Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.82 KB, 53 trang )

GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong hoạt động sản xuất, doanh nghiệp muốn đạt được kết quả kinh doanh tốt
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là xem xét, đánh giá và có những biện pháp
để quản lý và sử dụng tài chính hay vốn một cách có hiệu quả.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài những cơ hội các doanh
nghệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ. Việt Nam cũng gia nhập nhiều
tổ chức thương mại ở khu vực cũng như thế giới, vì vậy chúng ta có cơ hội mở rộng thị
trường, tiếp cận với khoa học hiện đại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh là rất lớn, xét về
nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế
của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân
tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam”. Khóa luận
trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa
ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ
các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

1

Lớp: K49D6



GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khoá luận của mình với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam” cùng với sự nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo trường Đại học Thương
mại và toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH TechOne Việt Nam
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô Trường Đại Học
Thương Mại đã dạy dỗ chỉ bảo truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường, đặc biệt là cô giáo ThS. Lê Thị Trâm Anh người trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình
từ khi bắt đầu đến khi em hoàn thành bài khóa luận. Cô không những sửa chữa những
sai sót, bất hợp lý trong bài viết cho em mà còn cung cấp cho em rất nhiều tài liệu
tham khảo quý báu, những lời chỉ dẫn của cô giống như kim chỉ nam, giúp em xác
định được đúng đắn và hoàn thành bài khóa luận theo yêu cầu.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các vị lãnh đạo và toàn thể các anh chị nhân viên
trong Công ty TNHH TechOne Việt Nam, nhất là các anh chị trong phòng kế toán đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và cung cấp tài liệu số liệu quý
báu giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

2

Lớp: K49D6



GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Techone
Bảng 2.1: Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
Bảng 2.2: Cơ cấu và sự biến động VKD của năm2015 – 2016
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động VLĐ của năm 2015 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động VCĐ của năm 2015 – 2016
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD của năm 2015 - 2016
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm 2015 – 2016
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm 2015 – 2016
Bảng 2.8: phân tích tổng hợp ROE theo phương trình Dupont thứ nhất
Bảng 2.9: phân tích tổng hợp ROE theo phương trình Dupont thứ hai


SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

3

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17

Từ viết tắt
VKD
VCSH
VLĐ
VCĐ
DN
TNHH
TSCĐ
SXKD
BCTC
LN
DTT
BQ
PTNH
PTDH
PTTCDH
TSDH
BĐS

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

Nội dung
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Bình quân
Phải thu ngắn hạn
Phải thu dài hạn
Phải thu tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn
Bất động sản

4

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng không thể thiếu đối với doanh

nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi nền kinh tế nước ta
chuyển từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, điều này lại càng đúng đắn
hơn cả. Nếu như trước kia, vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế cấp phát

không được thực sự chú trọng do các doanh nghiệp chỉ hoạt động một cách nghĩa vụ
chứ không hề nghĩ tới việc quản lý hay sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả bởi toàn bộ
vốn kinh doanh là do Nhà nước cấp thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp phải tự bỏ vốn để hoạt động và tự chịu trách nhiệm với số vốn của mình. Từ đó
cho thấy vốn là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và nó trở
thành một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu đối với sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng. Vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn như thế
nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Do đó việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được,
những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh để doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Việc tổ chức và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, tiết kiệm được
chi phí kinh doanh góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh, huy động các nguồn tài trợ, vấn đề thanh toán được
đảm bảo,...
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam, em nhận thấy
ban lãnh đạo của công ty đã quan tâm, chú trọng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đặc biệt là trong hai năm trở lại đây. Điều này là hoàn toàn đúng đắn, tuy
nhiên công ty chưa có nhân viên chuyên trách về lĩnh vực phân tích kinh tế nói chung
và phân tích hiệu quả sử dụng vốn do kế toán trưởng của công ty đảm nhiệm, chính vì
vậy các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài, chưa đánh giá được hết hiệu quả sử dụng vốn của
công ty. Do đó công ty cần chú trọng đầu tư hơn cho hoạt động phân tích hiệu quả sử
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

5

Lớp: K49D6



GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

dụng vốn kinh doanh nhằm giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn, góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian thực tập
tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam, em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong
muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của công ty từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH TechOne Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu nghiên cứu chung: phân tích hiệu quả sử dụng VKD và các giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam
 Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
TechOne Việt Nam
+ Tìm ra những điểm hạn chế, các nguyên nhân trong quá trình quản lý và sử
dụng vốn.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
TechOne Việt Nam
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Công ty


TNHH TechOne Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam, địa
chỉ tại : Số 20, ngõ 08, Phố Hoa Lư, Phường Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam qua 2 năm 2015, 2016.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

6

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh
4.

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp thực hiện đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em

đã tiến hành phát 8 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và các nhân viên trong phòng kế
toán của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về thực trạng sử dụng
VKD và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Thu phiếu điều tra sau
01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá mức độ
hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho từng đáp án
của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.


Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn được vận dụng trong quá trình khảo sát tại Công ty
TNHH TechOne Việt Nam là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán
trưởng và một số kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD
của công ty trong 2 năm 2015 và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian
tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được. Ví dụ như: “
Công ty huy động vốn từ những nguồn nào. Việc huy động vốn gặp phải khó khăn như
thế nào?” hay “ Xin ông(bà) cho biết mục tiêu đề ra, giải pháp khắc phục tồn tại của
công ty trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn?”
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm
các tài liệu bên trong và bên ngoài DN.
+ Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: bảng CĐKT và
báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
+ Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân
tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn


7

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các
khóa trước…
4.1.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng CĐKT, báo
cáo kết quả hoạt động SXKD và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập hợp, tính
toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu


Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trong tất cả các nội dung phân
tích. Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa kỳ báo cáo so với kỳ
gốc, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu VKD và sự biến động hiệu quả sử dụng
VKD qua 2 kỳ đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và
so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng VCĐ, tỷ trọng VLĐ, hệ số doanh thu

trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD,….


Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích
bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế
nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Qua đó thấy được mức
độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng những số
liệu cụ thể. Thấy được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít, từ đó
đề xuất các giải pháp rõ ràng và cụ thể đến từng nhân tố ảnh hưởng.


Phương pháp tỷ suất, hệ số

+ Phương pháp tỷ suất: Dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, tỷ
suất chi phí trên vốn bình quân,… Để thấy mối quan hệ của chúng ví dụ như tỷ suất lợi

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

8

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp


nhuận trên vốn bình quân có thể thấy một đồng lợi nhuận được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng vốn… Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD.
+ Phương pháp tính hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn
nhau. Ví dụ: Hệ số nợ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu nợ phải trả và
nguồn vốn kinh doanh…


Pương pháp Dupont

Phương pháp phân tích dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài
chính cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lời trên vốn đầu
tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: hệ số vòng quay vốn, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô
hình dupont như sau:
Hay, ROE=ROA Đòn bẩy tài chính
Vì vậy mô hình dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Hay,ROE Hệ số lợi nhuận ròngHiệu suất sử dụng tổng tài sảnĐòn bẩy tài chính
Phân tích lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bằng mô hình dupont có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thế hiện ở chỗ nó có thể đánh giá đầy đủ và khách
quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó doanh
nghiệp có biện pháp cải tiến tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH TechOne Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty TNHH TechOne Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

9

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản


Vốn kinh doanh

Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
+ Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”.
+ Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn
là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra
các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN.
+ Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Học viện tài chính do

PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển làm chủ biên thì “VKD là biểu
hiện bằng tiền về mặt giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN”.
+ Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng
trong hoạt động kinh doanh.
+ Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn
lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học
Thương Mại:
+ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế – xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

10

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp


gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN thương mại được thể hiện thông
qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
- Hiệu quả sử dụng VKD phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng
tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
- Hiệu quả sử dụng VKD phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch
lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi DN phải tiết kiệm,
giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiệu vật và
giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của DN được sử
dụng và sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Chỉ có những tài sản có giá trị và
được sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm mới được gọi là
vốn. Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng không tạo ra giá trị sản phẩm
mới thì không phải là vốn.
Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt
động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị, là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn đó là nguyên lý
đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không
được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản
nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay
về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ
vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn

phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

11

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được
gom thành nguồn lớn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét
yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng
tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn
với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi
phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở
hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ
theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc
riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn.
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là

mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn
không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường
tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn
biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng
phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị.
Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng
là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định
giá trị để phát hành cổ phiếu
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

12

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nên để nhận thức đúng đắn và đầy đủ người ta phải tiến hành phân loại vốn kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai thác một cách
triệt để cũng như việc phát triển tiềm năng về vốn.



Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố
định và vốn lưu động
Vốn lưu động: Là số vốn DN ứng ra để hình thành tài sản lưu động của DN, đảm
bảo cho quá trình SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong
quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm,
và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thường trong khoảng một năm tài
chính. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong
đó bộ phận quan trọng nhất là TSCĐ. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến quy
mô, năng lực SXKD của DN. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.



Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc chủ sở hữu của DN, DN được sử dụng lâu dài
trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp thành lập thì bao giờ cũng phải đầu
tư một số vốn nhất định. Đối với DN Nhà nước thì vốn ban đầu do Nhà nước cấp, đối
với DN tư nhân thì vốn ban đầu là của chủ DN, đối với Công ty Cổ phần thì vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp.
- Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Nợ phải trả có hai
loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.




Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, vốn được chia thành: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

13

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Nguồn vốn này thường dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
hoạt động SXKD của DN như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi. luôn
có đòn bẩy tài chính tương đương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
– Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
– Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
– Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa

học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến
sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
– Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện
các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1.5.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
Hệ số DT trên VKD bq
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn cho
biết một đồng VKD bq trong kì được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT. Hệ số
doanh thu trên VKD bq càng lớn càng tốt.
+ Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
Hệ số LN trên VKD bq

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

14

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng VKD, cứ một đồng VKD bq
được sử dụng trong kì mang lại bao nhiêu đồng LN. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu

suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại.
1.1.5.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân
Hệ số DT trên VLĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân
Hệ số LN trên VLĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
+ Số ngày một vòng quay
Số ngày một vòng quay
Chỉ tiêu này nói lên số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử
dụng có hiệu quả.
+ Mức tiết kiệm (lãng phí)
Mức tiết kiệm( lãng phí)

Chênh lệch số ngày một vòng quay VLĐ

Nếu mức tiết kiệm (lãng phí) nhỏ hơn không chứng tỏ công ty tiết kiệm được
một lượng VLĐ. Ngược lại, mức tiết kiệm (lãng phí) lớn hơn không thì công ty sử
dụng lãng phí VLĐ.
1.1.5.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân
Hệ số DT trên VCĐ bq


SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

15

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố động tham gia hoạt
động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân
Hệ số LN trên VCĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.5.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VCSH
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cổ phần tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh


Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh nhằm đánh
giá một cách đúng đắn sau một kì hoạt động kinh doanh, tình hình cơ cấu phân bổ vốn
cho nhu cầu kinh doanh như thế nào, giá trị của tài sản tăng hay giảm, ảnh hưởng của




nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ SXKD thế nào?
Nội dung phân tích: Phân tích tình hình tăng giảm tài sản có liên hệ đến việc thực hiện

các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế.
– Phương pháp phân tích: So sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu của
tài sản trên bảng CĐKT và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt
động SXKD.
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
+Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm thấy được kết
cấu VLĐ của DN có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VLĐ qua các năm như
thế nào, chúng ta sẽ đánh giá được việc sử dụng VLĐ của DN có hợp lý hay không,
qua đó sẽ có được những điều chỉnh hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nội dung phân tích: Tình hình tăng giảm của các khoản mục tài sản ngắn hạn
như: Tiền và tương đương tiền, Hàng tồn kho, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn...
có hợp lí hay không? Có đáp ứng tốt cho nhu cầu SXKD của DN hay không? Sau đó
đi sâu phân tích các nguyên nhân để tìm cách khắc phục.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

16

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp


+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
số kì phân tích và kì gốc để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỉ trọng của các khoản mục trên tổng số VLĐ để đánh giá tình hình
phân bổ VKD.
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
+ Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ nhằm thấy được
kết cấu VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VCĐ
qua các năm như thế nào? Qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về quy
mô cũng như cơ cấu vốn đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới hay hiện
đại hoá tài sản cố định hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất của tài sản cố
định, đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý hay không?
+ Nội dung phân tích: Phân tích, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng
số TSDH để biết sau kì kinh doanh tỉ trọng của từng khoản mục tăng hay giảm? Cơ
cấu tỉ trọng đã hợp lí hay chưa?
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ căn
cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh Từ đó
phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm khác về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn…nhằm giúp họ có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên VKD
bình quân và hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

+ Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

17

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

chênh lệch tăng (giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng
tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN trong 2 năm.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch hiệu quả sử dụng VCĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng (giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng
tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của
DN từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ của DN.
1.2.7. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
+ Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch hiệu quả sử dụng VCSH, qua đó thấy được mức độ hoàn thành,
số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh

hưởng tăng giảm và những đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VCSH
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được mức độ
tăng giảm của kỳ báo cáo so với kỳ gốc của chỉ tiêu ROE. Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp phân tích Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của VCSH(ROE): đó là phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với
ROA để thiết lập phương trình phân tích.Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng phương trình Dupont như sau:
 Phương trình Dupont thứ nhất:

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
 Phương trình Dupont thứ hai:

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

18

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:

- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

19

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TECHONE VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH TechOne và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH TechOne việt Nam
2.1.1.1 .Giới thiệu chung về công ty
Tên Việt Nam: Công ty TNHH TechOne Việt Nam
Tên viết tắt: TECHONE CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 20, ngõ 08, Phố Hoa Lư, Phường Lê Đại Hành, Q. Hai
Bà Trưng, Hà Nội
Mã số thuế: 0105863250

Điện thoại: 04.730.55555
Người Đại diện Pháp Luật: Lê Ngọc Tâm
Văn Phòng giao dịch: Công ty TNHH Techone Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 303, Tòa GP Invest, Đ. Đê La Thành, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa,
Hà Nội
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TechOne Việt Nam từ lâu đã được biết đến là một địa chỉ quen
thuộc, uy tín với khách hàng tại Hà Nội cũng như khách hàng toàn quốc. Khởi đầu
năm 2002 từ một cửa hàng chuyên sửa chữa máy tính, Laptop và cung cấp linh kiện,
phụ kiện với số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu đồng của một sinh viên đại học Bách
Khoa đam mê công nghệ, ham tìm tìm, học hỏi thì cho đến nay, các mặt hàng của
TechOne đã được mở rộng hơn với các mặt hàng SmartPhone, Thiết bị Di Động,
Tablet,.. Trải qua nhiều thăng trầm, cùng với sự miệt mài hang say làm việc, nỗ lực hết
mình của Ông Lê Ngọc Tâm, Techone ngày một lớn mạnh. Năm 2012, Lê Ngọc Tâm
chính thức thành lập Doanh nghiệp với tên Công ty TNHH Techone Việt Nam. Công
ty tự hào là một trong những Nhà bán lẻ tốt nhất thị trường Hà Nội nói riêng và cả
nước nói chung.
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm sau:
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

20

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh


Khóa luận tốt nghiệp


TechOne là công ty hoạt động theo hình thức thương mại kinh doanh các mặt hàng
Máy tính xách tay (Laptop), Linh kiện máy tính, thiết bị mạng, thiết bị điện tử; kinh
doanh các sản phẩm của Apple như: Iphone, Ipad, Macbook, iMac,… và linh, phụ kiện
Apple; kinh doanh các sản phẩm điện thoại của các hãng nổi tiếng như: Samsung,
HTC, Sony, LG, BlackBerry, Nokia,…; kinh doanh dịch vụ sữa chửa Iphone, Ipad,
Laptop, Điện thoại.Cung cấp các dịch vụ về hệ thống an ninh, báo cháy, camera quan





sát.
Công ty hoạt động trên hai thành phố lớn đó là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
Với 12 năm kinh nghiệm và uy tín đã tạo được trong những năm vừa qua, TechOne
luôn đem lại cho khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn với tất cả các sản phẩm & dịch
vụ . Hệ thống siêu thị bán lẻ điện thoại di động TechOne đã phát triển lên 7 cửa hàng
tại khu vực Hà Nội, 5 cửa hàng tại khu vực TP.HCM và kèm theo dịch vụ vận chuyển
đến tận tay khách hàng ở khắp các tỉnh trong cả nước.
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao được đào
tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn


21

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị

Sơ đồ1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Techone
Chủ tịch hội đồng quản trị: có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động
kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc:
o

Giám đốc: đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi vấn đề của công

ty.
o Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về lĩnh vực mà mình phụ
trách.
Phòng kinh doanh: Có chức năng bán hàng và phát triển theo định hướng, chủ
trương kế hoạch do ban giám đốc đề ra.
Phòng kế toán: Thống kê kế toán, gửi báo cáo quyết toán theo từng quý và chịu
trách nhiệm về tình trạng trung thực của số tài liệu báo cáo. Các nhiệm vụ chính của
phòng kế toán như sau:

o
o

Tổ chức hạch toán của công ty và phân tích hoạt động kinh tế.
Tổ chức thực hiện đúng các biện pháp tài chính vật giá toàn công ty.

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

22

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

o

Lập các dự án đầu tư từng phần và tổng thể cho việc đầu tư các chiều rộng và chiều

o

sâu.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê theo quy định của nhà nước
Phòng marketing: phụ trách về mặt tổ chức, thiết kế, trang trí và thực hiện các
sự kiện. Phòng marketing giúp công ty đẩy mạnh công việc tiêu thụ hàng hóa thông
qua các phương pháp PR, tổ chức các sự kiện, hội chợ,… để thu hút khách hàng.
Phòng hành chính, nhân sự: Đây là bộ phận làm công tác tham mưu và giúp đỡ
giám đốc trong việc tổ chức thực hiện tất cả các công việc liên quan đến cán bộ công

nhân viên, sắp xếp bộ máy trong công ty, đề bạt đào tạo cán bộ, ra quyết định khen
thưởng, kỉ luật, tuyển chọn nhân sự,…
Phòng IT: Đảm bảo về các hoạt động công nghệ trong công ty như mạng Lan
công ty, các chức năng quản lý website,… Phòng IT còn phụ trách thiết kế các phần
mềm quản lý của công ty, không ngừng hoàn thiện quy trình đặt hàng, mua hàng,
thanh toán,… trên hệ thống máy tính.
Phòng chính sách: Phụ trách về việc tham mưu các chiến lược về sản phẩm và
các chính sách về giá.
Phòng dịch vụ khách hàng: Bao gồm bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận kĩ
thuật bảo hành và bộ phận kĩ thuật tòa nhà. Phòng dịch vụ khách hàng chủ yếu thực
hiện các chức năng chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giải quyết các khiếu
nại, bảo hành các yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận điều hành: Có trách nhiệm điều phối hàng hóa sau khi nhận hóa đơn
sau đó phụ trách điều khiển hàng hóa cho đội vận chuyển thực hiện việc vận chuyển
hàng hóa tới tận nơi cho khách hàng.
Bộ phận khác: Bao gồm các bộ phận như bảo vệ, vệ sinh, bộ phận nhà bếp,…
đáp ứng những yêu cầu mà công ty đặt ra.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH TechOne Việt Nam.
2.1.2.1.


Yếu tố khách quan
Môi trường pháp luật:

Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân

SVTH: Nguyễn Minh Hoàn


23

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động… Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác đông lên hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và
hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ
trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.


Cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước:

Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính sách
thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.
Chính sách giá thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán của
sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thu, doanh thu bán hàng,… cũng sẽ chịu ảnh hưởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản
tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền

được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng VKD cũng như hiệu quả SXKD của DN. Chẳn hạn,
trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì Nhà nước có thể đối phó bằng cách: hạ
lãi suất cho vay, tăng thuế,… nhờ đó mà nền kinh tế có mức tăng trưởng cao hơn. Với
một chính sách lới lỏng như vậy, nếu DN nào có dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao
mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung bằng cách huy động
số vốn còn thiếu qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, DN sẽ hạn
chế được nhưng cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy
mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế
“nóng” thì giải pháp đối phó thì hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế
được những DN thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển
của các DN đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng DN. Vì thế trong
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

24

Lớp: K49D6


GVHD: ThS.Lê Thị Trâm Anh

Khóa luận tốt nghiệp

bất kỳ hoàn cảnh nào các DN luôn mong muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế
của Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù hợp, có như vậy
mới tạo tâm lý an toàn cho nhà đầu tư, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách
kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.



Sự tác động của thị trường:

Thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, bên cạnh đó
doanh nghiệp còn kinh doanh mặt hàng điện tử công nghệ cao do vậy tính cạnh tranh
ngày càng lớn không chỉ về mặt mở rộng thị trường tìm kiếm và giữ chân khách hàng
mà cần phải có sự liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất để luôn luôn có những sản
phẩm mới để quảng bá và phân phối cho khách hàng. Chính vì đặc điểm của loại thị
trường này mà doanh nghiệp cần phải có đầy đủ nguồn vốn để nhập hàng từ bên ngoài
vào và cũng phải có chính sách bán hàng hợp lý để doanh nghiệp có thể luân chuyển
đồng vốn tốt hơn. Cộng với thị trường tài chính nước ta phát triển chưa được hoàn
chỉnh dẫn đến tình hình huy động vốn của công ty và chính sách đầu tư của công ty
chưa thực sự hợp lý từ đó dẫn đến không sử dụng hiệu quả đồng vốn nhàn rỗi cũng
như nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay.
2.1.2.2. Yếu tố chủ quan:


Cơ cấu vốn của công ty:

Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trong đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
đến chi phí vốn, đến khả năng đầu tư kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của đồng vốn. chính vì vậy cơ cấu vốn kinh doanh tuy chỉ tác động gián tiếp
song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
việc xác định một cơ cấu tối ưu, một cơ cấu hướng tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi
suất sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận nâng cao
hiệu quả đồng vốn của mình.


Chi phí vốn của công ty:

Chi phí vốn là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn

phục vụ sản xuất kinh doanh, vì thế chi phí vốn cao hay thấp sẽ tác động tăng hay
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí vốn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chẳng hạn, chi phí mua và tiêu thụ sản phẩm của công ty cao sẽ làm tăng giá thành sản
SVTH: Nguyễn Minh Hoàn

25

Lớp: K49D6


×