Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ống nước tại công ty Cổ phần C c Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.23 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Trong DN sản xuất, công tác tập hợp chi phí chiếm vai trò vô cùng quan trọng.
Thông qua những thông tin từ việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm do kế toán cung
cấp, nhà quản lý có thể nắm được tình hình sử dụng tài sản, vật tư, nhân lực,… để đưa
ra những giải pháp tiết kiệm những chi phí không cần thiết từ đó góp phần hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Cổ phần Cúc Phương là công ty chuyên sản xuất các loại ống nước và
phụ kiện kèm theo.Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty hiện
nay cơ bản đã hoàn thiện. Tuy nhiên theo ý kiến cá nhân em, vẫn còn một số điểm
chưa thực sự chuẩn xác theo chế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất sản
phẩm. Xuất phát từ tình hình đó em chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
ống nước tại công ty Cổ phần Cúc Phương” nhằm áp dụng những kiến thức đã được
học ở nhà trường vào thực tế, đồng thời đưa ra một số kiến nghị hi vọng có thể được
áp dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán và công tác quản lý tại Công ty
Cổ phần Cúc Phương.
Nội dung của bài khóa luận gồm ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất
Trong chương này trình bày một số định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành về kế toán chi phí sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ống nước tại công ty
Cổ phần Cúc Phương
Trong chương này, trình bày tổng quan tình hình, ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến Công ty Cổ phần Cúc Phương và thực trạng chi phí kế toán sản xuất sản phẩm ống
nước tại công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
ống nước tại công ty Cổ phần Cúc Phương.


Chương này sẽ trình bày những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc
phục trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ phần Cúc Phương
để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại hiện nay.

SVTH: Nguyễn Phương Dung

1

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Cúc Phương, bên cạnh những kinh
nghiệm quý báu về các công việc liên quan đến chuyên ngành kế toán, em đã học hỏi
được thêm rất nhiều kiến thức thực tiễn khác, phục vụ hữu ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán – tài chính của công ty Cổ
phần Cúc Phương đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt thời gian thực tập
và làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Hồng Nga đã chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình chúng em trong thời gian làm khóa luận để chúng em có thể hoàn thành bài
khóa luận này!
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do còn hạn chế về thời gian
cũng như những hạn chế về mặt kiến thức nên bài khóa luận của em vẫn còn nhiều
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự cũng như góp ý của các cô chú, anh chị
trong phòng Tài chính – Kế toán tại Cổ phần Cúc Phương và sự góp ý, đánh giá, ý
kiến bổ sung của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Phương Dung

2

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Phương Dung

3

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T


Từ viết tắt

Nội dung từ viết tắt

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5


CP

Chi phí

6

CPSX

Chi phí sản xuất

7

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

8

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

9

DN

Doanh nghiệp

10


GTGT

Giá trị gia tăng

11



Hóa đơn

12

HTK

Hàng tồn kho

13

KKTX

Kê khai thường xuyên

14

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

15


NCTT

Nhân công trực tiếp

16

NKC

Nhật ký chung

17

NVL

Nguyên vật liệu

18

NLVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

19

PXK

Phiếu xuất kho

20


TK

Tài khoản

21

TSCĐ

Tài sản cố định

22

SP

Sản phẩm

23

SXC

Sản xuất chung

24

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Phương Dung


4

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST

Nội dung sơ đồ

T
1
2

Bảng các khoản trích bảo hiểm
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

3

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái

4

Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

5


Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ

6

Trình tự ghi sổ trên máy tính

7
8
9
10
11
12
13

Bảng tổng hợp CP SXC cho phân xưởng
Bảng phân bổ CPSXC cho từng loại ống
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí theo phương pháp KKĐK
Quy trình sản xuất ống nhựa

SVTH: Nguyễn Phương Dung

5

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Để đảm bảo kinh doanh hiệu quả trên thị trường, nâng cao uy tín, các DN một
mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, một mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh
tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Điểm quan trọng
nhất là phải bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, các DN cần cố gắng tìm ra
các biện pháp tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm lấy đó làm
cơ sở giảm giá bán, tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao
uy tín trên thị trường.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt với một doanh
nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận không thể thiếu và có ý nghĩa
to lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế toán CPSX cung
cấp thông tin tổng hợp về CPSX sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng chi phí sao cho thật
hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, phần hành kế toán CPSX
còn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp hoạt động
tích cực và hiệu quả hơn. Tổ chức tốt kế toán CPSX giúp doanh nghiệp đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển
và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để giải quyết được vấn đề đó, phải hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Công việc này không những mang
ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX nói riêng rất được quan

tâm. Các chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán thường xuyên được sửa đổi, bổ sung.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các bài báo, các bài viết của các chuyên gia nghiên cứu
và bổ sung hoàn thiện về kế toán CPSX, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và
tiết kiệm CPSX sản phẩm. Song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong quá
trình áp dụng tại các DN sản xuất. Sau một thời gian thực tập thực tế tại công ty Cổ
phần Cúc Phương có thể thấy kế toán CPSX có vai trò rất quan trọng, bởi một thay đổi
SVTH: Nguyễn Phương Dung

6

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhỏ trong công tác kế toán CPSX cũng ảnh hưởng đáng kể tới công tác tính giá thành
của công ty. Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán CPSX đang là một vấn đề cấp thiết
cần được nhanh chóng khắc phục để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng
được nâng cao hơn. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài: “Kế
toán chi phí sản xuất ống nước tại Công ty Cổ phần Cúc Phương” để làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu lý luận: mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa, phân tích, nắm vững

được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên quy định của các các
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định hiện hành khác.

Mục tiêu thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm hướng tới các mục tiêu là khảo

sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty, tìm hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán tại công ty. Qua đó đưa ra các ưu, nhược điểm của kế toán CPSX tại
công ty Cổ phần Cúc Phương và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX
tại công ty. Đồng thời, việc nghiên cứu này còn giúp nâng cao khả năng nghiên cứu
của bản thân, rèn luyện các kỹ năng về thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu, các kỹ
năng điều tra phỏng vấn và tổng hợp dữ liệu…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất ống nhựa tại công ty Cổ phần Cúc

-

Phương.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Trong giới hạn đề tài khóa luận tốt nghiệp, đề tài này chỉ tập trung
nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu kế toán CPSX ống nước mà không đề cập tới giá thành sản

4.
4.1

-

phẩm.
Về không gian: Khóa luận được thực hiện tại công ty Cổ phần Cúc Phương.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu chủ yếu là tháng 12/2016
Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Mục đích điều tra: Điều tra, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất ống
nước tại Công ty Cổ phần Cúc Phương để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn.


+

Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra
Thông tin liên quan đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty: Chế độ kế toán công
ty đang áp dụng, Bộ máy kế toán công ty, Hình thức ghi sổ kế toán, Phương pháp tính

SVTH: Nguyễn Phương Dung

7

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thuế GTGT, Phương pháp tập hợp CPSX sản phẩm, Phương pháp kế toán hàng tồn
kho và tình hình theo dõi nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đối tượng điều tra: Ông Phan Tiến Phương- Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng
Phạm Thị Thu Hương và các nhân viên trong phòng Kế toán.
+ Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
+

Cúc Phương – (Phụ lục số 01- Mẫu phiếu điều tra về công tác kế toán)
Tiến hành điều tra: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều tra vào ngày
12/01/2017 và thu phiếu vào ngày 14/01/2017.
+ Kết quả thu được: thông tin về tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà
công ty áp dụng hiện nay.


+

Phương pháp phỏng vấn:
Mục đích: Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức,
tình hình kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán CPSX

+

tại công ty Cổ phần Cúc Phương.
Đối tượng điều tra: Ông Phan Tiến Phương- Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng Phạm

Thị Thu Hương và các nhân viên trong phòng Kế toán.
+ Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu phỏng vấn- (Phụ lục số 02 - Mẫu phiếu phỏng
vấn)
+ Tiến hành điều tra: Phát phiếu phỏng vấn cho các đối tượng điều tra vào ngày
12/01/2017 và thu phiếu vào ngày 14/01/2017.
+ Kết quả thu được: thông tin về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và tình
hình kết quả kinh doanh của công ty.
-

Phương pháp quan sát:
+ Mục đích: Quan sát bộ máy công ty, bộ máy kế toán, quá trình luân chuyển
chứng từ, hạch toán, lưu trữ trên thực tế đã đúng với chế độ kế toán mà công ty đang
áp dụng hay không? Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán các khoản mục chi phí như thế
nào?.
+ Cách tiến hành: Quan sát trong quá trình thực tập tại phòng Kế toán – Tài
chính của công ty.
+ Kết quả thu được: Mô hình tổ chức của công ty, tìm hiểu được chức năng của
các phòng ban, quy trình hạch toán và các phương pháp kế toán CPSX tại công ty, xác

nhận lại những kết quả thu được từ phiếu điều tra và phỏng vấn.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này thu thập các dữ liệu thông tin

SVTH: Nguyễn Phương Dung

8

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

qua:
- Các tài liệu tham khảo: tìm hiểu và nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực, chế độ
kế toán Việt Nam ( Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014), báo, tạp chí…
- Một số chứng từ, báo cáo của công ty Cúc Phương tháng 12/2016 như: Hóa
đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi…
- Tài liệu về kế toán CPSX tháng 12/2016 tại công ty Cổ phần Cúc Phương như:
Sổ nhật ký chung; số cái, sổ chi tiết các tài khoản chi phí NVLTT, NCTT, SXC, CP sản
xuất, kinh doanh dở dang..), và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
- Website của công ty: www.cucphuong.com.vn
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối

chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau cũng như mối tương quan giữa chúng. Trong quá trình thực hiện đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất ống nước tại công ty Cổ phần Cúc Phương” phương pháp này được sử dụng

lặp đi lặp lại nhiều lần thông qua việc đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán
CPSX trong công ty sản xuất để thấy được những mặt còn tồn tại trong công ty, đối chiếu
số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với bảng kê trên Excel, sổ kế toán chi tiết, đối
chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái trên phần mềm kế toán và bảng tổng hợp chi tiết được
-

theo dõi trên Excel để có kết quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế toán, các số
liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết kết xuất từ phần mềm kế toán Misa, Excel và qua
các đối tượng được điều tra, phỏng vấn trên phiếu điều tra em đã tiến hành tổng hợp
các dữ liệu để có thể khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán CPSX tại công ty Cổ phần

Cúc Phương, tìm hiểu những tồn tại, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ
bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận có bố cục gồm 3 chương:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ống nước tại công ty
Cổ phần Cúc Phương.
Phần 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp kế toán chi phí sản xuất ống nước

SVTH: Nguyễn Phương Dung

9

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

tại công ty Cổ phần Cúc Phương.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí

Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chính là thước đo bằng tiền của tất
cả các yếu tố đầu vào để tạo nên sản phẩm. Hiện nay, chi phí sản xuất được ghi nhận
-

theo nhiều quan điểm khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận như:
“ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
SVTH: Nguyễn Phương Dung

10

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”.
(Nguồn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung)
b. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chính là thước đo bằng tiền của tất cả các yếu tố đầu vào để tạo
nên sản phẩm. Hiện nay, chi phí sản xuất được ghi nhận theo nhiều quan điểm khác
-

nhau như:
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”.

-

( Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam)
“Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản
xuất gắn với các hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”
(Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê)
Tóm lại, dù đứng dưới góc độ nào nhìn nhận về chi phí đi nữa, thì bản chất của
CPSX trong hoạt động của DN sản xuất luôn được xác định là giá trị kinh tế của một
nguồn lực tiêu hao đi để có được sản phẩm, dịch vụ hi vọng đem lại lợi ích tức thời
hay trong tương lai của DN tuy không phải bất cứ sự chi tiêu nào của DN cũng được
coi là chi phí trong kỳ hạch toán. DN chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ những chi
phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã thực hiện trong kỳ.
1.1.1.2 Khái niệm chi phí NVLTT, NCTT, SXC
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.

(Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê)

-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp thực
hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bao gồm lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo tiền lương( bảo hiểm

-

xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
(Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê)
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất phát sinh ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp để phục vụ và quản lý sản xuất.
(Nguồn: Giáo trình kế toán quản trị - Đại học Thương Mại, NXB Thống Kê)

SVTH: Nguyễn Phương Dung

11

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2 Một số lý thuyết về CPSX sản phẩm trong DN sản xuất
1.1.2.1
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí

 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

CPSX trong doanh nghiệp SX bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công
dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thực chất là xác định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí đó.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. Tùy theo yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, theo loại hình sản xuất mà đối tượng tập hợp tập hợp chi phí
sản xuất trong DN có từng loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng phân xưởng
sản xuất, từng đội sản xuất hay từng đơn đặt hàng.
Vì vậy, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản
xuất hoặc toàn DN, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng
sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của DN có ý nghĩa to lớn trong việc công tác quản lý sản
xuất, hạch toán nội bộ ( tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ kế toán..) và tính giá
thành sản phẩm kịp thời.
 Phương pháp tập hợp CPSX
Chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo sản phẩm, theo chi tiết, theo bộ phận sản
xuất sản phẩm, theo nhóm sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ. Để
tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
-

Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc
ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp

-


này đảm bảo việc hạch toán CPSX có độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan tới
nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ
theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này DN phải tổ chức ghi chép ban đầu
cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải
chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có
SVTH: Nguyễn Phương Dung

12

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. Quá trình phân
bổ gồm 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
1.1.2.2

Phân loại chi phí sản xuất
CPSX trong các DN gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng
và yêu cầu quản lý khác nhau. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu
chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc

ra các quyết định kinh doanh của mình.
 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất nào, ở đâu. Các CPSX của DN được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của công nhân sản xuất. Thông thường nhân
viên hạch toán chỉ cần căn cứ vào bảng chấm công, phiếu kê khối lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành và cấp bậc lương của công nhân để hạch toán khoản mục chi phí
này.
- Chi phí sản xuất chung: các khoản chi phí sản xuất phát sinh ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp để phục vụ và quản lý sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
những nhân viên làm nhiệm vụ phục vụ, quản lý sản xuất ( công nhân sửa chữa, bảo trì
máy móc thiết bị sản xuất, quản đốc phân xưởng…) và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất của những nhân viên
SVTH: Nguyễn Phương Dung

13

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

này.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất sản phẩm
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của DN.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của DN như tiền điện, nước, điện thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại CPSX
mà DN đã chi ra để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định giá thành
sản phẩm, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra

Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm:
-

Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính
biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì biến phí lại có tính cố định. Thuộc loại chi phí này

-

có chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay đổi.
Chi phí bất biến trong các DN gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, lương nhân viên


-

quản lý, chi phí thuê mặt bằng…
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một mức độ
hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở các mức độ
khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Chi phí hỗn hợp rất
phổ biến trong nhiều loại hình tổ chức DN như chi phí điện nước, điện thoại… Phần
định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh mức chi phí tối thiểu cần thiết để duy trì một
dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Phần biến phí phản ánh chi phí do sự tiêu thụ
thực tế của dịch vụ.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng lớn trong công tác quản trị, phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Phương Dung

14

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP và đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể căn cứ
số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đồi tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này, kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
 Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành chi phí
-

Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu

-

hao TSCĐ
Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong

1.1.3

việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp.
Yêu cầu và nhiệm vụ quản lý CPSX sử dụng trong DN sản xuất
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DN sản xuất
CPSX đóng vai trò rất quan trọng trong DN sản xuất, nó quyết định sức cạnh
tranh của DN trên thị trường. Vì vậy DN sản xuất cần có công tác quản lý CPSX thật
tốt để đảm bảo với mức chi phí thấp nhất nhưng có được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các hoạt
động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử dụng hợp
lý tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt

động sản xuất của DN.
Để có thể kiểm soát được CPSX, kế toán cần thu thập, phân tích những dữ liệu
trước đây, căn cứ diễn biến giá cả thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi
phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa
chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến
động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, DN sẽ xác định
các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận. Cụ thể như:
SVTH: Nguyễn Phương Dung

15

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Quản lý NVL trực tiếp: giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử
dụng NVL một cách có hiệu quả.
- Quản lý nhân công: tăng năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác, tiết kiệm quỹ
lương, giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị sản xuất.
- Quản lý sản xuất chung: quản lý các chi phí sản xuất chung chặt chẽ, từ đó tiết

-

kiệm sản xuất cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, tổ chức sản xuất và sản
phẩm của đơn vị mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho


-

phù hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng

-

tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp
Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán chi phí quản lý
sản phẩm nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản

-

xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá

-

trình kinh doanh của DN để kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng khoản chi phí.
Tùy theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết
cho từng đối tượng để kế toán CPSX.

1.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp theo quy định Chuẩn
1.2.1
1.2.1.1

mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp theo quy định Chuẩn


mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
a. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì “chi phí bao gồm các chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của DN và các chi phí khác”.
Kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán như:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh và các nguyên tắc kế
toán cơ bản như:
- Theo nguyên tắc Cơ sở dồn tích: chi chí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Theo nguyên tắc Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi

SVTH: Nguyễn Phương Dung

16

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

phí của kỳ tạo ra doanh thu cà chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu kỳ đó.
- Theo nguyên tắc Thận trọng: không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ
phải trả và chi phí, phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn...

- Theo nguyên tắc Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh BCTC.
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho thì giá trị hàng tồn kho dược tính

1.2.1.2

theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
-

Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

-

Chuẩn mực kế toán số 02 có đưa ra những quy định liên quan đến kế toán CPSX:
Chi phí chế biến là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như
chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng...và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường

thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
SVTH: Nguyễn Phương Dung

17

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chi phí thực tế phát sinh.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị sản
phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-)
khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình


1.2.1.3

Trong quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến rất nhiều loại TCSĐ hữu hình
của DN như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất… và do đó kế toán
CPSX cũng cần tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 03.
Theo đó, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng thời kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong
giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo
quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng
cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ được quy định tại điều 13 của thông tư
45/2013/TT-BTC và các phương pháp trích khấu hao này được hướng dẫn cụ thể và
chi tiết tại Phụ lục 2 của TT 45/2013/TT-BTC. Theo đó, DN có thể lựa chọn một trong
những phương pháp trích khấu hao như sau:


Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp, của tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh. Thông thường
doanh nghiệp hay sử dụng phương pháp khấu hao này để áp dụng trích khấu hao bởi nó
dễ theo dõi, dễ tính và phù hợp với TSCĐ được sử dụng thường xuyên, liên tục.
Công thức tính:

SVTH: Nguyễn Phương Dung

18


GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng năm
Mức trích khấu hao
TSCĐ hàng tháng

SVTH: Nguyễn Phương Dung

Khoa Kế toán – Kiểm toán
=

=

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao TSCĐ hàng năm
12

19

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của tài X Tỷ lệ khấu hao
của tài sản cố định
sản cố định
nhanh
Tỷ lệ khấu khao
= Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
X Hệ số điều
nhanh(%)
phương pháp đường thẳng
chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định như sau:
Hs = 1,5 nếu thời gian trích KH của TSCĐ < 4 năm
Hs = 2 nếu thời gian trích KH của TSCĐ từ 4 đến 6 năm
Hs = 2,5 nếu thời gian trích KH của TSCĐ > 6 năm
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.




Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị

-

thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế

-

của TSCĐ
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100%
công suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Cách xác định mức trích khấu hao trong tháng/ năm của TSCĐ:
Mức trích khấu hao trong
tháng của TSCĐ

= Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng/

SVTH: Nguyễn Phương Dung

20

X Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm


GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
năm

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính
cho một đơn vị sản phẩm

1.2.1.4

Nguyên giá của TSCĐ
=
Sản lượng theo công suất thiết kế

Chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì các doanh nghiệp thường đầu tư để có các
nguồn lực vô hình như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng
sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà
cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị. Theo chuẩn mực
này thì giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của
TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô
hình vào sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là CPSX,
kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.


1.2.1.5

Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay
Trong DN sản xuất luôn phải bỏ một khoản chi phí rất lớn để xây dựng nhà
xưởng, máy móc thiết bị… Do đó ngoài phần vốn chủ sở hữu, DN thường có khá
nhiều các khoản nợ vay khác như vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Khi sử
dụng vốn vay ngoài phần tiền gốc phải trả, DN còn phải trả cho đơn vị cho vay các
khoản chi phí đi vay. Do vậy kế toán CPSX cũng chịu tác động của chuẩn mực kế toán
số 16 – Chi phí đi vay.
Theo đó, chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của DN.
Chi phí đi vay phải ghi nhận và CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi
những chi phí đó được vốn hóa khi có đủ các điều kiện.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi DN chắc chắn thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
SVTH: Nguyễn Phương Dung

21

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định Chế độ kế toán Việt Nam
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành hướng dẫn chế độ

kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 thì kế toán CPSX sản phẩm được quy định theo
2 phương pháp KKTX và KKĐK như sau:
1.2.2.1 Phương pháp KKTX
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán. Cuối kỳ, kế toán
đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về HTK một cách
kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định
được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại HTK.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.
Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Các tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng
sản phẩm.
Đối với NVL chính phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng.
Đối với NVL phụ, nhiên liệu: nếu DN đã xây dựng định mức thì phân bổ theo
định mức. Nếu chưa xây dựng được định mức thì phân bổ theo mối quan hệ của nó đối
với các yếu tố liên quan.
Để tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp, kế toán cần phải xác định trị giá
NVL thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất, trị giá NVL còn lại và giá trị phế liệu
thu hồi ( nếu có) để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
Chi phí
NVLTT

thực tế

Trị giá
= NVLTT
còn lại

+

SVTH: Nguyễn Phương Dung

Trị giá
NVLTT
xuất dùng

22

-

Trị giá
NVLTT
còn lại cuối

Trị giá phế
liệu thu hồi
( nếu có)

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

trong kỳ



đầu kỳ

Khoa Kế toán – Kiểm toán
trong kỳ

kỳ

Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT)
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật tư. Phiếu
xuất kho lập cho một hoặc nhiều vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá cùng
một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập
thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong
chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người
nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.
- Phiếu đề nghị xuất vật tư: Do bộ phận sản xuất lập để đề nghị xuất nguyên
liệu, vật liệu cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm, nêu rõ số lượng và lý do
xuất hàng. Phiếu cần có sự xác nhận của trưởng bộ phận sản xuất.
- Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu: Dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên
liệu, vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá trị
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Số liệu của

Bảng phân bổ này đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
- Ngoài ra, kế toán CP NLVLTT còn sử dụng: Hóa đơn GTGT (01GTGT-3LL),
HĐ bán hàng ( 02GTGT-3LL)

SVTH: Nguyễn Phương Dung

23

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

• Tài khoản sử dụng
 TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: dùng để phản ánh chi phí nguyên

liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành
công nghiệp, xây lắp..
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. 
Bên Có:
-Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ;
-Kết chuyển CP nguyên liệu, vật liệu vượt trên mức bình thường vào TK 632;
-Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

 Các tài khoản liên quan:
TK 152- Nguyên vật liệu, TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK
133- Thuế GTGT được khấu trừ, TK 632- Giá vốn hàng bán…
 Kết cấu các tài khoản liên quan:
+ Kết cấu TK 152
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Số dư nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Kết cấu TK 111
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1112: Ngoại tệ
- Tài khoản 1113: Vàng tiền tệ
+ Kết cấu TK 112
SVTH: Nguyễn Phương Dung


24

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm
báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1122: Ngoại tệ
- Tài khoản 1123: Vàng tiền tệ
+ Kết cấu TK 133
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
+ Kết cấu TK 632
Bên nợ: Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài
khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu

-

xuất kho kế toán ghi:
Ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621)
Ghi giảm nguyên liệu, vật liệu (TK 152)
Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nguyên vật liệu
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ
SVTH: Nguyễn Phương Dung

25


GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga


×