Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.72 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của
tất cả quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại, nhất là các thầy cô khoa Kế toán Kiểm toán đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời.
Không chỉ có thế, các thầy cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo
điều kiện thuận lợi để em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các
chương trình học.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt, em đã
được tiếp xúc với thực tế để so sánh với những lý thuyết mà mình đã được học ở
trường và cũng là dịp để em hoàn thiện bản thân mình, học hỏi và rút ra được nhiều
kinh nghiệm cho bản thân. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của Ban giám đốc và các anh chị đang làm việc tại công ty TNHH xuất nhập khẩu
Sáng Tạo Việt.
Đặc biệt, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn khóa luận là TS. Trần Ngọc Trang
đã tận tình hướng dẫn em, phân tích và giải thích sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty TNHH xuất
nhập khẩu Sáng Tạo Việt, các anh chị trong phòng Kế toán cùng toàn thể các anh chị
trong công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế hoạt động kế toán nhằm phục vụ cho
đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt dồi dào sức khỏe và luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trân trọng cảm ơn!

1
SVTH: Nguyễn Thị Mai



1

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTC
DT
GTGT
DT
NVL
ST
TNDN
TNCN
TL
TTĐB
TT
TNHH

2
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Diễn giải

Bộ Tài Chính
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Nguyên vật liệu
Số tiền
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Tỷ lệ
Tiêu thụ đặc biệt
Tỷ trọng
Trách nhiệm hữu hạn

2

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VE

Số hiệu
TÊN BẢNG, BIỂU, HÌNH VE
1. DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Sơ đồ 2.1
Xuất Nhập Khẩu Sáng Tạo Việt
2. DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2014 –
Bảng 2.1
2015
Bảng 2.2
Phân tích khái quát doanh thu bán hàng trong 4 năm
Phân tích doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng qua hai
Bảng 2.3
năm 2014 - 2015
Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán qua hai
Bảng 2.4
năm 2014 - 2015
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán qua
Bảng 2.5
hai năm 2014 – 2015
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm doanh
Bảng 2.6
thu bán hàng qua hai năm 2014 – 2015
Bảng 2.7
Bảng phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy năm 2015
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xuất
Bảng 2.8
nhập khẩu Sáng Tạo Việt qua hai năm 2014 - 2015

3
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Trang
32

33

37
39
40
41
42
43
45

3

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh khi sản xuất thì phải
có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ đó. Quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá đó đã đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp, doanh thu có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh thu có ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản
xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội được xã hội
công nhận. Đồng thời có được doanh thu tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để
trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ
đóng góp của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Có được doanh thu cũng là
kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn lưu động tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình tái sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều thách thức cả ở trong
nước cũng như nước ngoài. Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần
phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp
là một môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Để có được doanh thu
cao là rất khó khăn, nhưng là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng
phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt
và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình
thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm
tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là
cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn
kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong
tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
4
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng,
giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.

Với tầm quan trọng của việc phân tích nhằm tìm ra các biện pháp để không
ngừng tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhờ
được nghiên cứu về tình hình doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất nhập khẩu
Sáng Tạo Việt, được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo,em đã mạnh dạn đi
vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất nhập
khẩu Sáng Tạo Việt” làm đề tài của khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu


Mục tiêu chung
Nghiên cứu tìm hiểu lý luận về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng tại các
công ty TNHH. Ngiên cứu thực trạng về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng và
hiệu quả hoạt động phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất
nhập khẩu Sáng Tạo Việt. Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.



Mục tiêu cụ thể

-

Hệ thống hóa lý luận về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng tại các công ty

-

TNHH.
Nghiên cứu số liệu thực tế về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt và đưa ra các phân tích cụ thể về tình hình hoạt


-

động bán hàng tại công ty này.
Từ các phân tích về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng đưa ra các đánh giá về

-

hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.
Chỉ ra những hạn chế của hoạt động phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH

-

xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt và tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích doanh
thu bán hàng tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.

5
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các lý luận về hoạt động phân tích doanh thu bán hàng, hiệu
quả hoạt động động phân tích doanh thu bán hàng, nghiên cứu một số phương thức

phân tích doanh thu bán hàng.
 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.

-

Phạm vi thời gian: hoạt động phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH xuất
nhập khẩu Sáng Tạo Việt từ năm 2014 tới 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phát phiếu điều tra, phỏng vấn.
Sử dụng một phiếu điều tra để phỏng vấn về tình hình bán hàng và phân tích
doanh thu bán hàng của công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.
Xây dựng phiếu điều tra:
- Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin về tình hình thực hiện công tác phân
tích thống kê tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và tình hình phân tích doanh thu
bán hàng trong công ty.
- Đối tượng: là những người có trình độ chuyên môn cao trong công ty nhằm thu
thập được những thông tin chính xác, đáng tin cậy về vấn để nghiên cứu như: Giams
đốc công ty, trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng, …
- Nội dung: Mỗi phiếu điều tra bao gồm 2 phần, mỗi phần gồm 3 câu hỏi.
Phần 1: hỏi về nội dung công tác phân tích thống kê tình hình bán hàng của công ty.
Phần 2: hỏi về tình hình bán hàng của công ty.
- Hình thức hỏi: Các câu hỏi được đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, lựa
chọn có liệt kê phương án trả lời và câu hỏi ở dạng trả lời cụ thể.
- Phương án trả lời: có thể chọn dúng sai, hoặc lựa chọn phương án trả lời theo
các ý liệt kê.

Tiến hành điều tra:

6
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

- Phát phiếu điều tra: trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2017 tới ngày
18/3/2017 gặp gỡ và tiến hành phát phiếu điều tra cho các đối tượng trên.
- Thu phiếu điều tra: Sau khi các phiếu điều tra được trả lời, tiến hành thu lại từ
các đối tượng được hỏi để tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
Tổng hợp phiếu điều tra
Tổng hợp các phiếu điều tra thành các bảng kết quả điều tra về tình hình xuất
khẩu hàng hóa trong công ty theo phương pháp phân tổ thống kê.
Thu thập, chọn lọc các ý kiến khác nhau của từng đối tượng được phỏng vấn về
một vấn đề được hỏi sau đó tổng hợp lại và đưa ra ý kiến đánh giá chung về vấn đề
nghiên cứu tại doanh nghiệp.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế
toán rút gọn, các bảng biểu số liêu thống kê, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
phòng kế toán qua các năm.
-

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: tiến hành thu thập, so sánh tổng hợp dữ liệu,
nghiên cứu các tài liệu có liên quan qua đó hình thành cơ sở lí luận về hoạt động phân

tích doanh thu bán hàng, hiệu quả hoạt động phân tích doanh thu bán hàng.
4.1.3 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Để hoàn thành khóa luận, em đã sử dụng tổng hợp chủ yếu là phương pháp định
lượng kết hợp với phương pháp định tính để nghiên cứu. Trong đó chủ yếu là phương
pháp duy vật biện chứng, kết hợp với duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích
thống kê, so sánh đồng thời kết hợp khoa học biện chứng và tư duy logic để phân tích,
đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp cho hoạt động phân tích doanh thu bán hàng
của công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt. Cụ thể:



Phương pháp duy vật lịch sử
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu lịch sử hình
thành và phát triển của công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.



Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp này nghiên cứu và làm rõ thực trạng hoạt động phân tích doanh thu
bán hàng, cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh, hiêu quả hoạt động phân tích
doanh thu bán hàng của công ty TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
7
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

4.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ thống kê phản ánh được bản chất và quy luật phát triển của hiện tượng,
phải nêu được đặc trưng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện tượng phức
tạp, đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối quan hệ giữa các bộ phận
từ đó mới nhận thức được đặc trưng của toàn bộ tổng thể hiện tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một cách
khoa học các tài liệu bạn đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê.
Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trưng riên của từng
đơn vị trong tổng thể chuyển thành đặc trưng chung của toàn tổng thể.
4.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác
định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được
những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên cơ
sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả
để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh
bắt buộc phải giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
- Số gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân
tích mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh
giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đã đặt ra.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng

trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước giúp
ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
8
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

+ So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương điển
hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả năng
đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
Mục đích: Thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật hiện tượng.
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch ( hoặc định mức) để thấy
được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chện lệch tăng giảm.
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết qủa kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ
tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương với kết quả kinh tế. Nội dung và
trình tự của phương pháp này như sau:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố
từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay
đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh

thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích
doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện
mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức
nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý.
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
+ Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để
tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
9
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Chúng ta có thể minh họa phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
µ=q*p
Trong đó:
µ thay đổi do q: ∆µ = q1p0 - q0p0
µ thay đổi do p: ∆µ = q1p1 - q1p0
Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = ∆µ do q + ∆M do p.

c. Phương pháp lập biểu phân tích
Bảng thống kê là một hình thức trình bày kết quả tổng hợp số liệu thống kê theo
từng nội dung riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu của quá trình nghiên cứu thống kê.


Mục đích:
- Phản ánh đặc trưng cơ bản của từng tổ và của cả tổng thể;
- Mô tả mối liên quan mật thiết giữa các số liệu thống kê;
- Làm cơ sở áp dụng các phương pháp phân tích thống kê khác nhau một cách dễ
dàng...



Kết cấu của bảng thống kê:
+ Về hình thức
- Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề và các tài liệu
con số.
- Hàng ngang cột dọc phản ánh quy mô của bảng thống kê, thường được đánh số
thứ tự.
- Ô của bảng dùng để điền số liệu thống kê.
- Tiêu đề của bảng: Phản ánh nội dung của bảng và của từng chỉ tiêu trong bảng.
Có 2 loại tiêu đề:
Tiêu đề chung: Tên bảng.
Tiêu đề nhỏ (mục): Tên hàng, cột.
- Các số liệu được ghi vào các ô của bảng, mỗi số liệu phản ánh đặc trưng về mặt
lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Hình thức của bảng được mô tả qua sơ đồ sau:
+ Về nội dung: chia thành 2 phần: Phần chủ để và phần giải thích.

10

SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

- Phần chủ để: Nội dung phần chủ đề nhằm nêu rõ tổng thể nghiên cứu được
phân thành những bộ phận nào, hoặc mô tả đối tượng nghiên cứu là những đơn vị nào,
loại hình gì, tên địa phương hoặc các thời gian nghiên cứu khác nhau. Hay nói cách
khác, phân chủ đề thể hiện tiêu thức phân tổ các đơn vị tổng thể thành các tổ. Vị trí của
phần này thường để ở bên phải phía dưới của bảng (tên của các hàng- tiêu đề hàng).
- Phần giải thích: Nội dung phần này gồm các chỉ tiêu giải thích về các đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu (giải thích phần chủ đề của bảng). Vị trí của phần này
thường để ở bên trái phía trên của bảng (tên của các cột- tiêu đề cột).
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phầm lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mực
tài liệu tham khảo, phụ lục,… nội dung chính cấu đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương:
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I - Những cơ sở lý luận về phân tích doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II - Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng công ty
TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.
Chương III - Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng doanh thu bán hàng ở công ty
TNHH xuất nhập khẩu Sáng Tạo Việt.
CHƯƠNG I:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
11
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi
hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải được hạch
toán để xác định doanh thu bán hàng.
- Hiểu theo một nghĩa khác thì doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là bao
gồm toàn bộ số tiền đã thu được hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ
trong một thời gian nhất định.
- Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người mua đã chấp nhận thanh
toán không phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa, ở đây ta cần phân biệt hai
thuật ngữ: Doanh thu tổng thể và doanh thu thuần.
+ Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu là số tiền ghi trong hóa đơn bán
hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại và

giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.
+ Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết khấu bán hàng - Hàng bán bị trả lại
- giảm giá hàng bán - Thuế gián thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc
kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ
* Chiết khấu hàng bán bao gồm:
 Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp thuận cho khách hàng đã
thanh toán trước thời hạn cho phép.
 Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn.
12
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Các khoản chiết khấu bán hàng được coi nhu một khoản chi phí làm giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.
 Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng kinh
tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp
đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do
bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
 Thuế gián thu: trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện nay
thuế doanh thu được thay bằng thuế VAT.
- Thuế doanh thu: Tiền thuế được cấu thành trong giá bán của sản phẩm nhằm góp
một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Thuế suất thuế doanh
thu được Nhà nước quy định theo từng ngành nghề từng nhóm hàng và mặt hàng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: chỉ thu vào một số mặt hàng, sản phẩm cần thuộc diện
cần hướng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng xã hội nhằm điều tiết thu nhập của
người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu
đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp thuế khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp.
1.1.2 Ý nghĩa của doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại
- Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
- Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu doanh nghiệp
không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về
mặt tài chính.


13
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

- Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ, lập thời sẽ
làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được
chi phí về vốn.
Doanh thu bán hàng có vị trí rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại nên
việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và xã hội. Vậy chúng ta
hãy cùng nhau xem xét những vấn đề này.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng
bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ
thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Bởi vậy doanh nghiệp cần
phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = lượng hàng bán x Đơn giá bán
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì có thể bằng cách tăng khối lượng hàng
bán hoặc tăng giá bán.
+ Chiết khấu bán hàng là một biện pháp để tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm,
kích thích thu hồi vốn nhanh chóng. Song chiết khấu bán hàng càng lớn làm cho tổng
mức lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.
Bởi vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm kết hợp hài hòa vừa
khuyến khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp

không giảm về quy mô.
Tăng giá hàng bán sẽ làm tăng doanh thu nếu như lượng hàng hóa bán ra không
đổi hoặc tăng lên. Nhưng trên thực tế khi giá cả tăng lên thì cầu về mặt hàng đó sẽ
giảm đi, dẫn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ giảm theo. Như vậy doanh nghiệp
cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản
phẩm thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng hàng hóa
cũng như về kiểu dáng, màu sắc, bao bì... vì vậy để thị trường chấp nhận sản phẩm của

14
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật và ngày càng hoàn
thiện sản phẩm sản xuất và kinh doanh trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và phát triển là một
điều không dễ đối với các doanh nghiệp thương mại. Song khi đã sản xuất và kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những đóng góp đáng kể đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là doanh
nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường, ổn định giá cả và
thị trường, khuyến khích tiêu dùng. Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng
các nhu cầu vật chất cho xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

Ngoài ra việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Việc tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh cũng như sự tồn tài và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tăng doanh thu có ý
nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Doanh thu
tăng nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và thỏa mãn một cách tối ưu nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. Tăng doanh thu sẽ làm tăng lượng vốn lưu động của
doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khoản vay bên ngoài để kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều cùng có chung
một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp cần
phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu bán hàng một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và các ngành, trước hết doanh nghiệp
phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn thành
tốt các nghĩa vụ trên.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói riêng và phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó bởi vì các doanh nghiệp
hoạt động trong sự bao cấp của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm
bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có
15
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Nhà nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm và vẫn ung dung tồn tại.
Trong điều kiện đó kết quả sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện
tượng lãi giả lỗ thật thường xuyên xảy ra... Giám đốc cũng như nhân viên không phải
động não nhiều, không cần tìm tòi sáng tạo không quan tâm đầy đủ đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế làm thế nào để doanh thu bán
hàng ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững
trên thị trường, đủ sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích
lũy và mở rộng sản xuất, kinh doanh vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi
trường xung quanh và tìm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu của
doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện
khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng trị giá
cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến
đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh
hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích và
các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong
quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh nghiệp

không ngừng tăng lên.
1.2 Nội dung phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở một doanh
nghiệp
16
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

1.2.1 Phân tích khái quát sự tăng giảm doanh thu qua các năm
* Mục đích: Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu qua các năm
với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua các
năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời
đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Trong trường hợp này
người ta sử dụng phương pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn
để phân tích.
* Nguồn số liệu:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
Phương pháp phân tích so sánh sử dụng nguồn số liệu số thực hiện với số kế hoạch
doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng
thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của
công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích
Phương pháp dãy số thời gian

- Mục đích: là chỉ ra và tách biệt các yếu tố đã ảnh hưởng đến dãy số. Ðiều đó có
ý nghĩa trong việc dự đoán cũng như nghiên cứu quy luật biến động của hiện tượng.
Phương pháp phân tích dãy số thời gian cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà
kinh doanh trong việc dự đoán cũng như xem xét chu kỳ biến động của hiện tượng.
- Phương pháp phân tích
Mức độ trung bình theo thời gian:
Là số trung bình của các mức độ trong dãy số. Chỉ tiêu này biểu hiện mức độ
chung nhất của hiện tượng trong thời kỳ nghiên cứu.
Ký hiệu :

x1, x2, . . . , xn : Dãy số thời gian.

-

Mức độ trung bình của dãy số thời kỳ

-

Mức độ trung bình của dãy số thời điểm :
17
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Có hai trường hợp

TH1: Khoảng cách thời gian giữa các thời điểm bằng nhau

TH2: Nếu khoảng cách thời gian giữa các thời điểm không bằng nhau
Tùy theo đặc điểm của thông tin ta áp dụng một trong hai công thức:

xi : mức độ thứ i
ti : độ dài thời gian có mức độ xi
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Là chỉ tiêu biểu hiện sự thay đổi về giá trị tuyệt đối của hiện tượng giữa hai thời
kỳ hoặc thời điểm nghiên cứu.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có:
-

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ (liên hoàn): Biểu hiện lượng tăng (giảm) tuyệt đối
giữa hai thời kỳ kế tiếp nhau.

-

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Biểu hiện lượng tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ
nghiên cứu và kỳ được chọn làm gốc.

x1 : kỳ được chọn làm gốc.
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ và định gốc có mối quan hệ sau.
Tổng đại số các lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ bằng lượng tăng (giảm)
tuyệt đối định gốc, nghĩa là:

-

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: Chỉ tiêu này biểu hiện một cách chung nhất
lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tính trung bình cho cả thời kỳ nghiên cứu.


18
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Từ công thức 2.2 ta có:

Chỉ tiêu này chỉ có ý nghĩa khi các lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ xấp xỉ nhau.
Tốc độ phát triển (lần, %):
Là chỉ tiêu biểu hiện sự biến động của hiện tượng xét về mặt tỷ lệ. Tùy theo mục
đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
Tốc độ phát triển từng kỳ (liên hoàn): Biểu hiện sự biến động về mặt tỷ lệ của
hiện tượng giữa hai kỳ liền nhau.

Tốc độ phát triển định gốc: Biểu hiện sự biến động về mặt tỷ lệ của hiện tượng
giữa kỳ nghiên cứu với kỳ được chọn làm gốc.

x1 : kỳ được chọn làm gốc.


Mối quan hệ giữa tốc độ phát triển từng kỳ và định gốc
+ Tích các tốc độ phát triển từng kỳ bằng tốc độ phát triển định gốc.

+ Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát

triển từng kỳ.

Tốc độ phát triển trung bình:
Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ chung nhất sự biến động về mặt tỷ lệ của hiện tượng
trong suốt thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này được tính bằng cách căn bậc (n -1) của (n
-1) tích cực tốc độ phát triển liên hoàn mà trong đó n là số mức độ của dãy số.

Từ (3.2) ta có:

19
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Chỉ tiêu này chỉ có ý nghĩa khi các tốc độ phát triển từng kỳ xấp xỉ nhau, tức là
trong suốt thời kỳ nghiên cứu hiện tượng phát triển với một tốc độ tương đối đều.


Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm:

Thực chất, tốc độ tăng (giảm) bằng tốc độ phát triển trừ đi 1 (hoặc trừ 100 nếu
tính bằng %).
- Tốc độ tăng (giảm) từng ký (hay liên hoàn)

-Tốc độ tăng (giảm) định gốc:

Suy ra

- Tốc độ tăng (giảm) trung bình:



Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm:

Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối
trong công thức (2.1) với chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm) trong công thức (3.1), nghĩa là
tính xem 1% tăng (giảm) của chỉ tiêu tương ứng với một lượng giá trị tuyệt đối tăng
(giảm) là bao nhiêu.

Từ công thức trên ta có:

20
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Chỉ tiêu này không tính cho tốc độ tăng (giảm) định gốc vì kết quả luôn luôn
bằng x1 / 100.


Tốc độ phát triển

Tốc độ phát triển là một số tương đối (biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ánh tốc
độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng hai thời gian
liền nhau.
Với i= 2,3,…n
Trong đó
là tốc độ phát triển lien hoàn của thời gian I so với thời gian i-1
là mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng ở hai thời gian
không liền nhau, trong đó, người ta chọn một thời gian làm gốc thông thường chọn
thời gian đầu tiên làm gốc.
Công thức tính như sau:
Với i= 2,3,…n
Trong đó:
là tốc độ phát triển định gốc
là mức độ của hiện tượng ở thời gian đầu tiên
1.2.2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
* Mục đích:
Kết quả doanh thu bán hàng được thực hiện bởi các cửa hàng, trạm trại, xí nghiệp
trực thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết theo đơn vị trực thuộc giúp ta đánh giá kết
quả thực hiện doanh thu của từng đơn vị qua đó phát hiện ra các đơn vị có khả năng mở
rộng doanh thu bán hàng và các đơn vị yếu không có điều kiện mở rộng doanh thu bán
21
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

hàng để từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp như thu hẹp, sát nhập hoặc kinh
doanh mặt hàng khác nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tăng doanh thu bán hàng.
Nhìn chung trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nhiều doanh nghiệp có
mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực
thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau. Về mô hình quản lý nhìn chung các doanh
nghiệp giao quyền trị chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế
trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh
tế nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của
doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược điểm và
những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực
thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
* Phương pháp phân tích là:
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được
mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm
của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động
đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu
1.2.3.1 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
* Mục đích:
Dạng phân tích này là nhằm xem xét doanh thu theo các phương thức bán hàng
của doanh nghiệp từ đó rút ra nhận xét doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
theo phương thức gì cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó
tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng
doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế

kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh.
* Nguồn số liệu:

22
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.v.v.. Mỗi
phương thức bán có dữ liệu khác nhau, cần lấy các dữ liệu này để tiến hành phân tích.
-Bán buôn: Là bán hàng với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng
của người mua. Phương thức bán này có ưu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu thụ nhanh
nhưng nhược điểm là đồng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu tiền được ngay
(do bán chịu) và lãi xuất thấp.
-Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng,
quầy hàng của công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu tăng chậm nhưng
giá bán lẻ thường cao hơn so với bán buôn, ít bị mất vốn hoặc đọng vốn.
-Bán đại lý, ký gửi: Là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân bán đại lý.
Phương thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng người giao bán đại lý
phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý.
-Bán hàng trả góp: Là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua
nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương
thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm của
phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra

doanh nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau như:
Bán qua điện thoại hoặc qua mạng intrnet .
1.2.3.2 Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng
* Mục đích:
Dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
nào là chủ yếu, mặt hàng nào bán ra được ít để từ đó có biện pháp điều chỉnh sao cho
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất.
Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng.
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng,
nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng
cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt
hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
23
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi
tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng chủ yếu
để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở
cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm hàng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn số liệu:

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu
căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước.
1.2.3.3 Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quý
* Mục đích:
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh.
Kết quả doanh thu bán hàng bao giờ cũng là kết quả một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng thời gian thường
không đồng đều nhau. Việc phân tích doanh thu theo thời gian giúp chúng ta đánh giá
được nhịp điệu, tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các thời kỳ khác nhau, từ
đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất
hoặc tiêu dùng.
* Nguồn số liệu:
Chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số cùng kỳ năm trước để
thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời so sánh doanh thu thực tế từng
tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
* Phương pháp phân tích:
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan.
24
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Ngọc Trang

Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố
ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một
cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để
thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó
có những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Cụ thể như ảnh hưởng của các nhân tố định lượng và các nhân tố định tính.
1.2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
* Mục đích:
Hiện nay trong hoạt động kinh doanh ở nước ta ngoài hoạt động kinh doanh
thương mại còn có các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh dịch vụ, sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu... Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh các nghiệp vụ kinh doanh hoặc
thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả cho việc kinh doanh của Công ty là có
lợi nhất.
Đánh giá khả năng đa dạng hóa số nhóm mặt hàng kinh doanh
Đánh giá khả năng khai thác mặt hàng mới và mặt hàng chủ đạo của doanh nghiệp
Tìm ra các nguyên nhân tác động tới sự biến động tổng kinh ngạch cũng lúc phát
hiện ra xu hướng biến động của từng nhóm mặt hàng.
Nắm bắt được những biến động cụ thể của doanh thu trong nhiều năm từ đó đưa
ra nhận định chính xác về chất lượng kinh doanh cũng như xu hướng kinh doanh trong
kế hoạch dài hạn.
Nắm bắt được cơ cấu và biến động của DT theo từng nghiệp vụ.
Xác định vai trò của từng nghiệp vụ và tính chất quan trọng của từng thị trường.
*Phương pháp phân tích

Phân tích ảnh hưởng của giá và lượng đến DT bán hàng trong nước, và doanh thu
bán hàng nhập khẩu.
DT = q.p
Trong đó:
p: đơn giá tính bằng nội tệ.
q: lượng.
25
SVTH: Nguyễn Thị Mai

Lớp: K17D


×