Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.92 KB, 77 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận. Để tiến hành
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn
cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác, đó là một tiền đề cần thiết.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó
mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày
càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà
nước đã quy định.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang
được quan tâm. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đang loay hoay với bài
toán sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững
trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất thương mại cửa nhôm kính cũng đang nỗ lực đứng vững và
không ngừng phát triển để vươn tới cánh cửa hội nhập quốc tế. Sau quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại thành Tiến em nhận thấy Công ty cũng đang
đứng trước bài toán khó về vốn đó là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất và mang lại nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Thành Tiến” đã được em lựa chọn làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận gồm 3
chương, bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh


Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến
1

1

SV: Nguyễn Thị Thạch

1

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại Học Thương Mại
Em là: Nguyễn Thị Thạch – sinh viên lớp 49D5, khoa Kế toán - Kiểm toán,
chuyên nghành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian gần bốn năm được trường Đại học Thương Mại đào tạo chuyên
ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại và sau khi đã thực tập tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình, đầu tiên, em xin chân thành
gửi lời cám ơn tới cô giáo Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân, bằng sự nhiệt tình đã hướng

dẫn em rất tỉ mỉ và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết trong suốt quá trình
làm khóa luận!
Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến các thầy cô đã giảng dạy
em trong suốt bốn năm đại học, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường
đại học đã giúp em rất nhiều trong quá trình đi thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thành Tiến.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban và toàn thể
công nhân viên của Công ty đã tạo cơ hội giúp em có thể tìm hiểu môi trường làm việc
thực tế khi đang còn đang ngồi trên nghế nhà trường.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, vì kiến thức có hạn và thời gian hạn
hẹp cho nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, nhận xét từ quý các thầy, cô giáo cũng như các cô, chú, anh,
chị trong Công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn và rút ra được những
kinh nghiệm bổ ích ứng dụng trong thực tế nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện khóa luận
Nguyễn Thị Thạch
2

2

SV: Nguyễn Thị Thạch

2

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

3

3

SV: Nguyễn Thị Thạch

3

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Tên sơ đồ
Biểu 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Thành Tiến năm 2015 và 2016.
Biểu 2.2: Cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh bình quân tại
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016.
Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016.
Biểu 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016.
Biểu 2.5: Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016.
Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016
Biểu 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016
Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH
Sản xuât Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016
Biểu 2.9: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh bình quân tại Công
ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến năm 2015 và 2016.

4

4

SV: Nguyễn Thị Thạch

4


GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1

2

Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thành Tiến
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SXTM
Thành Tiến

5

5

SV: Nguyễn Thị Thạch

5

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

1

BCTC

2

BTC

Bộ Tài chính

3

CK

Cuối kỳ

4


ĐK

Đầu kỳ

5

DN

Doanh nghiệp

6

DT

Doanh thu

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

HSTT

Hệ số thanh toán

9


KD

Kinh doanh

10

KD

Kinh doanh

11

NXB

12



13

SXTM

Sản xuất Thương mại

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

VCĐ

Vốn cố định

18

VCSH

Vốn chủ sở hữu

19

VKD

Vốn kinh doanh


20

VLĐ

Vốn lưu động

21

VNĐ

Việt nam đồng

Báo cáo tài chính

Nhà xuất bản
Quyết định

6

6

SV: Nguyễn Thị Thạch

6

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về góc độ lý luận: Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt đông sản xuất kinh
doanh. Vốn là một công cụ thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút nguồn vốn trên thị
trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng người quản
lý phải xác đinh chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút
vốn và có kế hoạch sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Vì thế, việc tăng cường phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với
chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Cụ thể là:
Đối với chủ doanh nghiệp: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp họ
nhận thức được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp như tình hình huy động vốn,
phân phối quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh, tình hình bảo toàn và tăng trưởng
vốn kinh doanh, rủi ro và những giải pháp có thể phòng ngừa…Những số liệu, tài liệu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là những cơ sở, căn cứ hữu ích có cơ sở
khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu trong việc huy động, quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư, cổ đông: những thông tin về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh sẽ giúp họ nhân thức, đánh giá được khả năng sinh lời của vốn đầu tư, khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận và thu nhập của
các cổ đông vì họ đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng và các nhà cho vay vốn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh giúp họ có các những thông tin về: khả năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và
khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn vay.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, các
thông tin của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là căn cứ khoa học, tin cậy
cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản lý tài chính vĩ mô và vi mô.
7
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp thì thông
tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho họ thấy tình hình kinh doanh và
khả năng thanh toán các khoản nợ làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định ký kết các
hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đối với người lao động những số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cho họ thấy được tình hình phát triển và tăng trưởng vốn của doanh nghiệp, khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về góc độ thực tế: qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Thành Tiến, em có cái nhìn tổng quan về Công ty, đánh giá khách quan hoạt động
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách thức huy động vốn của Công ty,
nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua,
có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…
Việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty để đánh giá
những nguyên nhân ảnh hưởng từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn để Công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong những năm tiếp theo. Vì
vậy, em xin chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận của

mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thành Tiến, bao gồm:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về VKD và hiệu quả sử dụng VKD
Nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là về nghiệp vụ phân tích kinh tế. Bởi vì
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là công việc đòi hỏi phải tổng hợp nhiều
chỉ tiêu, vận dụng nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, tỷ suất,…
Nhờ đó, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty em đã bổ
sung được nhiều kiến thức và hiểu thêm các vấn đề về công tác phân tích để hoàn
thành tốt bài khóa luận của mình.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thành Tiến.
8
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được Công ty sử dụng

hiệu quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá được chất
lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty, khả năng khai thác các
nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ bên ngoài như
vay, nợ,…
-

Đưa ra kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến, cụ thể là tìm cách sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đạt được kể quả kinh doanh cao nhất…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả

-

sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Thành Tiến.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu trong những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2015 và 2016.
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó cũng là nguồn thông
số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty trong các năm qua.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
4.1.1.1. Phương pháp phiếu điều tra:
Là phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra, người điều tra phát phiếu
điều tra cho người được nghiên cứu. Là phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua
việc hỏi và trả lời trên giấy. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng
loạt nhiều người nhằm thu thập những thông tin về tình hình thực hiện công tác phân tích

hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty.
Dựa vào mẫu biểu điều tra, em đã phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty và các nhân
viên kế toán trong phòng kế toán. Vấn đề phỏng vấn cũng như mẫu điều tra chủ yếu
xoay quanh vấn đề quản lý và sử dụng VKD trong Công ty. Kết quả điều tra được tổng
hợp trong phần phụ lục. Mặc dù việc thu thập thông tin nhanh chóng và đơn giản
9
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nhưng tốn nhiều thời gian, nội dung thu thập được thiếu độ chính xác, phụ thuộc nhiều
vào yếu tố chủ quan của người trả lời.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vốn là phương pháp là phương pháp phỏng vấn trực tiếp
nhân viên trong Công ty như Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên,… về vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Những câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn, dễ hiểu, chú trọng
vào việc tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây, phương hướng phát triển cũng như các giải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
Công ty trong thời gian tới.
4.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đối tượng của phương pháp này là những tài liệu liên quan, các sách báo tạp chí
tài chính và các luận văn của các khóa trước có cùng đề tài phân tích hiệu quả sử dụng
vốn… Để có thêm thông tin, nhận xét giúp bài khóa luận được chính xác và phong phú
hơn. Cụ thể như tạp chí Tài chính, tạp chí Kinh tế và dự báo, các trang báo điện tử như
cafe.net, baomoi.net, … Các nguồn tài liệu ở phương pháp này rất phong phú, dễ dàng

tiếp cận và chi phí thực hiện thấp.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua quá trình tìm hiểu về đề tài, em xác định được những tài liệu cần thiết phục
vụ cho bài viết. Đối tượng của phương pháp là các số liệu trong bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 và 2016. Em đã liệt kê những số
liệu cần thiết và tổng hợp từ tài liệu kế toán của Công ty do kế toán trưởng cùng các
nhân viên kế toán cung cấp. Tuy phương pháp tốn nhiều thời gian cũng để thu thập
xong việc thu thập thuận lợi, các số liệu thu thập được có độ tin cậy, chính xác cao.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá cơ cấu và sự biến động của VKD,
hiệu quả sử dụng VKD qua hai năm 2015 và 2016. Đối tượng của phương pháp so
sánh là các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuân, VKD trong đó có vốn cố định (tài sản cố
định) và vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu, sự biến động và
hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2015 và 2016.
10
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Các thức tiến hành: Tính toán các chỉ tiêu rồi so sánh số liệu giữa năm 2015 và
2016 để thấy được sự biến động cơ cấu VKD, sự biến động hiệu quả sử dụng VKD
qua hai năm. Các hình thức so sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
4.2.2. Phương pháp lập biểu mẫu
Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thi thập được. Phương pháp này giúp

ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán, phân tích. Các bảng
phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan. Từ đó
đưa ra những nhận xét, đánh giá về những gì đã đạt được, những mặt còn tồn tại cần
phải khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Đối tượng tương tự với phương pháp so sánh.
4.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Mục đích của phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ
của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được
các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đối tượng tương tự với phương pháp so sánh.
Các thức tiến hành: Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được phân tích thành các
nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ
lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi
trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn các mục
tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển của những tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận của em gồm
ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
11
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Thành Tiến

12
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1.
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:

Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở
mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Mac, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mac cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa
của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật
chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi
đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả
của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử
dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có
thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc
lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản
phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản
xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và
tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
13
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Theo khái niệm trong bài giảng tài chính doanh nghiệp thương mại của trường
Đại học Thương mại thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần
thiết để bắt đầu và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số khái niệm trên ở những góc độ tiếp cận khác nhau cũng như trình độ của
nền kinh tế khác nhau. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hoạch toán và quản lý vốn
trong nền cơ chế thị trường, có thể khái quát: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
(DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực được đầu tư vào
quá trình kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

1.1.2.1.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao
gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nó
phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc
thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu động là
những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản

lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ,
dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm,
14
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của
doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Vốn lưu
động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm vốn lưu động định mức và vốn lưu
động không định mức.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu
động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu
chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh
nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình
một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2.

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu:
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần. Có ba nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông,
các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
15
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh phí
sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh
nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...).
1.1.2.3.

Căn cứ vào tình hình huy động vốn:

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời:
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho
toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn của doanh nghiệp. Trong đó nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc
phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa
trả tiền…
Như vậy, ta có:

= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4.

Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn:
Dựa vào cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn
trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp:
16
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ,…
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong Công ty,
vay cá nhân,…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI,
ODA,… thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.

Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là tiền đề cho sự ra đời và mọi hoạt động của doanh nghiệp, không có vốn
thì việc thành lập doanh nghiệp xem như là không thể xảy ra. Khi một doanh nghiệp
được ra đời thì sẽ tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vốn có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Do
vậy có thể nói rằng nếu thiếu vốn kinh doanh thì các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, hoạt động kém hiệu quả.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có tên là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và

tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hoá.
17
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Và
cũng là yếu tố quyết định quy mô và công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp… Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở
việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác
định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn
còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi
chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không
có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.1.4. Đặc điểm của vốn kinh doanh:

Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá trị
của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám,
thông tin,… Một lượng tiền phát hành đã thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu
tư, những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn.
Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt

động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn- đó là nguyên lý
đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không
được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản
nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay
về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ
vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn
với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi
phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở
18
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ
theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc
riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn.
Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá trị
về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian vì
ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là

khác nhau.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn
phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được
gom thành món lớn.
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn
không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường
tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn
biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng
phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị.
19
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói

riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác
định giá trị để phát hành cổ phiếu.
Những đặc điểm trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ, lợi nhuận chứ không phải là mục đích tiêu dùng
như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước
khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn
kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

1.1.5.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn tài lực,
vật lực, của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – Đại học Thương mại).
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế, là thước đo phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Giáo trình Phân tích kinh tế
doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – Đại học Thương mại).
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cần dựa
trên các tiêu thức sau: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc
đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Và hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được tính một cách chung nhất
bằng công thức sau:
20
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Hiệu quả sử dụng vốn =

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kết quả thu được
Chi phí sử dụng vốn

Trong đó:
-

1.1.5.2.

Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp…
Chi phí vốn đã sử dụng có thê là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn cố
định bình quân.
Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:

-


Một là: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng của hoạt động kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán
ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

-

kỳ.
Hai là: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn

-

kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
+ Theo chiều thuận:

+ Theo chiều nghịch:
1.1.5.3.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD bình quân:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh được xác định dựa trên công thức:
Trong đó:

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

M
: Doanh thu bán hàng hóa trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân, được tính:

21
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

VKDđk: Vốn kinh doanh đầu kỳ
VKDck: Vốn kinh doanh cuối kỳ
Đây là chỉ tiêu đầu tiên được quan tâm bởi qua đó ta có casinhifn tổng quát về
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu (DT) của đồng vốn. Nó cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau một kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng tăng lên
cao càng tốt.
-

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cao hơn người
ta sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ
giữa mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.

Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận đạt được trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của một đồng vốn, thể hiện bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ
hay lãi Cứ một đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ sẽ mang lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ
tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động. Hệ số này càng tăng lên thì càng
tốt.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:

Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số doanh thu trên VLĐ cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
22
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ hay còn gọi là sức sinh lời của VLĐ cho biết một
đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Trong đó vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau:
VLĐđk: Vốn lưu động đầu kỳ
VLĐck: Vốn lưu động cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh
nghiệp theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong
một kỳ kinh doanh.

-

Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận
động dưới nhiều hình thức khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân
chuyển nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không… Thông qua phân tích chỉ tiêu này có
thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số vòng
chu chuyển vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
+ Số vòng chu chuyển vốn lưu động:
Hệ số trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng, hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh nghiệp
mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.

-


Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
23
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định dựa trên công thức:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, khi mức đảm nhiệm vốn lưu
động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
-

Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định được xác định dựa trên công thức:
Trong đó vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau:
VCĐđk: Vốn lưu động đầu kỳ
VCĐck: Vốn lưu động cuối kỳ
Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh
thu của đồng vốn. Hay nói cách khác nó phản ánh một đồng vốn cố định bình quân bỏ
ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.

-


Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên công thức:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và
ngược lại.

-

Suất hao phí của vốn cố định:
Suất hao phí của vốn cố định được xác định dựa trên công thức:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, khi sức hao phí vốn cố định
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

24
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hệ số tài trợ:

Hệ số tài trợ của doanh nghiệp (Hệ số vốn chủ sở hữu) được xác định bởi công thức:
Hệ số này đánh giá mức vốn chủ sở hữu so với tổng vốn của doanh nghiệp. Hệ số
này càng cao thì khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, độ an toàn
trong đầu tư cao hơn và ngược lại.

-

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được xác định bởi công thức:
Hệ số ngày đo lường mức sử dụng nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ có nghĩa nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Ngược
lại, hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.

-

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số lợi nhuận trên VCSH được xác định bởi công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán vốn kinh doanh:

-

Hệ số thanh toán chung:

-

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nơ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.

-

Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số này đánh giá chặt chẽ khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi xác định
chỉ tiêu này hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho
được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.

-

Hệ số thanh toán bằng tiền:
25
SV: Nguyễn Thị Thạch

GVHD: Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân


×