Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật long thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.19 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ DOANH
THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Về góc độ lý thuyết
Hoạt động kinh tế là một trong những hoạt động căn bản của loài người. Mặc
dù đặc điểm kinh tế cũng như trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia mỗi
khác, mỗi thời đại mỗi khác, nhưng dù ở đâu, dù lúc nào con người cũng luôn tìm
một phương thức hoạt động kinh tế có trí tuệ hơn, đem lại nhiều lợi ích hơn nhằm
hướng tới một cuộc sống vật chất tinh thần ngày càng được cải thiện hơn. Từ nhu
cầu đó, con người trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn phải quan sát thực tế,
phải tư duy tổng hợp, phải tiến hành phân tích các mặt hoạt động của mình. Khi nền
kinh tế đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường phải nâng cao về số lượng lẫn chất lượng việc thu thập và xử
lý thông tin để có được quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thụ được sản phẩm và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp giao
hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo thỏa thuận giữa hai bên. Kết thúc
quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có doanh thu bán hàng. Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và doanh thu cung
cấp dịch vụ. Ngoài doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp còn có doanh thu hoạt
động tài chính và doanh thu khác. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lượng
hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp. Vì vậy,
tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang


Hùng
Tăng doanh thu bán hàng sẽ ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng
thu nhập cho người lao động. Tăng doanh thu bán hàng còn là điều kiện đảm bảo
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu
tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung
cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và
với các nước trong khu vực và thế giới.
1.1.2. Về góc độ thực tế
Trước sự đổi mới chung của cả nước và hòa nhập vào nền kinh tế thị trường,
công ty Cổ phần giáo dục thiết bị và khoa học kỹ thuật Long Thành đã và đang tích
cực đổi mới, đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu. Không ngừng bồi dưỡng nâng
cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, marketing, kinh doanh cho đội
ngũ nhân viên nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất mà cụ thể là đẩy mạnh việc tăng
doanh thu bán hàng.
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm đã tổng hợp trong báo cáo thực tập tổng hợp
(mục 4.1 và 4.2) và kết quả cuộc phỏng vấn Giám đốc công ty Cổ phần thiết bị giáo
dục và khoa học kỹ thuật Long Thành cho thấy công ty đang tồn tại những vấn đề
về phân tích doanh thu. Giám đốc công ty, ông Lưu Đình Thoan cho biết doanh thu
của công ty tuy có tăng lên so với năm trước nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tế của thị trường và yêu cầu đặt ra với công ty lúc này là cần phải phân tích để
có biện pháp tăng doanh thu để tạo cho công ty chữ “ Tín” và chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Theo số liệu công khai trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty cho thấy tốc độ tăng doanh thu của công ty trong vòng 5 năm qua chưa
ổn định và bị sụt giảm đi. Điều này càng khẳng định việc phân tích doanh thu tại
công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long thành là cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Chính bởi tầm quan trọng của doanh thu mà việc phân tích doanh thu nhằm
tìm ra các giải pháp không ngừng tăng doanh thu là cần thiết đối với với các doanh

Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
nghiệp nói chung và công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long
Thành nói riêng.
Xuất phát từ những nhận thực về lý luận và thực tế trên tôi đã lựa chọn đề
tài:“Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và
khoa học kỹ thuật Long Thành” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được tiến hành trên cơ sở 3 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu.
Thứ hai: Phân tích tình hình doanh thu tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và
khoa học kỹ thuật Long Thành, chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như tìm ra
những mặt tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng tăng doanh thu tại công tại
công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long Thành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu bán hàng.
 Không gian nghiên cứu: Tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học
kỹ thuật Long Thành.
 Thời gian nghiên cứu: Trong hai năm 2009 và 2010.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu doanh thu và phân
tích doanh thu trong doanh nghiệp
1.5.1. Một số lý luận cơ bản về doanh thu
1.5.1.1. Các khái niệm cơ bản
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Theo mục 03 của chuẩn mực kế toán số
14 – Doanh thu và thu nhập khác).
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau (Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và
thu nhập khác):
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
• Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu tổng thể (hay còn gọi là tổng doanh thu) là số tiền ghi trong hóa
đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa được ghi trên
hóa đơn.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thu nhập của
doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài
sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp) và trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
Trong đó:
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Theo mục 03 của Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác)
Doanh thu thuần không bao gồm:
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
+ Doanh thu hoạt động tài chính (trừ cho thuê thiết bị, máy móc có người
điều khiển kèm theo);
+ Doanh thu các hoạt động bất thường: Thanh lý, nhượng bán tài sản, thu
tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý
1.5.1.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
 Đối với doanh nghiệp
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong
lưu thông. Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp đề ra. Đó là tăng lợi nhuận, tăng thu nhập nhằm cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề về tài chính
như thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Từ đó giúp
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với nhà nước đồng thời nâng cao
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Việc tăng doanh thu cũng tạo những điều kiện để doanh nghiệp đầu tư mở
rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh để mở rộng thị
trường, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
 Đối với xã hội
Tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở
rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền với các nước trong khu vực và thế giới.
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà

nước. Tăng doanh thu góp phần làm tăng tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát
triển. Đối với doanh nghiệp ngoại thương, tăng doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp
phần ổn định cán cân thanh toán.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
1.5.2. Lý thuyết cơ bản về phân tích doanh thu
1.5.2.1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích doanh thu
a) Mục đích
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu, chủng loại và giá cả v.v… qua đó thấy
mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu
của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy được những
mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan
để từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng
doanh thu.
)b Ý nghĩa
Những số liệu tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ
tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi phí
hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các số
liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau.
1.5.2.2. Cơ sở số liệu của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật
Long Thành căn cứ vào những nguồn số liệu sau:
 Nguồn số liệu bên trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ là số liệu
năm trước liền kề. Doanh thu được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính. Ngoài ra,

doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc
những mặt hàng chủ yếu, theo các phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, v.v…) theo
từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng) v.v…
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích tình hình
doanh thu bán hàng bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán
hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng v.v…
 Nguồn số liệu bên ngoài doanh nghiệp
Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị
trường quốc tế và khu vực.
Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính – tín dụng và các
chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước hoặc do
ngành ban hành.
1.5.2.3. Các nội dung của phân tích doanh thu
A. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm.
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm
(thường là 5 năm), qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển
của doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu
để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm. Phương pháp
phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ
phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân. Ngoài ra, phân tích tốc độ phát
triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng doanh nghiệp có thể dùng đồ thị so sánh theo
thời gian để minh họa. Trong trường hợp qua các kỳ kinh doanh có sự biến động về
giá bán những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp
phân tích chỉ số giá qua các năm để tính toán, loại trừ ảnh hưởng của nó trong chỉ
tiêu doanh thu bán hàng.

B. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu
a) Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường kết hợp thực
hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như: Kinh doanh thương mại, sản xuất
gia công, kinh doanh dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính. Mỗi một nghiệp vụ kinh
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau
và tạo ra những nguồn thu khác nhau. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp
vụ kinh doanh nhằm đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có những cơ sở, căn
cứ đưa ra các quyết định đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh là
căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng
theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu
là áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu kỳ này với kỳ
trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng
doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
b) Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm và những mặt hàng chủ yếu
Các doanh nghiệp thường kinh doanh tổng hợp với nhiều nhóm hàng, mặt
hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do vậy,
phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại cần phải phân tích chi
tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó,
nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng theo
nhóm, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu
tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu căn

cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh
giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước.
c) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
những phương thức khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp v.v… Mỗi
phương thức bán có những ưu nhược điểm khác nhau và cũng tạo ra nguồn doanh
thu khác nhau. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
tìm ra những ưu nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa
các phương thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán
hàng thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán sử dụng những số liệu
thực tế kỳ này và kỳ trước để tính toán, lập biểu so sánh.
d) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
Thanh toán tiền bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có thể
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: Thanh toán trược tiếp bằng tiền mặt,
séc, các loại tín phiếu, chuyển khoản qua ngân hàng hoặc thanh toán chậm. Việc
phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục đích nghiên
cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn liền với
việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Thông qua việc phân tích này
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có
định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền hàng
trong kỳ tới.
Trong nội dung phân tích này sử dụng số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết
các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản “Phải thu của
khách hàng”, tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy
được sự biến động tăng giảm. Quan điểm phân tích ở đây là doanh thu bán hàng

chậm trả có thể tăng lên trong kỳ nhưng tỷ trọng của nó phải nhỏ hơn tỷ trọng của
doanh thu bán hàng thu tiền ngay và tỷ lệ tăng doanh thu bán hảng chậm trả phải
nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổn doanh thu bán hàng.
e) Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc
Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm xác định kết
quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, thấy được sự
tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến kết quả kinh doanh chung của doanh
nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những ưu nhược điểm và những
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để
đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với kế hoạch doanh thu
vủa từng đơn vị. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực
thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng
giảm chung của toàn doanh nghiệp.
f) Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
Để thực hiện tốt kế hoạch doanh thu bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân
bổ chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức,
chỉ đạo và quản lý kinh doanh, vì hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ chịu sự
tác động rất lớn của yếu tố thời vụ. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số cùng kỳ năm
trước để thấy được mức độ tăng giảm.
C. Phân tích nhịp độ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Nhịp độ bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng và mức
độ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích nhịp độ bán hàng cho ta phát hiện tính không đều đặn, sự trì trệ

hoặc mất cân đối trong việc bán hàng để từ đó đưa ra những giải pháp điều chỉnh,
bổ sung trong việc thực hiện kế hoạch mua, bán hàng hóa, khắc phục tình trạng lúc
thiếu hàng bán, lúc thừa hàng bán, gây ứ đọng vốn trong kinh doanh. Phân tích nhịp
độ bán hàng được thực hiện trong những khoảng thời khác nhau như: tuần kỳ trong
tháng hoặc tháng, quý trong năm.
D. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
a) Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà chủ doanh nghiệp và
các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu phân tích. Đó là: Các chính sách về
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
kinh tế, tài chính, chính sách thương mại của Nhà nước, của các tổ chức quốc tế và
khu vực có liên quan đến mặt hàng kinh doanh, sự biến động của thị trường và nhu
cầu của khách hàng… Vì vậy, để phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới
doanh thu của doanh nghiệp ngoài việc căn cứ vào sự biến động của chỉ tiêu doanh
thu qua nhiều năm để tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển, doanh nghiệp còn cần
phải tiến hành khảo sát thăm dò khách hàng.
 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm có: Mạng lưới bán hàng của doanh
nghiệp, trang bị kỹ thuật bán hàng của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ nhân viên
bán hàng, chính sách của doanh nghiệp ( huy động và sử dụng vốn, tiếp thị, khuyến
mại…).
b) Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
 Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng, được thể hiện
qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh

thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan, vì nó
phụ thuộc vào những điều kiện tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự điều tiết của quan hệ cung cầu.
 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động đến doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiệp số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao
động, và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm
doanh thu bán hàng. Mối liên hệ đó được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân
Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được biên chế thành lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ
theo từng khâu kinh doanh: Nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác (mua
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
hàng, vận chuyển, bảo quản v.v…). Do đó, NSLĐ bình quân chịu sự ảnh hưởng
trực tiếp của các nhân tố NSLĐ khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ nhân viên bán hàng
trong lao động trực tiếp và tỷ lệ phân bổ lao động trực tiếp trong tổng số lao động
của doanh nghiệp. Được thể hiện qua công thức sau:
Năng suất lao DT bán hàng NV bán hàng LĐ trực tiếp
động bình quân NV bán hàng LĐ trực tiếp Tổng số LĐ
 Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hóa đến doanh thu
bán hàng
Việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh
hưởng của các chỉ tiêu thuộc khâu lưu chuyển hàng hóa, là các chỉ tiêu tồn kho hàng
hóa đầu kỳ và cuối kỳ, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt (nếu có). Mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu hàng tồn kho, mua hàng và hao hụt hàng hóa với chỉ tiêu doanh thu bán
hàng được thể hiện bằng công thức sau:
Tồn kho Hàng mua Doanh thu bán Hao hụt Tồn kho
hàng hóa + vào trong = hàng trong kỳ + trong kỳ + hàng hóa

đầu kỳ kỳ (giá vốn) (nếu có) cuối kỳ
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
=
x
x
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
GIÁO DỤC VÀ KHOA HỌC KỸ THUẬT LONG THÀNH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên không thể thiếu ở bất kỳ một cuộc nghiên
cứu nào. Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình, tôi đã sử
dụng một số phương pháp sau:
a) Phương pháp điều tra
Theo phương pháp này, dựa trên thông tin cần thu thập phục vụ cho việc
nghiên cứu và phân tích doanh thu của công ty để xây dựng mẫu phiếu điều tra, tiến
hành phát phiếu và tổng hợp kết quả các phiếu. Qua kết quả đó, nhằm đánh giá sơ
bộ tình hình thực hiện doanh thu, tầm quan trọng của việc nghiên cứu doanh thu đối
với công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long Thành dựa trên
cách tính tỷ lệ với tổng số phiếu phát ra, từ đó ta có cái nhìn sát thực hơn về vấn đề
này để có thể tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Các bước thực hiện:
• Xây dựng phiếu điều tra: thiết kế, trình bày câu hỏi theo trật tự thích hợp để
khai thác triệt để những thông tin cần thiết liên quan đến tình hình doanh thu của
công ty. Trong thời gian viết đề tài, tôi đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra gồm 10
câu hỏi liên quan tới doanh thu của công ty (phụ lục 01).
• Phát phiếu điều tra: Đây là bước tiếp theo sau khi xây dựng xong phiếu điều
tra, ở bước này cần chú ý tới việc xác định đối tượng phát phiếu điều tra để có được

nguồn thông tin mang tính thực tế. Với đề tài này, sau khi xây dựng xong phiếu
điều tra tôi đã phát ra 5 phiếu cho Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và các nhân
viên kế toán trong công ty.
• Thu lại phiếu và tổng hợp kết quả điều tra, phân tích các dữ liệu thu thập được
từ các phiếu điều tra.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
b) Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp. Kết quả phỏng vấn còn cho ta thấy quan điểm cá nhân của người
được phỏng vấn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, tiềm năng và định hướng
trong tương lai…
Các bước thực hiện:
• Xác định đối tượng cần phỏng vấn: Ông Lưu Đình Thoan – Giám đốc và Bà
Ngô Thanh Loan – Trưởng phòng kinh doanh.
• Chuẩn bị phỏng vấn: Chuẩn bị câu hỏi cho từng đối tượng phỏng vấn, hẹn lịch
phỏng vấn.
• Thực hiện cuộc phỏng vấn: Đưa ra câu hỏi và ghi chép lại phần trả lời.
c) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích doanh thu là một đề tài đã có rất nhiều người nghiên cứu. Chính vì
vậy, trong quá trình làm đề tài tôi có tham khảo các sách, các luận văn và các bài
viết có liên quan tới đề tài phân tích doanh thu. Để từ đó có thể hoàn thiện đề tài của
mình hơn.
d) Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp điều tra và phỏng vấn trực tiếp cung cấp những dữ liệu sơ cấp
cho việc nghiên cứu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu nói chung và phân tích nói riêng
thì không thể thiếu được các dữ liệu thứ cấp. Vì vậy, ngoài việc thu thập dữ liệu từ
việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn tôi còn thu thập số liệu cần thiết từ các nguồn
sau:

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 5 năm (2006 – 2010)
• Sổ chi tiết bán hàng năm 2009 và năm 2010
• Chỉ số giá tiêu dùng trong 5 năm (2006 -2010)
• Các quy định kinh tế có liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là làm cho các con số có “tâm
hồn”, biết nói lên sự thật của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Muốn vậy, phân
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
tích hoạt động kinh tế phải áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu. Để phân tích
tình hình doanh thu tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long
Thành tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh
Trong đề tài của mình, tôi đã sử dụng phương pháp so sánh nhằm đánh giá
mức độ hoàn thành doanh thu của công ty năm 2010 ở hầu hết các nội dung phân
tích. Các phương pháp so sánh sử dụng:
 So sánh tuyệt đối
Chênh lệch tuyệt đối = DT năm 2010 – DT năm 2009
 So sánh dạng số tương đối
(1) Tỷ lệ %:
Tỷ lệ % HTKH = DT năm 2010 x 100
DT năm 2009
Tỷ lệ % HT tăng(giảm) = Chênh lệch tuyệt đối x 100
DT năm 2009
(2) Số tương đối kết cấu:
Tỷ trọng (%) = DT bộ phận x 100
DT tổng thể
(3) Số tương đối động thái:
Tđịnh gốc = DTi x 100

DT0
Tliên hoàn = DTi x 100
DTi-1
Trong đó: DTi là doanh thu kỳ i
DT0 là doanh thu kỳ gốc
b) Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố tới doanh thu của công ty. Qua đây cho thấy được mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến doanh thu.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Phân tích ảnh hưởng của số lượng và đơn giá đến doanh thu bán hàng ta dựa
vào công thức :
DTBH = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh
thu ta dựa vào công thức :
DTBH = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân
c) Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu
chuyển hàng hóa đến DTBH của công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ
thuật Long Thành năm 2010 và năm 2009 dựa vào quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu
kinh tế cá biệt:
Tồn kho Hàng mua Doanh thu bán Hao hụt Tồn kho
hàng hóa + vào trong = hàng trong kỳ + trong kỳ + hàng hóa
đầu kỳ kỳ (giá vốn) (nếu có) cuối kỳ
d) Phương pháp biểu mẫu
Phương pháp này phản ánh một cách trực quan có hệ thống, thuận tiện cho
việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và so sánh. Phương pháp biểu mẫu trong phân tích
doanh thu được thiết lập theo các dòng, các cột để phản ánh các chỉ tiêu và các số

liệu phân tích (bao gồm số liệu thu thập được và số liệu phải tính toán). Số lượng
dòng và cột trong biểu tùy thuộc vào nội dung phân tích. Tuy nhiên, biểu mẫu phân
tích có các yếu tố cơ bản như: tên biểu, đơn vị tính, chỉ tiêu, số liệu.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
doanh thu của công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long
Thành
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ
thuật Long Thành
a) Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần TBGD & KHKT LONG THÀNH được thành lập trên cơ sở
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 26/2000/BNN – TCB ngày
10/3/2003 của bộ nông nghiệp và PTNN.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
 Trụ sở chính: số 10 Khu Trung Tâm Thương Mại đô thị mới Định Công
– phường Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội.
 Văn phòng giao dịch: 51 Đốc Ngữ - Ba Đình – Hà Nội.
 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh:
- Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục, khoa
học kỹ thuật.
- Mua bán, cung cấp thiết bị máy móc trong lĩnh vực giáo dục, khoa học kỹ
thuật, thiết bị viễn thông tin học.
- Lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng thiết bị giáo dục.
Tuy vậy hoạt động chính của công ty mới chỉ dừng lại ở cung cấp thiết bị
giáo dục, còn tư vấn và lắp đặt vẫn còn nhiều hạn chế.
b) Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long Thanh có chức
năng chính là phân phối và cung ứng các thiết bị máy móc trong lĩnh vực giáo dục,
khoa học kỹ thuật, thiết bị viễn thông tin học cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu.

Nhiệm vụ của công ty bao gồm:
Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch
đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp
đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho kinh
doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, đảm bảo thực hiện
kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Quản lý đào tạo, không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ và nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
c) Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ, năng động:
SƠ ĐỒ 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
d) Kết quả kinh doanh đạt được qua một số năm
Năm 2010 công ty đã cung cấp cho rất nhiều đơn vị trường học trên khắp cả
nước với. Chúng ta có thể nhìn lại kết quả đạt được của công ty qua bảng doanh thu
của công ty từ năm 2006 đến năm 2010 :
Năm Doanh thu (VNĐ)
2006 125.085.623.000
2007 220.452.135.236
2008 265.245.254.050
2009 345.248.950.000
2010
398.958.527.000
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Giám đốc – Điều hành
chung
Phó giám đốc Nội chính
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng Kế
hoạch thị
trường
Phòng
Quản lý
vận
chuyển,
vật tư
Phó giám đốc kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
a) Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ở Việt Nam rất ổn định, Nhà nước luôn tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định và lâu dài. Mặt khác,
các văn bản pháp luận ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập WTO thì các quy định có tính khoa học hơn, ít thủ tục hơn tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
b) Môi trường kinh tế
Nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Điều này tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, năm 2010 kinh tế Việt
Nam tuy có sự tăng trưởng nhưng có nhiều bất ổn. Một số minh chứng như: sự tăng
lên chóng mặt của lãi suất ngân hàng, tỷ suất đầu tư vàng đạt mức cao 38%, lạm
phát ở mức hai con số 11,75% v.v…Những điều này có ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Môi trường cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng)
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp thiết bị giáo dục phục vụ các trường học, đó là những công ty có tên tuổi như:
Công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1, công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà, công
ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, công ty TNHH thiết bị giáo dục Tân Hà…
đó là những công ty tham gia vào cung cấp thiết bị giáo dục trên thị trường. Những
công ty này có quy mô lớn và hoạt động lâu năm trên thị trường, có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh do đó là những đối thủ đáng nể của doanh nghiệp, nhất là
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như ngày nay thì doanh nghiệp cần
phải biết được lợi thế của các đối thủ cạnh tranh, lối kinh doanh để từ đó có thể tạo
cho mình lợi thế riêng trong thị trường cung ứng sản phẩm thiết bị giáo dục.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
a) Nguồn lực tài chính
Tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định và hiệu quả tạo điều kiện đảm
bảo nguồn tài chính ổn định cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, quy
mô nguồn vốn của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành vẫn còn thấp.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
b) Nguồn lực con người
Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty là các Kỹ sư, Cử nhân đã tốt nghiệp các
trường đại học và cao đẳng như: Xây dựng, Kinh tế, Tài chính, Thương mại…Đội ngũ
cán bộ nhân viên trong công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong việc tham gia cung cấp
thép cho các công trình, dự án trọng điểm không ngừng nâng cao doanh thu.
c) Mặt hàng kinh doanh

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là máy móc, thiết bị phục vụ cho
giáo dục nên đòi hỏi rất nhiều về chất lượng hàng hóa cũng như điều kiện kho bảo
quản. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải cung cấp được giấy chứng
nhận chất lượng, có kho bảo quản đảm bảo chất lượng. Mặt khác, đây là mặt hàng
phục vụ cho hoạt động giáo dục do đó hoạt động kinh doanh cũng diễn ra theo mùa.
Vào đầu năm học hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra sôi động và ngược lại.
d) Chính sách marketing
Công ty có thời gian hoạt lâu dài nên có một lượng khách hàng truyền thống
khá đông. Tuy nhiên, công ty chưa quan tâm đến khâu quảng cáo, tiếp thị nên số
lượng khách hàng mới chưa có sự gia tăng đáng kể.
e) Chính sách chi trả lương thưởng cho nhân viên công ty
Công ty thực hiện chính sách chi trả lương thưởng cho nhân viên theo đúng
quy định. Ngoài ra, công ty còn có các hình thức thưởng, phạt góp phần thúc đẩy
tinh thần làm việc của nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
a) Kết quả phiếu điều tra
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra
Nội dung điều tra
Số
phiếu
TL
%
Câu 1: Công tác phân tích doanh thu có cần thiết đối với công ty không?
A- Có 5/5 100
B- Không 0/5 0
Câu 2: Phân tích doanh thu nên để bộ phận nào trong công ty đảm nhận?

A- Ban giám đốc 0/5 0
B- Phòng kinh doanh 1/5 20
C- Phòng kế toán 4/5 80
Câu 3: Tốc độ tăng doanh thu qua các năm ( 2006-2010)?
A- Nhanh 0/5 0
B- Bình thường 2/5 40
C- Chậm 3/5 60
Câu 4: Tốc độ tăng doanh thu so với tiềm năng của công ty?
A- Vượt trên tiềm năng của công ty 0/5 0
B- Phù hợp với tiềm năng của công ty 2/5 40
C- Thấp hơn tiềm năng của công ty 3/5 60
Câu 5: Dự đoán tốc độ tăng doanh thu của công ty trong tương lai so với hiện
tại?
A- Cao hơn 4/5 80
B- Ngang bằng 1/5 20
C- Thấp hơn 0/5 0
Câu 6: Quy mô doanh thu của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng
ngành?
A- Cao hơn 1/5 20
B- Ngang bằng 1/5 20
C- Thấp hơn 3/5 60
Câu 7: Giá bán sản phẩm của công ty có cạnh tranh được với các sản phẩm cùng
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
loại trên thị trường?
A- Có 5/5 100
B- Không 0/5 0
Câu 8: Nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của công ty?
A- Suy thoái kinh tế, lạm phát 1/5 20

B- Mức độ cạnh tranh trong ngành cao 3/5 60
C- Cơ chế, chính sách của nhà nước 1/5 20
Câu 9: Nhân tố chủ quan ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của công ty?
A-Chất lượng của sản phẩm 2/5 40
B- Chính sách bán hàng 0/5 0
C- Khả năng tài chính của công ty 3/5 60
D- Trình độ cán bộ công nhân viên 0/5 0
Câu 10: Giải pháp cần thiết nhất đối với công ty để tăng doanh thu?
A- Nâng cao năng suất lao động 1/5 20
B- Tìm được nhà cung ứng ổn định, giá cả phải chăng 0/5 0
C- Mở rộng thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới 2/5 40
D- Tăng thêm vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh 2/5 40
Từ kết quả tổng hợp phiếu điều tra cho thấy phân tích doanh thu là thật sự cần
thiết đối với công ty cổ phần thiết bị giáo dục và khoa học kỹ thuật Long Thành.
Phân tích tình hình doanh thu tại công ty nên để phòng kế toán thực hiện, vừa tạo
thuận lợi cho việc đưa ra kế hoạch kinh doanh trong kỳ, vừa góp phần nâng cao chất
lượng công tác hạch toán kế toán. Công ty đã thực hiện những giải pháp để tăng
doanh thu, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu vẫn chưa ổn định, còn thấp và chưa phù
hợp với tiềm năng của công ty. Và vấn đề đặt ra là công ty cần có các giải pháp bổ
sung thêm vốn, mở rộng thị trường tìm kiếm các khách hàng mới để đẩy mạnh tốc
độ tăng doanh thu.
b) Kết quả phỏng vấn
Qua cuộc phỏng vấn trực tiếp Bà Ngô Thanh Loan – Trưởng phòng kinh
doanh của công ty về nguyên nhân khiến tốc độ tăng doanh thu của công ty không
ổn định. Theo bà Loan cho biết thì nguyên nhân khiến tốc độ tăng doanh thu năm
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
2008 và 2009 thấp hơn hẳn so với những năm trước, là do tình hình suy thoái kinh
tế toàn cầu. Sang năm 2010 kinh tế phục hồi giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tăng

tốc độ doanh thu xong kết quả đạt được vẫn chưa hoàn thành được mục tiêu đặt ra.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp mới chỉ chú tâm vào các khách hàng lớn, lâu năm
mà chưa khai thác triệt để các khách hàng tiềm năng trong trên thị trường nội tại.
Ông Lưu Đình Thoan – Giám đốc công ty cho biết, trong thời gian tới công ty sẽ có
kế hoạch bổ sung thêm vốn lưu động để nâng cao hơn nữa khối lượng sản phẩm tiêu
thụ.
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm
Biểu 1: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu
Đơn vị tính: đồng
Năm M1(P1) Ip M1(Po) Ti Toi
2006 125.085.623.000 1,000 125.085.623.000 100,00 100,00
2007 220.452.135.236 1,126 195.783.423.833 156,52 156,52
2008 265.245.154.050 1,385 191.512.746.606 97,82 153,11
2009 345.248.950.000 1,480 233.276.317.568 121,81 186,49
2010 398.958.527.000 1,654 241.208.299.072 103,40 192,83
=×××=
4
40,10381,12182,9752,156T
117,84
Trong đó:
M1(P1): Doanh thu bán hàng
M1(Po) : DTBH đã loại trừ ảnh hưởng của giá
Ti : Tốc độ phát triển liên hoàn
Toi : Tốc độ phát triển định gốc
T
: Tốc độ phát triển bình quân
Ip: Chỉ số giá lấy năm 2006 làm gốc, được tính vào chỉ số giá liên hoàn từ năm
2006 đến năm 2010 do Tổng cục thống kê công bố.
Căn cứ vào biểu số liệu trên, ta có nhận xét sau:

Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
So sánh định gốc: Lấy năm 2006 làm gốc, DTBH trong 5 năm của công ty
điều tăng. DTBH năm 2010 tăng nhiều nhất với tỷ lệ 92,83% tương ứng với số tiền
tăng thêm là 116.122.676.274 đồng, năm 2009 là 86,49% (tương đương với
108.190.694.568 đồng), năm 2007 là 56,52% (tương đương với 70.697.800.833
đồng) và năm 2008 chỉ đạt 53,11% (tương đương với 66.427.123.606 đồng).
So sánh liên hoàn: Tốc độ phát triển DTBH bình quân của công ty trong 5 năm là
17,84%/năm. Tăng nhiều nhất là năm 2007, tăng 56,52% (tương đương tăng
70.697.800.833 đồng). Tuy nhiên, sang năm 2008 DTBH bị giảm đi 2,18% so với năm
2007 (tương ứng giảm đi 4.270.677.227 đồng). Năm 2009 tăng 21,81% so với năm
2008 (tương đương tăng 41.763.570.961 đồng). Năm 2010 DTBH có tăng nhưng chỉ
tăng 3,40 % so với năm 2009 (tương đương chỉ tăng thêm 7.931.981.707 đồng).
Như vậy, DTBH của công ty trong vòng 5 năm qua có tốc độ tăng trưởng
không ổn định. DTBH năm 2008 bị sụt giảm đi nhiều so với năm 2007, công ty đã
thực hiện nhiều giải pháp để kéo doanh thu năm 2009 và 2010 tăng trở lại, tuy nhiên
nếu so sánh với năm 2007 khi đã loại trừ ảnh hưởng của giá thì vẫn sụt giảm nhiều.
Điều này chứng tỏ DTBH của công ty năm 2009 và 2010 tăng lên chủ yếu là do giá
bán tăng.
2.3.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo quý
Căn cứ vào biểu phân tích số 2 ta có nhận xét sau:
Doanh thu quý I năm 2010 tăng 34,56% so với năm 2009 với số tiền là
14.320.171.600 đồng, quý II tăng 33,93% với số tiền là 12.594.124.400 đồng, quý
III tăng 13,96% tương ứng với 30.133.465.600 đồng. Riêng quý IV doanh thu bán
hàng bị giảm 6,56% so với năm 2009 giảm 3.338.184.600 đồng.
Tỷ trọng doanh thu các quý có sự chênh lệch rõ ràng, Doanh thu quý III luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn cả, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu quý III năm 2010 bị giảm
0,86% so với năm 2009. Tỷ trọng doanh thu quý I và II thấp nhưng cũng tăng
1,97% và 1,71% so với năm 2009. Doanh thu quý IV không những có tỷ trọng thấp

mà còn có mức giảm cao nhất 2,82%.
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Doanh thu quý III của công ty đạt mức cao là do quý III là thời điểm vào đầu
năm học nên nhu cầu về thiết bị giáo dục lượng mua tăng cao. Vì vậy, công ty cần
phải chú tâm đến điều này để có kế hoạch dự trữ hàng hóa cho phù hợp.
Biểu 2: Phân tích doanh thu bán hàng theo quý
Đơn vị tính: đồng
Quý
Năm 2009 Năm 2010 So sánh tăng (giảm)
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)
I 41.429.875.200 12,00 55.750.046.800 13,97 14.320.171.600 34,56 1,97
II 37.114.263.200 10,75 49.708.387.600 12,46 12.594.124.400 33,93 1,71
III 215.780.590.000 62,50 245.914.055.600 61,64 30.133.465.600 13,96 -0,86
IV 50.924.221.600 14,75 47.586.037.000 11,93 -3.338.184.600 -6,56 -2,82
Cộn
g 345.248.950.000 100,00 398.958.527.000 100,00 53.709.577.000 15,56 0,00
2.3.2.3 Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm các mặt hàng chủ yếu
Biểu 3: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm các mặt hàng chủ yếu
Đơn vị tính: đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh tăng (giảm)
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT(%)
1 56.679.375.000 16,42 60.359.300.000 15,13 -3.679.925.000 -6,49 -1,29
2 64.656.059.000 18,73 61.328.942.000 15,37 -3.327.117.000 -5,15 -3,36
3 57.898.400.000 16,77 62.928.160.000 15,77 5.029.760.000 8,69 -1,0
4 58.257.116.000 16,87 79.743.330.000 19,99 21.486.214.000 36,88 3,12
5 56.749.940.000 16,44 73.666.295.000 18,46 16.916.355.000 29,81 2,02

6 51.008.060.000 14,77 60.932.500.000 15,28 9.924.440.000 19,45 0,51
Cộng 345.248.950.000 100,00 398.958.527.000 100,00 53.709.577.000 15,56 0,00
Chú thích: 1. Thiết bị đồng bộ mẫu giáo
2. Thiết bị đồng bộ tiểu học
3. Thiết bị đồng bộ THCS
4. Thiết bị đồng bộ THPT
5. Thiết bị nội thất trường học
6. Thiết bị tin học, điện tử
Doanh thu bán hàng năm 2010 tăng 15,56% so với năm 2009, tương ứng tăng
53.709.577.000 đồng. Trong đó, phải kể đến sự tăng lên đáng kể doanh thu bán
Sinh viên: Lê Thị Minh Lớp: K43D6

×