Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán bán mặt hàng vật liệu, đồ gia dụng và nội thất tại công ty cp đại siêu thị mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Kế toán bán mặt hàng vật liệu, đồ gia dụng và nội thất tại
công ty cp đại siêu thị mê linh

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện: Doãn Thị Rượu Khánh
Lớp

: K48D2

Mã sinh viên

:

HÀ NỘI – 2016


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh, với
nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán được học em đã lựa
chọn đề tài “kế toán bán hàng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh” để nghiên cứu và
làm khóa luận với mục đích góp phần hoàn thiện công tác kê toan bán hàng của Công
ty CP Đại siêu thị Mê Linh. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn


thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan
đến kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng
cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình
nghiên cứu thực trạng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh và nghiên cứu cơ sở lý luận
liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán hàng tại công ty CP Đại
siêu thị Mê Linh, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng,
bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn
tồn tại trong Kế toán bán hàng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh, đưa ra các đề xuất,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê
Linh.

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

i

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận của mình em đã nhận
được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô PGS.TS Nguyễn Phú Giang –
giảng viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại

đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin cám
Ông Phạm Viết Long – Tổng giám đốc, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi
lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo
khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày... tháng ... năm 2016
Sinh viên thực hiện
Doãn Thị Rượu Khánh

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

ii

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài...........................................................................1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.............................................................................1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................2
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp..............................................................2
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................2
3.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu............................................................................3
4. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI............................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..............4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng................................4
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:..................................5
1.1.3. Phương thức thanh toán....................................................................................7
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng................................................8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại............................9
1.2.1Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.........................................9
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC).............................................................................15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG,
ĐỒ GIA DỤNG VÀ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CP ĐẠI SIÊU THỊ MÊ LINH. 24
2.1Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2


iii

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

tại công ty Cp Đại siêu thị Mê Linh..........................................................................24
2.1.1. Tổng quan về công ty CP Đại siêu thị Mê Linh.............................................24
2.1.2. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ở
Việt Nam và công ty CP Đại siêu thị Mê Linh hiện nay............................................26
2.1.3. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty CP Đại siêu
thị Mê Linh.................................................................................................................27
2.2.Thực trạng kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây dựng, đồ gia dụng và nội
thất tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh..................................................................29
2.2.1 Đặc điểm kế toán bán mặt hàng gia dụng, thiết bị vệ sinh, nội thất tại công ty
CP Đại siêu thị Mê Linh.............................................................................................29
2.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh..............31
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG, ĐỒ GIA DỤNG VÀ NỘI THẤT TẠI CÔNG
TY CP ĐẠI SIÊU THỊ MÊ LINH.............................................................................47
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................47
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................47
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................49
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng nguyên vật liệu xây dựng, đồ gia
dụng và nội thất tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh............................................52
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65

PHỤ LỤC

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

iv

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1
2
3
4
5

Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1: trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
sổ cái.
Sơ đồ 1.3: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.4: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính .

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đại Siêu
Thị Mê Linh

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

v

SV: Doãn Thị Rượu Khánh

Trang
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04
25


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNSXTM

Doanh nghiệp sản xuất thương mại

DNTM

Doanh nghiệp thương mại


DN

Doanh nghiệp

CP

Cổ phần

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

BCTC

Báo cáo tài chính

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Lớp:K48D2

vi

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh
thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn
giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện
đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn
luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu
và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc
nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu
cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh có nhiều cơ hội hơn đồng nghĩa với việc phải đối mặt
với nhiều những khó khăn thử thách hơn. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường
thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho
phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Qua quá trình thực tập tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh, em được nghiên cứu
công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế
toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại Công
ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn
thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương
thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu
quả kinh doanh của công ty, có nhiều khoản nợ khó đòi phải xóa bỏ và gây nên nhiều
tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng Vật liệu, đồ
gia dụng và nội thất tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát cơ sở lí luận về công tác kế toán bán hàng. Dựa vào đó nghiên cứu
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

1

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

thực tiễn chỉ ra thuận lợi và khó khăn để đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng tại công ty, từ đó có thể nâng cao lợi nhuận cho công ty.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: kế toán bán hàng trong DNTM và thực trạng
kế toán bán hàng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh
-Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu qua các quá trình bán hàng, nghiệp

vụ bán hàng tịa công ty CP Đại siêu thị Mê Linh.
Về thời gian: Em Thực hiện khảo sát và nghiên cứu từ ngày 4/1/2016-29/2/2016
tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh, em đã nghiên cứu tình hình bán hàng của công ty
trong 2 năm qua (2014, 2015) để biết được tình hình bán hàng và lấy số liệu kế toán
bán hàng đầu năm 2016 để phân tích và góp ý, đưa ra ý kiến để công tác bán hàng
được nâng cao hơn.
Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Quan sát là một phương pháp thu thập dữ liệu đơn giản,
dễ thực hiện nhưng rất hữu ích, dù đây không phải là 1 phương pháp điều tra vì không
có các câu hỏi hay câu trả lời. Mục tiêu của việc quan sát nhằm đảm bảo tính chính
xác và không phức tạp cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Không giống như các cuộc hội thoại
hàng ngày, các cuộc phỏng vấn nghiên cứu thường được thực hiện theo mục đích của
người nghiên cứu. Phỏng vấn kết hợp với sử dụng bảng câu hỏi là người nghiên cứu
chuẩn bị trước bảng câu hỏi, trong quá trình phỏng vấn có thể đưa mở rộng thêm phạm
vi phỏng vấn.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Các tài liệu
dùng để nghiên cứu như: báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực của công ty, các báo,tạp chí
và tìm hiểu trên mạng internet…
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

2


SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác. Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh chỉ tiêu các kì với nhau.
Phương pháp phân tích kinh doanh: Phương pháp này dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm tỏng công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Các số liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của công ty trong năm 2014,
bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. Dựa vào việc phỏng vấn thu về, qua số liệu trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác
tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích công
tác kế bán hàng tại công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng trong DNTM
Nội dung chương nêu các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của DN, nội
dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định và chuẩn mực hiện hành
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng nguyên vật liệu, đồ gia dụng và nội
thất tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng và các nhân tố ảnh
hưởng tới môi trường kế toán bán hàng tại công ty CP Đại siêu thị Mê Linh. Khảo sát
thực trạng kế toán bán hàng, các chính sách bán hàng và trình bày một số nghiệp vụ

phát sinh bán hàng tại công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đại siêu thị Mê Linh.
Qua sự tìm hiểu, nghiên cứu và phát hiện từ đó em đưa ra các kết luận, giải pháp
để và các ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty
CP Đại siêu thị Mê Linh.

GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

3

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2014 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.

Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá trong định nghĩa thương mại) là giai đoạn cuối
cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị
của hàng hoá. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho
người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương
ứng với giá trị của hàng hoá đó, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình
bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Có
thể nói công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện ở nội
dung sau:
- Đối với sản xuất, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau. Sản
xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng như hoạt động mua vào trong kinh doanh thương mại
và ngược lại, tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu mua hàng hoá.
Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay mua hàng về không bán được sẽ dẫn đến kinh
doanh bị ứ đọng, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

4

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán


nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng
khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật
liệu của nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của mình sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát
triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội. Tổ chức công tác bán
hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà
là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Đây cũng là qui luật tất yếu trong sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đang và sẽ thu được gì sau hàng
loạt các hành vi tác nghiệp.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh
nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho
hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng
và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vàp điều
kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán
hàng thành các phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được
thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng

phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá qua
kho:
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

5

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNSXTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc

chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

6

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá

tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về
DNSXTM cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.1.3. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Lớp:K48D2

7

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.3.3 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận

kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến
động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như
thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt
hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt
động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu
quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hoá và
phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác
để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

8

SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công
nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan
đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp

thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí
bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động
đó một cách hợp lý.
1.1.4.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNSXTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 . Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

9

SV: Doãn Thị Rượu Khánh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.

Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

10 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
* Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2


11 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định giá
vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là một bộ
phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản doanh thu thì
kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh thu đó

(nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng tực tiếp đến kế
toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:
* Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm
và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
* Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

12 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá
trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm:Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng
hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không
sát với giá thị trường.
- Phương pháp tính bình quân gia quyền:.Theo phương pháp này, giá vốn của từng
loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị

từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.

Giá bán thực tế
hàng xuất bán
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán

=
=

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng
bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương

pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
- Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
- Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
 Như vậy, mỗi phương pháp xác định giá vốn hàng bán đều có những ưu
điểm và hạn chế riêng, kế toán cần cân nhắc đặc điểm của hàng tồn kho và hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN mình để chọn lựa một phương pháp tính giá
cho phù hợp.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

13 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực khác có liên quan
*Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 01
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

14 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán


giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC):
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp

vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
 Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán bán hàng tại các doanh
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

15 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

nghiệp thương mại gồm có:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 lưu làm chứng từ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện chịu thuế
GTGT.
- Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hóa đơn xuất khẩu: Dùng cho các DN có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.

- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng (chứng từ đặc thù như
tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá,…)

Lập chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ nhiều liên phải được lập nhiều lần cho tất cả các liên theo cùng một
nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định
cho chứng từ kế toán.
Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện.
Các doanh nghiệp thương mại chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử
người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán
trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của công ty.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc, hoặc người
được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng
từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

16 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa quyền” của
người đứng đầu doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản:
 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, kế toán sử dụng TK 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.
TK 5118 – Doanh thu khác.
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số nguyên
tắc hạch toán sau:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền,
hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).

+ Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
+ Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

17 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán-Kiểm toán

bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực
hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.

+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện
ghi nhận doanh thu.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,. . . người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”,
chi tiết cho TK 5211 “Chiết khấu thương mại”, TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”, 5213
“Giảm giá hàng bán”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Lớp:K48D2

18 SV: Doãn Thị Rượu Khánh


×