giá thành sản phẩm dịch vụ.
Giá thành sản phẩm dịch vu là biểu hiện của những hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng
sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
( Giáo trình Kế toán dịch vụ, PGS.TS.Nguyễn Phú Giang, NXB Tài chính,
2008)
Có thể nói giá thành sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong quá trình kinh doanh, xác định tính đúng
đắn của các giải pháp kinh tế mà DN sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng phục vụ, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.

1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và doanh thu cung cấp dịch vu
a. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) quy
định:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” (Ban hành theo quyết định số 149/2001/QT – BTC ngày 31/12/2001), doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ chắc
chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp
11
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh
thu.
Việc xác định đúng đắn các khoản doanh thu được ghi nhận đầy đủ và đúng thời
điểm góp phần quan trọng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có
khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích
kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy (Giáo trình Kế toán tài chính,
Đại học Thương mại, NXB Thống Kê, năm 2010, trang 295)
Một số khái niệm về doanh thu khác:

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu (Giáo trình “Kế toán tài chính”, NXB Lao động, trang 300)

b. Khái niệm về doanh thu cung cấp dịch vụ
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động, từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) (Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê, 2004, trang 308)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vu: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. ( Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê,
2004, trang 302)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: ( Theo VAS 14)

12
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kem phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp

a. Các đặc điểm của hoạt động cung cấp dich vụ:
- Về chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ có hai chủ thể: bên cung ứng dịch
vụ và bên sử dụng dịch vụ. Bê cung ứng dịch vụ bắt buộc là thương nhân, có đăng ký
kinh doanh để cung cấp dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật. Bên sử dụng
dịch vụ có thể là thương nhân, có thể không phải là thương nhân, có nhu cầu sử dụng
dịch vụ của bên cung ứng dịch vụ cho thương nhân, đại lý thương mại yêu cầu cả hai
bên đều phải là thương nhân; dịch vụ ủy thác mua bán hàng hóa, môi giới thương mại
chỉ yêu cầu bên nhận ủy thác, bên môi giới là thương nhân, còn bên ủy thác và bên

-

được môi giới có thể không là thương nhân.
Về đối tượng hướng tới của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ. Đối tượng cụ
thể là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ như việc đại diện
cho thương nhân, ủy thác mua bán hàng hó, đại lý thương mại,... Bên cung ứng dịch
vụ bằng khả năng của mình phải thực hiện công việc mà bên sử dụng dịch vụ yêu cầu,
còn bên sử dụng dịch vụ được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện dịch vụ. Do vậy,
đối tượng của quan hệ cung ứng dịch vụ khác với đối tượng của quan hệ mua bán hàng
hóa; bởi vì quan hệ mua bán hàng hóa hướng tới đối tượng là hàng hóa hữu hình có thể
nhìn thấy. Còn quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại hướng tới đối tượng hàng hóa vô


-

hình hay thực hiện, không thực hiện công việc nhất định.
Về mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ không hoàn toàn giống
nhau. Bên sử dụng dịch vụ hướng tới mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình về
dịch vụ, được hưởng những lợi ích nhất định từ việc thực hiện dịch vụ của người cung
ứng dịch vụ mang lại. Đối với bên cung ứng dịch vụ, mục tiêu lớn nhất của họ là

-

khoản tiền thù lao hay lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện công việc cụ thể.
Về hình thức của quan hệ cung ứng dịch vụ: Quan hệ cung ứng dịch vụ được xác lập
dưới hình thức hợp đồng: Hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tùy thuộc vào loại hình dịch
13
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

vụ thương mại được cung ứng mà hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có thể được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với
loại hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải xác lập bằng văn bản thì
phải tuân theo quy định đó. Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung ứng dịch vụ cũng
thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện
một công việc cụ thể theo yêu cầu.
Xuất phát từ tính đặc thù của nhiều quan hệ dịch vụ và để thỏa mãn nhu cầu của

rất đông người sử dụng dịch vụ, có trường hợp người cung ứng dịch vụ sử dụng hình
thức “hợp đồng theo mẫu” để ký kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ. Người cung
ứng dịch vụ tự soạn hợp đồng có sẵn theo ý chí của riêng mình và cung cấp cho người
sử dụng dịch vụ; nếu đồng ý, người sử dụng dịch vụ chỉ cần ký vào hợp đồng.

b. Các phương thức cung cấp dịch vụ:
- Phương thức cung cấp dịch vụ trực tiếp: Bên bán căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết hoặc
đơn đặt hàng của người mua mà cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hai bên thực hiện
theo các điều khoản đã thỏa thuận, khi kết thúc gói dịch vụ,bên mua có trách nhiệm

-

thanh toán cho bên bán đúng giá trị và hình thức đã thỏa thuận.
Phương thức cung cấp dịch vụ gián tiếp (qua trung gian), hay còn gọi là phương thức
cung cấp dịch vụ đại lý: Là phương thức cung cấp dịch vụ mà trong đó doanh nghiệp
thương mại (bên giao đại lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác (bên
nhận bán đại lý) để các cơ sở này trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong
đó:
+ Bên nhận bán đại lý là đơn vị không có quyền sở hữu đối với hàng hóa, dịch vụ
nhận bán đại lý. Do vậy sau khi cung cấp dịch vụ, bên nhận đại lý không được ghi
nhận doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhận đại lý mà chỉ được ghi nhận doanh thu
theo số hoa hồng đại lý được hưởng.
+ Bên giao đại lý là đơn vị có quyền sở hữu đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển
giao cho các cơ sở đại lý. Vì vậy, bên giao đại lý phải theo dõi hàng hóa, dịch vụ gửi
đại lý. Khi nhận được bảng kê thanh tóan hàng đại lý do cơ sở đại lý chuyển đến, bên

giao đại lý xác định tiêu thụ cho hàng hóa, dịch vụ bán đại lý.
1.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1. Quy định kế toán cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo

QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.

14
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung
thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ
kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà

doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng
khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
15
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu
quả và chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị

doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
Kế toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp được quy định tại Chuẩn mực số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành bà công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lời ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

-

dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong nhiều kỳ kế toán thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế

-

toán được xácđịnh theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi

nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi)
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu. Khoản nợ
16
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

phải thu khó đòi khi xác định là không thể đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự

-

phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên
đối tác giao dịch những điều kiện sau:
+ Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp và nhận dịch vụ;
+ Giá thanh toán;
+ Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ , doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và

-

sửa đổi các ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tùy

thuộc vào bản chất của dịch vụ.
+ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
+ So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;
+ Tỷ lệ % chi phái đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ .
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ

-

hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với hoạt

-

động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn

-

thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thể thu
hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí
đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận

một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra khoản doanh thu đó.

17
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao

-

dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận doanh thu.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được
tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ

-

xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh


thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.2. Quy định chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dung
- Hóa đơn GTGT;
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu/chi, séc, ủy nhiệm chi/thu, giấy báo nợ giấy báo
có,…
- Tờ khai thuế GTGT;
- Các chứng kế toán khác liên quan.
1.2.2.2. Tài khoản sử dung:
Để hạch toán doanh thu và chi phí cung cấp dịch vụ, sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Ngoài ra, còn dùng một số tài khoản sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK 334, TK
338,….
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu”: phản ánh doanh thu bán
hàng và CCDV của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế
toán, bao gồm:
Hoạt động bán hàng: bán hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào, bán bất động sản đầu tư.
18
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Hoạt động cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ,…
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ:

• Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
• Số thuế GTGT của doanh phải nộp tho phương pháp trực tiếp;
• Số thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ;
• Kết chuyển doanh thu.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: dùng để phản ánh các khoản được điều
chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không
phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
19
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh số chiết khấu
thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc thanh toán với người mua hàng hóa, dịch vụ với
khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sec dành cho bên mua một khoản chiết
khấu thương mại (đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc bản
cam kết mua bán hàng hóa, dịch vụ).
- Tài khoản 5212: “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm,
hàng hóa bị khách hàng trả lại do nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm Hợp đồng
kinh tế, bán hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại.
- Tài khoản 5213: “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh các khoản giảm giá
hàng bán thực té phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ hạch toán. Giảm giá
hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định của Hợp đồng kinh tế.

TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: phản ánh tất cả các chi phí phát
sinh có liên quan đến hợp đồng mà doanh nghiệp đảm nhận.
TK 154 được mở chi tiết cho các đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng
hay các hợp đồng đã được ký kết.
-

Bên Nợ TK 154 dùng để tập hợp các chi phí phục vụ cho dịch vụ phát sinh liên quan
đến từng hợp đồng.

-

Bên Có TK 154: cuối kỳ kết chuyển các chi phí phát sinh sang TK 632 “Giá vốn hàng
bán” để tính giá thành và xác định lợi nhuận cho các hợp đồng.
TK 154 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác để hạch toán như TK 152,
Tk 153, TK 214, TK 331, …
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
20
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

1.2.2.3. Trình tự hạh toán
a. Kế toán các khoản chi phí
-


Kế toán CPNVLTT:
21
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX:

1. Trong kỳ, khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho việc tư vấn: căn cứ phiếu xuất kho ghi

giảm NVL trong kho (Có TK152) đồng thời hạch toán tăng chi phí NVLTT (Nợ
TK154).
2. Khi mua NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động tư vấn không qua kho:

- Trường hợp DN sử dụng NVL cho hoạt động tư vấn chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi tăng chi phí NVL, tăng thuế
GTGT đầu vào của NVL (Nợ TK 154, Nợ TK 133), đồng thời ghi giảm các tài khoản
thanh toán (Có TK111,112,141,331,…)
- Trường hợp DN sử dụng NVL cho hoạt động tư vấn không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: kế toán ghi tăng chi phí NVL (Nợ
TK154) và ghi giảm các tài khoản thanh toán (Có TK111,112,141,331,…)
3. NVL xuất cho hoạt động tư vấn nhưng không sử dụng hết nhập lại kho hoặc
phế liệu thu hồi nhập kho: căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho

ghi tăng NVL trong kho (Nợ TK152) và ghi giảm chi phí NVLTT (Có TK154).
4.Trị giá vật liệu lãng phí vượt định mức được kết chuyển vào giá vốn hàng bán
(Nợ TK 632) và ghi Có TK154.


Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK:
1.Đầu kì kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì từ TK154 sang
TK631.
2.Theo phương pháp này, trị giá nguyên vật liệu được ghi một lần vào cuối kỳ
khi kiểm kê, xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kì, kế toán ghi Nợ TK631
và ghi Có TK611.
3.Cuối kì, kế toán kết chuyển chi phí từ TK 154 sang TK 631 để tính giá thành
sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
22
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Kế toán CPNCTT:
Để hạch toán chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 154 – được mở chi tiết cho chi
phí nhân công trực tiếp.

1. Tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên trực tiếp sản xuất


kinh doanh dịch vụ, kế toán ghi Nợ TK 154 - Chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi
Có TK 334 – Phải trả cho người lao động.
2. Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh

dịch vụ, kế toán ghi tăng TK 154 và ghi tăng các khoản phải trả, phải nộp khác vào TK
338.
3. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, ta ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 335

– chi phí phải trả.
4. Các khoản chi phí nhân công vượt định mức được kết chuyển vào giá vốn hàng bán, ta

ghi Nợ TK 632, Có TK 154.
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, các chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh được hạch toán trực tiếp vào TK 631. Kế toán ghi Nợ
TK631, Có TK 334, 335, 338…
-

Kế toán CPSXC:
Kế toán sử dụng TK 154- (Chí phí SXC)

1. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí kinh doanh

dịch vụ được phản ánh vào bên Nợ TK 154 đồng thời ghi Có các TK 334, 338.
2. Chi phí vật liệu dùng cho quản lý kinh doanh dịch vụ: Khi xuất vật liệu dùng cho quản

lý kinh doanh dịch vụ tư vấn sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho ghi giảm TK 152 và ghi
tăng chi phí SXC.
3. Khi phát sinh các chi phí về CCDC dùng trực tiếp cho hoạt động tư vấn:

23

SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Đối với CCDC loại phân bổ một lần: Toàn bộ giá trị của CCDC được tính ngay vào
chi phí sản xuất chung (ghi Nợ TK 154) đồng thời ghi giảm CCDC trong kho (Có
TK153).

-

Trường hợp CCDC phân bổ nhiều lần:



Khi xuất CCDC kế toán ghi giảm CCDC trong kho (Có TK153) và ghi tăng chi phí
trích trước (Nợ TK 142, 242).



Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung: căn cứ vào bảng phân bổ
CCDC, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK 154) đồng thời ghi giảm chi
phí trích trước theo giá trị đã được phân bổ (Có TK 142, 242).

4. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán ghi tăng TK 154


và tăng TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
5. Các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi Nợ TK 154,

Nợ TK 133 và ghi giảm các khoản tiền, hay tăng các khoản phải trả.
6. Các khoản chi phí phát sinh bằng tiền làm giảm chi phí sản xuất chung được ghi Có

TK 111, 112, và ghi tăng số thuế GTGT đầu vào của các khoản chi phí đó (Nợ TK
133), đồng thời ghi Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất chung).
7. Các chi phí dự toán phục vụ cho hoạt động tư vấn: các khoản chi phí này là chi phí

trích trước hoặc đang chờ phân bổ sẽ ghi tăng chi phí sản xuất chung (Nợ TK154)
đồng thời ghi tăng chi phí trích trước hoặc chi phí chờ phân bổ (Có TK 335, 142).
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, chi phí sản
xuất chung sẽ được kết chuyển vào TK 631. Các chi phí kinh doanh chung cố định
vượt định mức được đưa vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Xác định giá thành sản phẩm dịch vụ:

Việc tính giá thành dịch vụ trong các DN kinh doanh dịch vụ có thể sử dụng các
phương pháp tính giá thành sau:
24
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5


Khóa luận tôt nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Lam


Phương pháp tổng hợp chi phí
Phương pháp này thường áp dụng với các DN kinh doanh dịch vụ ký kết hợp
đồng trọn gói với khách hàng như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ du lịch,… khi đã hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kế toán mới tiến hành tính giá thành cho
đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đó. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính
giá thành. Những chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, kế toán phải
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Cuối tháng
hoặc khi kết thúc hợp đồng kế toán tính toán, phân bổ, tập hợp chi phí để tính giá
thành cho từng đơn đặt hàng.

Tổng giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành

Tổng chi phí dịch vụ thực tế

Tổng chi phí thực tế

Giá thành đơn vị của sản phẩm
dịch vụ hoàn thành
=

-

=

Khối lượng dịch vụ hoàn thành

Phương pháp giản đơn
Đối với các loại dịch vụ có sản phẩm dở dang như kinh doanh ăn uống, vận tải,
du lịch… giá thành sản phẩm được xác định theo công thức:


Tổng giá thành thực tế của sản
phẩm dịch vụ hoàn thành

=

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kì

+

Chi phí phát
sinh trong kỳ

-

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kì

Tổng giá thành

Giá thành đơn vị của sản
phẩm dịch vụ hoàn thành
=

Tổng số sản phẩm dịch vụ hoàn thành
25
SVTH: Hà Thị Huyền Thương

Lớp: K48D5



×