Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ảnh kỹ thật số Tài Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.33 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
TÓM LƯỢC

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động,
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bản than
doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thong tin về tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận . Do
vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp
quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Phân tích kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Ảnh kỹ thật số Tài Dũng”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về phân tích kết quả kinh
doanh đồng thời khảo sát thực trạng phân tích kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng thông qua nghiên cứu tính chất từng khoản mục doanh thu,
lợi nhuận, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh



i

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Ths. Phạm Thị Thu Hoài đã hướng dẫn
em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Ảnh Kỹ
thuật số Tài Dũng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều kinh
nghiệm thực tế và được thực hành những kiến thức mà em đã được hoc và nghiên cứu
dưới sư hướng dẫn của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

ii

Lớp K49D5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...................8
1.1. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp......................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh.......................................................................8
1.1.2.Một số vấn đề lý luận có liên quan......................................................................9
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận......................................................................13
1.1.4.Vai trò và nhiệm vụ của phân tích kết quả kinh doanh....................................14
1.1.5.Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích................................................15
1.2. Nội dung của phân tích kết quả kinh doanh.....................................................16
1.2.1. Phân tích doanh thu.........................................................................................16
1.2.2. Phân tích lợi nhuận..........................................................................................21

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH ẢNH KỸ THUẬT SỐ TÀI DŨNG............................................23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng..............................................23
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng...............................23
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động phân tích kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng...............................................33
SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

iii

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
2.2. Kết quả phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ảnh kỹ
thuật số Tài Dũng thông qua dữ liệu sơ cấp............................................................37
2.2.1. Kết quả điều tra.................................................................................................37
2.2.2. Kết quả phỏng vấn............................................................................................39
2.3. Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số
Tài Dũng thông qua dữ liệu thứ cấp.........................................................................42
2.3.1. Phân tích doanh thu.........................................................................................42
2.3.2 Phân tích lợi nhuận...........................................................................................51
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ẢNH KỸ THUẬT SỐ TÀI DŨNG.........58
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích kết quả kinh doanh của Công ty........58

3.1.1. Các kết quả đã đạt được....................................................................................58
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................59
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty........................................................................................................................ 61
3.2.1. Các đề xuất........................................................................................................61
3.2. Điều kiện thưc hiện.............................................................................................65
3.3. Các kiến nghị.......................................................................................................66
KẾT LUẬN................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................68
PHỤ LỤC

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

iv

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ,

Nội dung


bảng biểu
01

Sơ đồ 2.1

Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng

02

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

03

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số

04
05
06

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tài Dũng năm 2015 và 2016
Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Phân tích khái quát doanh thu của Công ty 5 năm 2012-2016

Phân tích sự biến động của doanh thu theo nhóm hàng

07

Bảng 2.5

Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán

08

Bảng 2.6

Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức thanh toán

09

Bảng 2.7

10

Bảng 2.8

Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý

11

Bảng 2.9

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu


12

Bảng 2.10

Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành

13

Bảng 2.11

Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh

14

Bảng 2.12

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh

15

Bảng 2.13

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của lợi nhuận

Phân tích sự biến động của doanh thu theo tháng

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

v


Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

2.

BCTC

3.

DN

Doanh nghiệp


4.

DT

Doanh thu

5.

GTGT

6.

KD

Kinh doanh

7.



Quyết định

8.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9.


TSCĐ

Tài sản cố định

10.

TSCP

Tỷ suất chi phí

11.

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

VLĐ

Vốn lưu động

13.

VCĐ

Vốn cố định

14.


VKD

Vốn kinh doanh

15.

BQ

16.

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

17.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

18.

CSH

Chủ sở hữu

Bộ Tài chính
Báo cáo tài chính

Giá trị gia tăng


Bình quân

Tiếng nước ngoài
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

1.

ROA

Return on assets

2.

ROE

Return on equity

Khả năng sinh lời của tài sản
Khả năng sinh lời của vốn

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

vi


chủ sở hữu

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Trong nền kinh tế thị trường kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và hoạt động phù hợp với quy luật cung cầu
của thị trường. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi
nhuận cho công ty. Điều đó được thực hiện qua kết quả kinh doanh ở các đơn vị, đây
là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc xác định
đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những
giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời
gian tới. Do đó kết quả của phân tích là cơ sở đưa ra các quyết định của quản trị ngắn
hạn và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo,đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế

nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và
phát triển được. Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì trước đây các doanh
nghiệp này tồn tại trong sự ưu đãi về mọi mặt của Nhà nước. Nhưng từ khi chuyển
sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì mọi sự ưu đãi đó không còn nữa. Diều này
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thưc lực của doanh nghiệp mình mà
đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này, nhà quản trị phải
thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự
sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự định kế
hoạch và thực tế thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có được sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông
qua việc xem xét, đánh giá những chỉ tiêu kinh tế của những năm trước sẽ giúp cho
SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

1

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
ban lãnh đạo có được những quyết định hay những định hướng cho tương lai của
doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát
triển bền vững.
 Về thực tiễn
Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng là công ty chuyên về sản xuất các thiết
bị liên quan đến lĩnh vực in ấn và bán những thành phẩm do công ty sản xuất; Cung

cấp dịch vụ quảng cáo,nhiếp ảnh . Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển như
hiện nay, công ty cần đặt ra những mục tiêu về nâng cao kết quả kinh doanh nhất có
thể. Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty TNHH TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài
Dũng, em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu về
kết quả kinh doanh:
Thứ nhất, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích kinh tế. Do đó,
công tác phân tích kinh tế của công ty nói chung và công tác phân tích kết quả kinh
doanh nói riêng của công ty đã được chú ý nhưng chưa có bộ phận chuyên trách dẫn
đến quá trình phân tích chưa được chuyên sâu. Phân tích kết quả kinh doanh có vai trò
rất quan trọng đối với công ty. Từ kết quả của phân tích kết quả kinh doanh, công ty có
thể đưa ra những giải pháp kịp thời làm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, mặc dù công ty có tiến hành
phân tích kinh tế nhưng hiệu quả chưa cao, chưa giúp ban giám đốc đưa ra những
quyết định kịp thời trong việc phát triển công ty.
Thứ hai, trong nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện nay thì vấn đề nâng cao
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung là rất cần thiết, tác động trực tiếp
đến sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, doanh thu qua các năm có tăng nhưng chưa
thực sự ổn định, thể hiện qua tốc độ phát triển của doanh thu không đồng đều, lơi
nhuận các năm không cao, có năm lợi nhuận ở mức âm.
Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác phân tích kết quả kinh doanh là một vấn đề
rất cần thiết đối với công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng. Thực hiện tốt công tác
phân tích kết quả kinh doanh góp phần tìm ra các yếu tố tác động đến việc tăng kết quả
kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng kết quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, qua đó góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

2

Lớp K49D5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình khi thực tập tại Công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Mục tiêu chung:
Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá đúng thực
trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả tốt hơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa lý luận về kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp và các
phương pháp phân tích để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
+ Sử dụng các phương pháp phân tích để tiến hành phân tích thực trạng về kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng. Từ đó đánh giá những
thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính và
các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) của Công
ty qua hai năm 2015 và 2016.
 Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi thời gian: Kết quả kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016.
- Phạm vi không gian:
+ Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng.
+ Địa chỉ: Số nhà 477, ngõ 192, phố Lê Trọng Tấn, Tổ 3 Phường Định Công,
Quận Hoàng Mai, Hà Nội

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

3

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị
công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Bùi Thị Thúy Hường – kế toán
trưởng công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn
bị trước.Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với
thái độ nhiệt tình, cởi mở. Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về
công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích kết quả kinh doanh nói riêng tại
Công ty. Để tiến hành phương pháp này ta thực hiện qua các bước:

Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Giám đốc Công ty: anh Nguyễn
Quý Đôn và Trưởng phòng Kế toán: chị Bùi Thị Thúy Hường.
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 17/03/2017
Bước 5: Ghi chép tổng hợp kết quả phỏng vấn.
4.1.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra chuyên sâu : Phiếu điều tra được thiết kế để tìm hiểu
thông tin về Công ty, bộ máy kế toán nói chung và kết quả kinh doanh nói riêng ,
phiếu được gửi tới Giám đốc và các Anh (chị) trong phòng kế toán tài chính.Các câu
hỏi trong phiếu điều tra được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng, câu trả lời kết
hợp cả hình thức câu trả lời mở và câu trả lời đóng.Tiến hành phát 12 phiếu điều tra và
thu lại được 12 phiếu. Các phiếu điều tra sau khi được thu hồi về sẽ được tổng hợp và
phân loại theo các tiêu chí và các mục đã được hoạch định từ trước, tính toán tỷ lệ các
câu trả lời để hoàn thiện thêm các thông tin còn đang khuyết thiếu hoặc chưa rõ ràng.
Để tiến hành phương pháp này ta thực hiện qua các bước:

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

4

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
Bước 1: Xác định mục đích của cuộc điều tra

Nhằm thu thập thông tin về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây và các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể
đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình kết quả kinh doanh và đưa ra ý kiến.
Bước 2: Xác định đối tượng, phạm vi điều tra
Đối tượng điều tra: Những cá nhân điển hình có ảnh hưởng quan trọng tới kết
quả điều tra như những người liên quan trực tiếp đến việc quản trị doanh nghiệp, nhân
viên kế toán của công ty, một số nhân viên ở phòng ban khác có liên quan.
Phạm vi điều tra: Điều tra về tình hình kết quả kinh doanh , các nhân tố ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận của Công ty TNHH Ảnh kỹ
thuật số Tài Dũng.
Bước 3: Thiết kế mẫu
Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế câu hỏi cho mẫu
điều tra. Việc thiết kế mẫu chuẩn có thể đem lại cho người điều tra những thông tin
đầy đủ, chính xác giúp cho việc tổng hợp, xử lý thông tin một cách dễ dàng hơn. Nội
dung phiếu điều tra: Một là, tìm hiểu về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty. Hai
là, công tác phân tích tại Công ty. Ba là, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của Công ty.
Bước 4: Thời gian tiến hành điều tra
Việc tiến hành điều tra đã được em thực hiện trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng.
Bước 5: Xử lý, phân tích và đưa ra kết luận
Sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu để tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu
điều tra trắc nghiệm nhằm đưa ra kết luận về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty,
các nhân tố ảnh hưởng.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp,
sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ
bên ngoài như các giáo trình kế toán, thống kê, phân tích, các luận văn của khóa trước
cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông
tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, lợi nhuận


SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

5

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc
khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá về cơ cấu và sự biến động của các
chỉ tiêu có lên quan đến kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận trong 2 năm
2015, 2016.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự thay đổi của
các nhân tố (biến số) thì kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích (hàm số).
Thông qua các số liệu về doanh thu và lợi nhuận từ báo cáo tài chính và các tài
liệu khác thu thập được, phương pháp này có thể được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của chúng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2.3. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm
và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở
những thời điểm khác nhau, thường so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc.
Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến động
tăng giảm(số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành
của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau. Phương pháp này được sử
dụng trong nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
4.2.4. Phương pháp tỷ suất
Phương pháp tỷ suất, hệ số là phương pháp phân tích các chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

6

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
và tác động qua lại lẫn nhau như: Tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, hệ số khả năng
thanh toán, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh...
4.2.5. Phương pháp lập biểu
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ

tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu
thập được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân tích
thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so
sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa
chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích
yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên
gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Sử dụng các bảng để hệ thống các số liệu đã thu thập được một cách khoa học để
tính toán và phân tích, đồng thời phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Từ
đó đưa ra các nhận xét về những mặt tốt, mặt hạn chế của doanh nghiệp. Phương pháp
lập biểu được sử dụng để phân tích các nội dung sau: Phân tích khái quát doanh thu
qua các năm; phân tích sự biến động của doanh thu theo nhòm hàng, theo phương thức
bán, theo phương thức thanh toán; phân tích sự biến động của doanh thu theo tháng,
quý; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu; phân tích lợi nhuận theo nguồn
hình thành; phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh; phân tích các chỉ tiêu phản ảnh khả năng
sinh lời của lợi nhuận.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Ảnh ky
thuật số Tài Dũng.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Ảnh ky thuật số Tài Dũng.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

7


Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
a. Khái niệm kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong một kì nhất định,hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi( nếu doanh thu lớn hơn
chi phí) và lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là
đạt được lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết quả như vậy,
doanh nghiệp cần phải có được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh để
định hướng, phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại và tương
lai. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt
động của doanh nghiệp.
- Vậy kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh
nghiệp đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác

định là doanh nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay không. Việc xác định cũng như
phân tích kết quả kinh doanh rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho
doanh nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của
doanh nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
b. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và
mối liên hệ giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng những phương pháo khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng
lực sản xuất tiềm tàng trêm cơ sở đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác
có hiệu quả
1.1.2.Một số vấn đề lý luận có liên quan

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

8

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
1.1.2.1. Khái niệm Doanh thu, ý nghĩa của việc tăng Doanh thu, nguồn hình
thành Doanh thu
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu: Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng

lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp. Vì
vậy,tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa đối với doanh nghiệp và với xã hội.
- Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho
hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, tăng doanh thu
bán hàng sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.
- Đối với xã hội, tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu
tiêu dung hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu,
ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các
nước trong khu vực và thế giới.
 Nguồn hình thành doanh thu: Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: tiền lãi: lãi cho vay;
lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu….
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ
dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ
việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
1.1.2.2. Khái niệm Lợi nhuận, ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận
 Lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập đạt được
và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả doanh thu đó đồng
thời có tính đến yếu tố bảo toàn vốn.
Công thức tính: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
 Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận:

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh


9

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
- Là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính cuả doanh nghiệp.
- Là nguồn để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.
- Là nguồn tài chính để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.2.3. Nguồn hình thành lợi nhuận:
- Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động kinh doanh: Là khoản tiền thu được do
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của DN tạo nên như lợi nhuận bán sản phẩm
sản xuất, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thực hiện các chức năng tài chính
- Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động khác: Là khoản tiền thu được do các
hoạt động phát sinh không thường xuyên tạo nên như thanh lý TSCĐ, xử lý tài sản
thừa, thiếu, xử lý vi phạm hợp đồng…
1.1.2.4. Phương pháp xác định lợi nhuận
Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính toán như phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp.
Công ty TNHH Ảnh kỹ thuật số Tài Dũng đã lựa chọn phương pháp trực tiếp để tính
lợi nhuận.
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Cách thức
xác định như sau:

Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh
LN từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh

LN gộp
=

về BH&
CCDV

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

DT hoạt
+

động tài
chính

10

Chi phí
-

tài
chính

Chi phí kinh
-


doanh hợp lý,
hợp lệ

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài

Trong đó:

LN gộp về bán

DT thuần về bán

hàng và cung

=

cấp dịch vụ

dịch vụ

DT thuần về bán
hàng và cung

hàng và cung cấp
DT về bán


=

cấp dịch vụ

hàng và cung
cấp dịch vụ

-

Trị giá vốn
hàng bán

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

Thuế phải
-

nộp ở khâu
tiêu thụ

Trong đó:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
Thứ nhất, doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
…bán cho các cơ, quan đơn vị khác,…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia

công, sản xuất.
Thứ hai, doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,…
bán cho các cơ, quan đơn vị khác,…nhằm mục đích để tiêu dùng.
Thứ ba, doanh thu gửi bán đại lý, ủy thác: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi
bán đại lý theo hợp đồng, ủy thác xuất nhập khẩu. Doanh thu hoạt động gia công là
toàn bộ tiền thuê gia công được hưởng chưa trừ đi một khoản phí tổn nào. (Theo giáo
trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản
thống kê, xuất bản năm 2010).
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán cho khách hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại. (Theo giáo trình Kế
toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê,
xuất bản năm 2010).
- Trị giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kì như: trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ; các khoản hao hụt, mất mát
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; số trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho; chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu
tư phát sinh trong kỳ…(Theo giáo trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và
TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2010).
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: là những khoản thuế gián thu như thuế GTGT (nếu
tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). (Theo

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

11

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
giáo trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất
bản thống kê, xuất bản năm 2010).
- Doanh thu hoạt động tài chính: Có thể bao gồm lãi được chia từ hoạt động liên
doanh, liên kết; lợi tức cổ phiếu, trái phiếu; lãi từ tiền gửi ngân hàng hoặc cho các đối
tượng khác vay; lãi từ kinh doanh chứng khoán; cho thuê tài sản; chiết khấu thanh toán
được hưởng…(Theo giáo trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng
Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2010).
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí trả lãi
tiền vay; chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết (không bao gồm phần vốn
góp); chi phí cho thuê tài sản; chi phí mua bán các loại chứng khoán; chiết khấu thanh
toán cho khách hàng…(Theo giáo trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và
TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2010).
- Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ: Là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho
hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm
vi chi phí kinh doanh Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí kinh doanh trên sẽ bao
gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp và không bao gồm thuế GTGT
nếu tính theo phương pháp khấu trừ. Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ bao gồm: Một
là, trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ. Hai là, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. (Theo giáo trình
Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê,
xuất bản năm 2010).

 Đối với hoạt động khác lợi nhuận được xác định như sau:


LN từ hoạt động
khác

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

=

Thu nhập từ hoạt
động khác

12

-

Chi phí từ hoạt
động khác

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài

Trong đó:
- Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu phát sinh không thường
xuyên từ những hoạt động riên biệt như: Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
nợ phải thu khó đòi được xóa sổ nay đòi được; các khoản thu nhập bất thường khác
như tiền được phạt, tiền được bổi thường…(Theo giáo trình Kế toán tài chính TS.

Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2010).
- Chi phí hoạt động khác: là những khoản chi như: tiền phạt do doanh nghiệp vi
phạm hợp đồng; chi phạt thuế; chi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,… (Theo
giáo trình Kế toán tài chính TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Nhà xuất
bản thống kê, xuất bản năm 2010).
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
LN trước thuế thu
nhập doanh nghiệp

=

LN từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

+

LN hoạt động
khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là lợi
nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
LN sau thuế = LN trước thuế thu nhập -

Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần(ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản

phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này được xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần(ROS) =
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh
nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất
lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

13

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA)
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tạo ra với vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA) =
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp,
cứ một đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao thì kinh doanh càng có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng chi phí kinh
doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ sẽ thu lại được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu suất sử dụng chi phí của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp biết cách sử dụng và
tiết kiệm chi phí.
1.1.4.Vai trò và nhiệm vụ của phân tích kết quả kinh doanh
a. Vai trò

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

14

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu


Hoài
- Phân tích kết quả kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn thấy được sức
mạnh, khả năng cũng như những hạn chế, khó khan của doanh nghiệp mình một cách
đúng đắn.
- Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt
động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả.
- Kiểm tra,đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh
tế mà đơn vị đề ra.
- Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá thường xuyên toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả đạt
được bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đạt được và mức độ ảnh hưởng của
mỗi nhân tố.
- Phát hiện và đề ra các biện pháp, phương pháp nhằm hạn chế những mặt yếu
kém, phát huy những mặt tích cực, khai thác các khả năng còn tiềm tàng.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định, bởi vì nhiệm vụ
của phân tích là nhằm xem xét, đánh giá, dự đoán có thể đạt được trong tương lai nên
rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.5.Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích.
a. Mục đích phân tích
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch
đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã cố gắng trong
việc hoàn thành mục tiêu hay không. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp để
doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
- Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt
ưu thế của mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh hiệu
quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên trong, bên

ngoài ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

15

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và khắc
phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

16

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài

b. Nguồn số liệu phân tích

Nguồn tài liệu có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp.
 Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trương chính sách
của Đảng nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lưu thông
trong và ngoài nước.
- Chính sách kinh tế tài chính do nhà nước quy định trong từng thời kỳ như:
chính sách cấp vốn hoặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nước, chính sách về
kinh tế đối ngoại,chính sách về ngoại giao…
- Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nước.
- Biến động về cung cầu giá cả trên thị trường trong và ngoài nước.
 Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Tài liệu thông tin tư các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế
hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hóa, kế hoạch về sử dụng vốn…
- Số liệu trên báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo
tháng, theo quý.
- Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng
từ, hóa đơn.
1.2. Nội dung của phân tích kết quả kinh doanh
1.2.1. Phân tích doanh thu
1.2.1.1. Phân tích sự biến động của doanh thu qua từng thời kỳ
a. Mục đích phân tích doanh thu
Qua quá trình phân tích, ta tìm ra được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu
doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Đồng thời qua phân tích xác định thị
phần doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng giảm của các chỉ tiêu này
để đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

17

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu
Hoài

b. Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm thông qua báo cáo tài chính.
c. Phương pháp phân tích
Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong một thời kỳ bằng cách tính toán
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát
triển bình quân.
+ Tốc độ phát triển định gốc:

=

+ Tốc độ phát triển liên hoàn:

=

+ Tốc độ phát triển bình quân:

=


x 100

x 100

x 100

Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn.

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển định gốc.

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.

: Tốc độ phát triển bình quân.

Mn :Doanh thu bán hàng kỳ n

: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=

1.2.1.2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng
a. Mục đích phân tích doanh thu
Nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng
theo nhóm, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh


18

Lớp K49D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu

Hoài
cầu tiêu dung của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn số liệu phân tích
Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước. Ngoài ra còn sử dụng sổ chi tiết bán
hàng theo cụ thể từng mặt hàng và nhóm hàng.

SVTH:Trần Thị Thúy Quỳnh

19

Lớp K49D5


×