Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.66 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và
sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh
nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa
khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện mục tiêu kinh tế. Vì thế vốn
có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm đánh giá trình độ, năng lực quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin hữu ích để đưa ra giải
pháp giúp doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển của mọi công ty nói chung. Nhận thấy tầm quan
trọng của vấn đề sử dụng vốn kinh doanh cũng như công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty, em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Nology Việt Nam” để nghiên cứu. Đề tài đi sâu
nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn nói chung và vốn cố định, vốn lưu
động, vốn chủ sở hữu nói riêng của Công ty qua 2 năm 2015 và 2016, giúp Công ty
thấy được mặt hạn chế tồn tại trong quá trình sử dụng vốn. Đồng thời, em cũng xin đề
xuất một số giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

i

SVTH: Đỗ Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam”, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo trong khoa Kế
Toán - Kiểm Toán đã tạo điều kiện cho em được học tập và bổ sung được lượng
kiến thức làm nền tảng để thực hiện đề tài này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thị Quỳnh
Vân - Giảng viên bộ môn Thống kê - Phân tích đã tận tình hướng dẫn cho em trong
thời gian hoàn thành đề tài khóa luận.
Em cũng chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Nololy Việt Nam,
đặc biệt là anh(chị) phòng kế toán đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho em tìm hiểu
và thu thập tài liệu phục vụ cho công tác phân tích, nghiên cứu.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên khóa luận
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy(cô) giáo để khóa luận được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

ii

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài............................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.......6
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......6
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh....................................................................6
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................................10
1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................14
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................14
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NOLOGY VIỆT NAM...20
2.1. Tổng quan về Công ty và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam.....................20
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Nology Việt Nam...........................................20
2.1.2. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty.............................................................................................................25

2.2. Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam........................................................29
2.2.1. Kết quả phân tích thông qua dữ liệu thứ cấp..............................................29
2.2.2. Kết quả phân tích thông qua dữ liệu thứ cấp..............................................33
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

iii

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NOLOGY VIỆT NAM..........................................................................................45
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam........................................................45
3.1.1. Những kết quả Công ty đã đạt được.............................................................45
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................46
3.2. Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Nology Việt Nam....................................................................48
3.2.1. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.....48
3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty.................................................................................................................... 48
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước..............................................................52
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

iv

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Nology Việt Nam................22
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2015
- 2016...................................................................................................................... 24
Bảng 2.2: Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra................................................29
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Nology Việt Nam năm 2015 – 2016........................................................................33
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của Công ty TNHH
Nology Việt Nam năm 2015 - 2016.........................................................................35
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của Công ty TNHH
Nology Việt Nam năm 2015 - 2016.........................................................................36
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Nology
Việt Nam năm 2015 - 2016......................................................................................37
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Nology Việt
Nam năm 2015 - 2016.............................................................................................41
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH Nology Việt

Nam năm 2015 – 2016............................................................................................42
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Nology
Việt Nam năm 2015 – 2016.....................................................................................43

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

v

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2


BH

Bán hàng

3

CCDV

Cung cấp dịch vụ

4

CSKH

Chăm sóc khách hàng

5

VNĐ

Việt nam đồng

6

QĐ-TTG

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

7


KD

Kinh doanh

8

HQ

Hiệu quả

9

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

10

TT

Tỷ trọng

11

TL

Tỷ lệ

12


VKD

Vốn kinh doanh

13

VLĐ

Vốn lưu động

14

VCĐ

Vốn cố định

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

vi

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn
và rủi ro trong kinh doanh. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,
nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức
thiết hơn bao giờ hết vì doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của
nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả cao và tăng thêm sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Để làm được việc đó doang nghiệp cần phải xác định lượng vốn cần thiết, lựa chọn
phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình thức thu hồi vốn tối ưu. Chính vì vậy,
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những
kết quả doanh nghiệp đã đạt được, những hạn chế tồn tại và đưa ra các giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp.
 Về thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nology Việt Nam, em nhận thấy
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Trong đó, việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty không mang
lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời công tác phân tích kinh tế nói
chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty nói riêng chưa có

bộ phận chuyên môn phụ trách mà do phòng kế toán đảm nhiệm; các chỉ tiêu phân
tích chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được những thông tin cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của Công ty.
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

1

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học. Em đã đi sâu nghiên
cứu và quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Nology Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát: phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Nology Việt Nam, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Đề tài đi sâu vào việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Nology Việt Nam dựa vào số liệu 2 năm 2015 và 2016. Từ đó chỉ ra
những thành công và hạn chế mà Công ty cần khắc phục trong quá trình quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh.
- Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế mà Công ty gặp phải. Từ đó, đề xuất

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp Công ty sử
dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Nology Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty TNHH
Nology Việt Nam số 96 Trần Vĩ, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Về thời gian: Nguồn dữ liệu nghiên cứu từ Báo cáo tài chính và các số liệu
có liên quan qua 2 năm gần đây 2015 và 2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành qua 2 phương pháp:
 Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm:
- Là phương pháp được thực hiện thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu về
thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Nology Việt Nam.
- Cách thức tiến hành:

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

2

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


+ Xây dựng nội dung phiếu điều tra bao gồm: thông tin cá nhân của đối tượng
điều tra và các câu hỏi xoay quanh tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được thiết kế dưới dạng câu hỏi đã có sẵn câu trả lời.
+ Đối tượng phát phiếu: ban lãnh đạo, kế toán trưởng và nhân viên trong Công
ty. Số lượng phiếu phát ra và thu về là 5 phiếu. Điều tra viên tiến hành phát phiếu
điều tra, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng câu hỏi rồi chọn phương án
trả lời của mình vào phiếu câu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.
+ Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp phiếu điều tra theo bảng từng câu hỏi, tính tỷ lệ
phần trăm theo từng đáp án/mỗi câu hỏi sau đó tiến hành phân tích kết quả thu thập.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp được tiến hành theo một kế hoạch nhất
định thông qua cách thức hỏi đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp
thông tin.
- Mục đích: thu thập các thông tin về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty để tìm ra nguyên nhân của hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
- Cách thức tiến hành: tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và giám đốc của
Công ty, những câu hỏi chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty qua 2 năm 2015 và 2016 cùng những định hướng của Công ty
trong thời gian tới.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các dữ liệu sẵn
có trong Công ty. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu về hoạt động sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty, em đã tiến hành thu thập các dữ liệu trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho
việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy
phép đăng ký kinh doanh; quá trình hình thành và phát triển của Công ty; một số tài
liệu chuyên ngành bao gồm giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình tài chính doanh
nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các trường khác; truy cập các trang web

để tìm kiếm thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

3

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Căn cứ vào nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, em đã tiến hành
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Nology Việt Nam
trên các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng. Khi sử dụng phương pháp này, giúp cho người nghiên cứu
thấy được mức biến động và xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Áp dụng
phương pháp so sánh vào bài nghiên cứu, em tiến hành tính toán các chỉ tiêu dưới
dạng số tương đối và tuyệt đối giữa 2 năm tài chính với nhau để thấy được sự biến
động về xu hướng và cơ cấu trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
qua các chỉ tiêu như sau: chênh lệch vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định,…
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố thúc đẩy nhưng
cũng có nhân tố kìm hãm để biết được chiều hướng tác động của mỗi nhân tố tới
hoạt động sử dụng vốn của Công ty thì đây là phương pháp cơ bản áp dụng để
nghiên cứu. Các nhân tố dùng để tiến hành phân tích là các nhân tố định lượng bao
gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm
nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh) để thấy được mức
độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng những
số liệu cụ thể. Qua đó biết được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh
hưởng ít, từ đó đề xuất các giải pháp rõ ràng và cụ thể đến từng nhân tố ảnh hưởng.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

4

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp tính hệ số
Phương pháp tính hệ số là phương pháp phản ánh mối quan hệ so sánh tương
đối giữa 2 chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn
nhau. Cụ thể trong bài em sử dụng phương pháp phân tích hệ số để phân tích tổng
hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như: hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi
nhuận trên VKD…; phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động: hệ số doanh thu trên
VLĐ, hệ số vòng quay VLĐ…; phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định: hệ số
doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ.
 Phương pháp dùng bảng biểu để phân tích:

Trong bài nghiên cứu, em dùng mẫu bảng biểu phân tích để phản ánh đầy đủ
một cách trực quan số liệu phân tích. Bảng phân tích được thiết lập bao gồm các
dòng, các cột để phản ánh: so sánh kỳ báo cáo với kỳ gốc, so sánh giữa chỉ tiêu bộ
phận với chỉ tiêu tổng thể. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi
khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ,
bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
bài khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Nology Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Nology Việt Nam.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

5

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo quan điểm của C.Mac, vốn được ông nhìn nhận dưới góc độ của các yếu
tố sản xuất như sau: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Hạn chế trong quan điểm của C.Mac là chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul A.Samuelson - đại diện tiêu biểu theo trường phái Tân cổ điển lại cho
rằng: “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong quan niệm
về vốn của Samuelson không đề cập tới các tài sản tài chính, ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp.
Theo David Begg, quan điểm của ông về vốn trong cuốn “Kinh tế học” cho
rằng: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác.
Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp”. Quan điểm về vốn
của David Begg mang tầm khái quát rộng hơn, đã bổ sung vốn tài chính vào quan
điểm vốn của Samuelson.
Cuốn giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Thương Mại
biên soạn thì vốn kinh doanh được hiểu như sau: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp”.
Đứng trên các góc độ khác nhau có cách nhìn về vốn khác nhau nhưng các
quan điểm đều nhìn nhận vốn là yếu tố đầu vào cần thiết để tiến hành bất kỳ hoạt
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

6


SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

động sản xuất kinh doanh nào. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ
đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao
nhất. Vậy ta có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng
tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra
liên tục nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản
cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.
Tức là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và
đạt được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những
dự án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toán và doanh
nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét
đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.

1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo mục
đích, thời hạn và tính chất sử dụng vốn mà người ta phân thành các loại khác nhau:
 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp và
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số vốn này không phải là một khoản nợ,
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi
nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ
đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình, thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn
đầu tư chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối.
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

7

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm
dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp
phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử
dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...)
nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay
ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố

định vô hình. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng của vốn cố định chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng nguồn vốn kinh doanh để đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết
bị, nhà xưởng,... phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh
nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tỷ trọng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thương mại chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn kinh doanh vì hoạt động
mua bán cần quay vòng vốn nhanh.
 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp như: hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản cố định, khoản lợi
nhuận giữ lại chưa phân phối, các khoản dự trữ, dự phòng,…
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp phải đi huy động
từ bên ngoài như vay các tổ chức tín dụng, vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế,
vay cá nhân, nguồn vốn FDI,…
 Phân loại theo thời gian huy động vốn
Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

8

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
 Về mặt pháp lý
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đều phải
đăng ký thành lập với cơ quan Nhà nước. Muốn đăng ký kinh doanh theo quy định
của Nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định (số vốn
tối thiểu mà pháp luật quy định) theo từng ngành nghề đăng ký kinh doanh. Trong
quá trình kinh doanh, vốn kinh doanh giảm đi xuống mức không đảm bảo được với
mức tối thiểu theo quy định thì sẽ ngừng hoạt động kinh doanh đó. Qua đó thấy
được tầm quan trọng của vốn kinh doanh với sự tồn tại của doanh nghiệp, đảm bảo
tư cách pháp nhân đối với doanh nghiệp trước pháp luật.
 Về mặt kinh tế
Vốn kinh doanh là đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất dùng để mua sắm
các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…phục vụ cho hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn không những đảm bảo cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến máy
móc thiết bị, ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ nhằm tăng hiệu suất
lao động giúp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp chịu sức ép cạnh tranh không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Chủ động được
nguồn vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh;
tận dụng tối ưu các nguồn lực bên ngoài trên thị trường và vượt qua các cuộc cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự đảm bảo nguồn vốn
trong kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn những yếu tố

đầu vào giá rẻ trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động tài trợ
dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, đủ khả năng để có thể khắc phục được khó
khăn và rủi ro trong kinh doanh.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

9

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố đầu vào (vốn cố định và vốn lưu động) của doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất. Nó
là phạm trù để chỉ chất lượng của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
1.1.2.2. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được xác
định dựa trên những tiêu thức sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo thúc đẩy hoạt động bán ra,
tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu và tiết kiệm tối đa chi phí nhằm mục đích
sinh lời. Doanh thu, chi phí là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi

nhuận vì lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh đạt được dựa
trên vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí
vốn kinh doanh.
Hiệu quả vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
- Theo chiều thuận: HQ sử dụng VKD =
- Theo chiều nghịch: HQ sử dụng VKD =
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua hệ
thống các chỉ tiêu sau:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD bình quân
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
VKD bình quân bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ. Hệ số này càng tăng lên phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh càng
hiệu quả.

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

10

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Được xác định dựa trên công thức
(1); trong đó
Trong đó:


=

: Là hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M

: Là tổng doanh thu trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
: Vốn kinh doanh đầu kỳ
: Vốn kinh doanh cuối kỳ

Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ
số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp
Dupont để phân tích hệ số (1) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp
thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công
thức mở rộng:

Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (1) thành hai hệ số sẽ giúp cho
chúng ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào
tới hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
- Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
VKD bình quân bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ. Hệ số này càng tăng lên phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp được xác định trên công thức sau:

Trong đó:

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P


: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

11

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (2) thành hai hệ số và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng
nhân tố tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức mở rộng sau
khi tách hệ số (2) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ bình quân
- Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VLĐ
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngược lại, đựa xác định dựa trên công thức sau:
=
Trong đó:

; trong đó

=


: Là hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M

: Là tổng doanh thu trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
: Vốn lưu động đầu kỳ, cuối kỳ

- Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VLĐ
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngược lại, đựa xác định dựa trên công thức sau:

Trong đó:

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Tốc độ chu chuyển của VLĐ: là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển VLĐ

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

12

SVTH: Đỗ Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển vốn lưu động và số ngày chu
chuyển vốn lưu động:
Số vòng chu chuyển vốn lưu động: cho ta biết trong một chu kỳ kinh doanh
bình thường thì VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng chu chuyển vốn lưu động
được xác định theo công thức sau:
Hệ số vòng quay VLĐ =
Một doanh nghiệp có số vòng quay vốn lưu động tăng và càng lớn thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đó tốt, giúp doanh nghiệp giảm bớt lượng
vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiện tại, đầu tư vốn cho những dự
án kinh doanh tiềm năng khác và giảm bớt lượng vốn đi vay.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh độ dài một vòng quay
vốn lưu động, được xác định theo công thức sau:
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Số ngày chu chuyển vốn lưu động cho ta thấy phải mất bao nhiêu ngày vốn
lưu động của doanh nghiệp mới hoàn thành 1 vòng chu chuyển. Số ngày luân
chuyển của 1 vòng chu chuyển càng ngắn thì càng mang lại hiệu quả sử dụng vốn
cao cho doanh nghiệp.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ bình quân
- Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VCĐ
càng cao và ngược lại, đựa xác định dựa trên công thức sau:
=
Trong đó:


; trong đó

=

: Là hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M

: Là tổng doanh thu trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

13

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
: Vốn cố định đầu kỳ, cuối kỳ

- Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân: chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VCĐ
càng cao và ngược lại, đựa xác định dựa trên công thức sau:

Trong đó:

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân

P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân
- Hệ số doanh thu trên vốn CSH bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh sức sản
xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên
vốn chủ sở hữu bình quân càng lớn càng tốt, đựa xác định dựa trên công thức sau:

; trong đó
Trong đó:

: Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân
M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu đầu kỳ, cuối kỳ

- Hệ số lợi nhuận trên vốn CSH bình quân: chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời
của đồng vốn, cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ được sử dụng
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên
vốn chủ sở hữu bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân càng lớn
càng tốt, đựa xác định dựa trên công thức sau:

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

14


SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân
phối, quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng
ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra
những quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp
họ nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ
đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn

vay. Từ đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế… các thông tin phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các
chủ trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó
quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

15

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm
đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh
qua các năm. Giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không
để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng
của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.

Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn kinh
doanh căn cứ các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán.
Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên
bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Ý nghĩa: nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời lợi nhuận sau
thuế tăng, tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh
doanh thì đánh giá là tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ
tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là không tốt.
Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm
tỷ trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh
bình quân là hợp lý.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động nhằm thấy
được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Qua đó, có thể biết
được chiều hướng ảnh hưởng của vốn lưu động đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận trong kỳ, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng được
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm, tính toán và so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để
đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn lưu động
Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản
ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “lợi nhuận sau thuế” trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

16


SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Ý nghĩa: Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, đồng thời lợi nhuận sau
thuế cũng tăng, tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của
vốn lưu động thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau
thuế nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là không tốt.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định nhằm
đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của doanh nghiệp tăng hay
giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm. Qua số liệu phân tích, ta có thể thấy
năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp
có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thời khắc phục những hạn chế
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán.
Nguồn số liệu phân tích: “các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ
bảng cân đối kế toán; số liệu “lợi nhuận sau thuế” lấy từ báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Ý nghĩa: nếu vốn cố định tăng, đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng và tỷ lệ
tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh
giá là tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn cố
định thì đánh giá là không tốt.

Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên, còn
các loại tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn
khác…chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho
tài sản cố định.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Do đó, để biết doanh nghiệp mình sử dụng và quản lý vốn kinh
doanh đạt hiệu quả tới đâu? Doanh nghiệp dùng các chỉ tiêu phân tích như sau:
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

17

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ
đó, đánh giá ảnh hưởng tăng giảm do nguyên nhân nào và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ
tiêu “tổng tài sản” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”
và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.

Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc; sử dụng phương pháp hệ số phân tích 2 chỉ tiêu: hệ số
doanh thu trên VKD bình quân và hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân. Đồng thời,
dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới hệ số
doanh thu trên vốn và hệ số lợi nhuận trên vốn.
Ý nghĩa: giúp doanh nghiệp thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh
bỏ ra và kết quả thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?
Từ đó thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích: phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu “tài sản ngắn hạn” còn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số
liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng
bán” và “lợi nhuận sau thuế”.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc và sử dụng phương pháp hệ số tính toán các chỉ tiêu “hệ
số doanh thu trên vốn lưu động bình quân”, “hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

18

SVTH: Đỗ Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

quân”, “Số vòng chu chuyển của vốn lưu động”, “Số ngày một vòng quay” để thấy
được tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: giúp doanh nghiệp thấy được mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ
ra và kết quả thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn lưu động
bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế? Tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm? Qua đó làm cơ sở giúp
doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế trong quản lý và sử
dụng vốn lưu động và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình
hình quản lý tài sản cố định.
Nguồn số liệu phân tích: trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc và sử dụng phương pháp hệ số tính toán các chỉ
tiêu “hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân”, “hệ số lợi nhuận trên vốn cố
định bình quân”.
Ý nghĩa: giúp doanh nghiệp thấy được mối tương quan giữa vốn cố định bỏ ra
và kết quả thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn cố định bỏ
ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế? Qua đó làm cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn
chế trong quản lý và sử dụng vốn cố định.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Mục đích phân tích: nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn chủ sở hữu đầu
tư cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “vốn chủ sở hữu”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng
GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

19

SVTH: Đỗ Thị Linh


×