Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.64 KB, 53 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu “ Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long” là công trình của riêng tôi, không
trùng lặp với các công trình đã công bố. Các kết quả, số liệu nêu trong khóa luận là trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty Cổ phần CK Thăng Long.
Sinh viên
Phạm Thị Thu Thủy

i


TÓM LƯỢC
Tên đề tài:“Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ
phần CK Thăng Long”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Thủy
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Viết Tiến
Thông qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần CK Thăng Long, dựa trên nhu cầu
thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong 4 năm đại học, tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản thanh toán
với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp theo quy định và
chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu nghiên cứu để
đánh giá kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, tôi xin đưa ra các ưu nhược điểm còn tồn tại. Từ đó đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ phần CK Thăng Long

ii



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán cũng như từ phía
Công ty Cổ phần CK Thăng Long.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, và đặc biệt là thầy
giáo TS Nguyễn Viết Tiến, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi rất tận tình trong quá trình
thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV tại
Công ty Cổ phần CK Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
tập để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................i
TÓM LƯỢC...................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................viii
1..................................................................................Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
........................................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2

4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài.....................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.........................................................................................3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................4
1.1.Nội dung và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động....................4
1.1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động...................................................4
1.1.1.2 Nội dung các khoản phải thu của người lao động và hình thức thanh toán.............8
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán thanh toán với người lao động.....................................................10
1.2. Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán
hiện hành (thông tư 133)..................................................................................................10
1.2.1. Chứng từ kế toán.....................................................................................................10
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.......................................................................................11
1.2.3. Trình tự kế toán.......................................................................................................13
1.2.4. Sổ kế toán................................................................................................................ 13
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần CK Thăng Long.......................................................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................15
iv


2.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty Cổ phần CK Thăng
Long.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần CK Thăng Long..................21
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần CK
Thăng Long...................................................................................................................... 24
2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần CK Thăng
Long.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 24
2.2.2. Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần CK Thăng
Long.....................................................................................................................................

......................................................................................................................................... 26
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CK
THĂNG LONG...............................................................................................................30
3.1 Các kết luận về đánh giá thực trạng về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long..................................................................30
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................................... 30
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................30
3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty Cổ phần CK Thăng Long....................................................................................31
3.3.1. Giải pháp 1: Về hình thức thanh toán lương............................................................32
3.3.2. Giải pháp 2: Về việc luân chuyển chứng từ..............................................................32
3.3.3. Giải pháp 3: Về sổ kế toán.......................................................................................32
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................34
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng thanh toán tiền lương và các Số 8
khoản thu nhập
Bảng chấm công
Bảng tính thuế TNCN
Bảng trích các khoản trích theo lương
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 3383

Sổ cái tài khoản 3384
Sổ cái tài khoản 3389
Sổ cái tài khoản 3335

Số 9
Số 10
Số 11
Số 12
Số 13
Số 14
Số 15
Số 16
Số 17

vi

Phụ lục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 1
hình thức kế toán nhật ký chung
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 2
hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 3
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Biểu số: Trình tự ghi sổ kế toán theo Số 4
hình thức kế toán nhật ký - chứng từ


vii

Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CNV
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
NLĐ
DN
LCB
NSLĐ
BCTC

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Cán bộ công nhân viên
Công nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Thu nhập cá nhân
Người lao động
Doanh nghiệp

Lương cơ bản
Năng suất lao động
Báo cáo tài chính

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước
ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, việc phát triển nền kinh tế theo
hướng nền kinh tế thị trường cùng với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền
kinh tế. Đứng trước những cơ hội cũng như thách thức trong bối cảnh nền kinh tế phát
triển, việc nâng cao lợi ích cho người lao động ngày càng được chú trọng nhằm thu hút tài
năng, nguồn lực lao động góp phần tạo nên một thế mạnh để cạnh tranh trên thị trường.
Như MarX đã nói: “Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá
trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã
hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn
vinh của mỗi quốc gia”.
Xét về thực tế, là một công ty xây dựng nhiệm vụ trước tiên và quyết định đến hoạt
động kinh doanh của công ty là phải tổ chức tốt nguồn lao động. Có như vậy công ty mới
có cơ hội phát triển nhanh và mạnh. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với bộ phận kế toán là hạch
toán các khoản thanh toán với người lao động sao cho chính xác và hợp lý, làm cho người
lao động tận tâm với công việc, hoàn thành kế hoạch đề ra, làm cho năng suất lao động
tăng, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng là mục
tiêu vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần CK Thăng Long, nhận thức được tầm
quan trọng của người lao động và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của công ty đối với

người lao động và ngược lại, tôi quyết định chọn đề tài: “ Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong công ty Cổ phần CK Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu hệ thống các khoản thanh toán với người lao
độngvà kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1


Về mặt thực tiễn, vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản thanh
toán với người lao động trong công ty Cổ phấn CK Thăng Long về: tài khoản và vận dụng
tài khoản, chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, sổ kế toán. Từ đó đánh giá thực trạng
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty xem có những ưu điểm, hạn
chế nào, nguyên nhân của những tồn tại đó, sau đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp
nhằm hoàn thiện các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
֍ Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty Cổ phần CK Thăng Long
֍ Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty Cổ phần CK Thăng Long
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 19/02/2017 đến 22/04/2017
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: các số liệu được lấy tại thời điểm
tháng 3/2017 do bộ phận Kế toán của Công ty cung cấp
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài
Để thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ cho cho việc thực hiện đề tài của mình, tôi
đã sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra phỏng vấn kết
hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng tôi sử dụng phương pháp tổng hợp số
liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt động kế toán nói chung và kế
toán các khoản thanh toán với NLĐ nói riêng tại Công ty.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ yếu

xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ
phần CK Thăng Long như: công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động có
những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục…. Việc phỏng vấn được
tiến hành tại phòng hành chính-kế toán.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ máy
kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với công việc ở phòng hành chínhkế toán như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….

2


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty: thông tin
về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và các luận văn khóa trước.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần tiến
hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với bảng kê,
sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn, chính xác về
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì bài viết được chia như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
Công ty Cổ phần CK Thăng Long
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong Công ty Cổ phần CK Thăng Long

3



CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Nội dung và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
1.1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1.1 Nội dung các khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động và hình thức
thanh toán
a) Nội dung các khoản doanh nghiệp phải trả NLĐ:
-Tiền lương:
Theo từ điển tiếng Việt thì “tiền lương” là “tiền công trả định kỳ, thường là hàng
tháng, cho công nhân, viên chức”.
Như vậy có thể hiểu tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Các khoản bảo hiểm NLĐ được hưởng:
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao động
thuộc diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội cho số lao động của đơn
vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để đóng cho cơ quan
bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động theo
quy định.
-Các khoản phải thanh toán khác:
Tiền thưởng: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung
cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng: tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…)

4



Phụ cấp:
+Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc làm
công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định
trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
+Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
+ Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài tiền lương, thưởng
gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, NLĐ gặp khó khăn…
Phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ phúc lợi
có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với doanh nghiệp,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng
trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi
năm làm việc trả một tháng lương, thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
b)Hình thức thanh toán:
 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo
thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ
theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang
lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc
lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.Tiền lương trả theo thời gian có thể
thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:


5


 Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
 Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân
viên chức.
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ
số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
 Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản phụ
cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc thực tế
trong tháng
 Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần = (Lương tháng *12) /52
 Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
 Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy định (22
hoặc 24 hoặc 26)
 Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong

sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao

6


động, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc
được giao
Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản
tiền thưởng.
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ
của họ.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn
cuối cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng năng suất lao động
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả
lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật,
chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương
được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá
tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức
quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá
tiền lương
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công

việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng
sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được
tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền
lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ
7


lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có
tác dụng làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn
liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp sx * tỷ
lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu v.v..
+ Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng
sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều.
Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao
động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, …
Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người
lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối
với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một
thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu
cầu chất lượng đã qui định.

- Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.1.1.2 Nội dung các khoản phải thu của người lao động và hình thức thanh toán
a) Nội dung các khoản phải thu của NLĐ

- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
8


Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội,
trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm
quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã
hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế
này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu
nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
- Khoản bồi thường vật chất:
Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới tài sản của công ty, hoặc làm mất
mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của công ty.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương:
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền
lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện,
nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.
Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động, NLĐ và một
phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ

và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người
tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp
theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá nhân.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người
đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ
cho NLĐ được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.

9


Hình thức thanh toán
- Trừ vào tiền lương của NLĐ: Doanh nghiệp sẽ trừ trực tiếp tiếp vào lương của
NLĐ các khoản trích theo lương, thuế TNDN và các khoản tạm ứng khấu trừ vào lương
theo quy định của doanh nghiệp
- Thu bằng tiền mặt: Thông thường các khoản bồi thường thiệt hại khi NLĐ làm mất
mát, hỏng hóc tài sản trong doanh nghiệp mà có giá trị không quá lớn thì doanh nghiệp sẽ
thu bằng tiền mặt trực tiếp
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà
còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy, việc tổ
chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản phải
trả cho NLĐ và tình hình thanh toán các khoản đó cho NLĐ
Tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải trả cho NLĐ theo từng đối tượng, theo các
chỉ tiêu tổng số phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định thời hạn trả.
Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của đối tượng, báo cáo kịp thời về khả
năng thanh toán của NLĐ

Cung cấp kịp thời ( thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình thanh
toán các khoản với NLĐ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp làm
cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2. Phương pháp kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ
kế toán hiện hành (thông tư 133)
1.2.1. Chứng từ kế toán.
Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH, kế toán trong các doanh
nghiệp phải sử dụng đày đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, các
chứng từ kế toán bao gồm:

10


- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH,... của công chức, viên chức và NLĐ, làm căn cứ tính trả lương cho từng
công chức, vien chức và NLĐ trong đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho NLĐ làm việc trong đơn vị đồng thời làm căn cứ để thống kê tiền lương. Bảng thanh
toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền
lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến phòng kế toán làm chứng từ hợp pháp
để trả lương.
- Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người

nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi
bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho
người nhận khoán.
Ngoài ra còn có các loại chứng từ khác:
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Giấy tạm ứng tiền, phiếu chi
- Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng trích nộp, tờ khai thuế TNCN
- Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Các tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với NLĐ gồm:

11


Tài khoản 334- Phải trả người lao động: dùng để phản ánh các khoản thanh toán với
NLĐ của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các
khoản về thu nhập của họ
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với NLĐ của doanh nghiệp
Tài khoản 3348- Phải trả NLĐ khác: dùng phản ánh tình hình thanh toán với NLĐ
khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp
Tài khoản 338- Phải thu, phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về
các khoản phải trả, phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
tại các doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để hạch toán doanh thu nhận
trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh

trong giao dịch bán thuê tài sản là thuê tài chính, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Khi hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 của
tài khoản 338:
+ Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383- BHXH
+ Tài khoản 3384- BHYT
+ Tài khoản 3385- BHTN ( Theo thông tư 113)
Tài khoản 335- Chi phí phải trả: phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt
động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong
kỳ này hoặc kỳ sau
Nội dung, kết cấu TK 335
Bên nợ:
– Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên có: Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.

12


Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ còn sử dụng một số tài
khoản sau:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
1.2.3. Trình tự kế toán
Quy trình hạch toán các khoản thanh toán với người lao động được thể hiện qua
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán các khoản phải trả NLĐ ( phụ lục 03)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản phải thu của NLĐ ( phụ lục 04)

1.2.4. Sổ kế toán
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng
hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch
phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Các hình thức sổ kế toán theo hướng dẫn của Thông tư 133/2016/TT – BTC:
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán
 Hình thức kế toán Nhật ký chung (phụ lục 05)

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký
đặc biệt, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (phụ lục 06)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
13


Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức Nhật
ký – Sổ Cái sử dụng các loại sổ kế toán: Sổ Nhật ký – Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (phụ lục 07)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi theo
trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số
liên tục trong từng thàng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ)
và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (phụ lục 08)

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán: Nhật ký – chứng
từ; Bảng kê; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính (phụ lục 09)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo 1 trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy
định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị được đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CK THĂNG LONG
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần CK Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần CK Thăng Long
- Tên Công ty: Công ty cổ phần CK Thăng Long
- Tên tiếng Anh: Thang Long CK Joint Stock Company
- Điạ chỉ trụ sở chính: 79/40/10C, đường Dương Quảng Hàm, phường Quan Hoa,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

- Giám đốc : Ông Nguyễn Minh Hoàng
- Phó giám đốc: Ông Đặng Lê Hà, ông Võ Hồng Hà
- Mã số thuế:0102635626.
- Quy mô:
+ Quy mô vốn: Vốn điều lệ là 22.000.000.000 ( Hai mươi hai tỷ đồng )
+ Quy mô lao động: Năm 2015, tổng số lao động của Công ty là 36 người. Đa số lao
động của Công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng năm Công ty có điều kiện
tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận trực tiếp sản xuất.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động trên
địa bàn cả nước, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình như sau:
- Xây dựng công trình dân dụng
- Chuyển giao công nghệ
- Dịch vụ trang trí nội thất, ngoại thất
Nhiệm vụ của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường xây dựng, hợp lý
hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, xây dựng tổ chức đảm
đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản
xuất kinh doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn.Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh.

15


2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực
xây dựng công nghiệp, sản xuất hàng hóa và dịch vụ mua bán thiết bị bao gồm không hạn
chế các loại hình như sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng nền móng các công trình.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng , tấm bê tông đúc sẵn, hệ thống cấu kiện thép.

- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao thông, xây dựng.
- Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh Siêu thị.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
2.1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần CK Thăng Long

 Công ty cổ phần CK Thăng Long là một công ty xây dựng được thành lập vào năm
2008 nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trong lĩnh vực, kỹ thuật xử lý nền móng đặc biệt là
ngành xây dựng giao thông. Công ty đặc biệt chú trọng và mong muốn phát triển thành một
công ty có thương hiệu trong lĩnh vực khoan nhồi và xử lý nền móng, từ CK có nghĩa là “
Chuyên Khoan “ – đây là một trong các thế mạnh của công ty.

 Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102635626 đăng ký lần đầu ngày 29/01/2008, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 20/12/2010
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

 Với bề dày kinh nghiệm của tập thể cán bộ công nhân viên lành nghề trực tiếp thi
công trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là ngành cầu đường, chuyên thi công cọc khoan nhồi
các dự án trọng điểm trong cả nước như:
- Đường Hồ Chí Minh: cầu Vĩnh Sơn, cầu Bùng, cầu Đá Mài, cầu Đuồi.
- Công trình cầu Phù Đồng 2, cầu Thanh Trì – Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
- Cầu Sông Nhuệ, cầu vượt An Khánh – Dự án đường cao tốc Láng Hòa Lạc – ban
Thăng Long.
- Chung cư CT1 Ngô Thì Nhậm - Hà đông – Tổng công ty XD Sông Đà.
- Công trình cầu Tó – Tổng công ty XD Trường Sơn.

16



- Khu chung cư 5.4ha – khu đô thị Dương Nội - Hà Đông - Hà Nội – Tập đoàn
Nam Cường.
- Dự án XD đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Tổng công ty XDCTGT8.
- Gói EX10 – đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (nhà thầu Namkwang - Hàn Quốc).
- Cầu Đầm Năng gói A4 đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai (nhà thầu Keangnam Hàn Quốc).
2.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty Cổ phần CK
Thăng Long
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty Cổ phần CK Thăng Long
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng,
phong phú từ sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình đến cung ứng các dịch
vụ nội thất và kinh doanh bất động sản,...
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ
hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông.
- Số người lao động: 36 người, chưa kể tới số lao động thời vụ mà công ty thường
sử dụng, cũng tương đối lớn.
- Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Do ngành nghề kinh doanh và
dịch vụ đa dạng nên công ty không những hoạt động trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng
ở nhiều địa phương khác.
- Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ một
các năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
- Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng và khách sạn, nhà hàng...
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần CK Thăng Long
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động xây
dựng và kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao
được đào tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
toàn công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được phân
chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức
năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ nhân
viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh

17


×