Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần Toyota Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.12 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để tồn tại trong nền kinh tế ấy,
các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức và
nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được những chỉ tiêu kinh tế
mong đợi doanh nghiệp cần thiết phải có những kế hoạch kinh doanh tốt và tổ chức
công tác phân tích kinh tế hợp lý.
Đối với một doanh nghiệp thương mại, doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Là
khoản để bù đắp vốn kinh doanh, chi phí phát sinh và xác định lợi nhuận thu được
trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích doanh thu bán hàng là một
công tác quan trọng giúp doanh nghiệp thương mại đánh giá được tình hình thực
hiện doanh thu bán hàng qua các kỳ, điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại để có được
những giải pháp hợp lý, kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng doanh thu bán
hàng và đạt hiệu quả kinh tế cao trong những năm tiếp theo.

Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần Toyota Vinh,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong
công ty để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.S Phạm Quỳnh Vân, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian em thực hiện bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty
đặc biệt là các chị trong phòng kế toán tại công ty cổ phần Toyota Vinh đã tạo điều
kiện giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thưc tập có hạn, hiểu biết của bản thân về các vấn đề lý luận cũng


như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận của em sẽ không tránh khỏi
được những thiếu sót. Em mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của các thầy cô
giáo, các anh chị trong công ty để em hoàn hiện hơn vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân





Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân


Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân

 !""#" $ %&'(
TMV Công ty ô tô Toyota Motor Việt Nam
TVC Công ty Cổ phần Toyota Vinh
DT Doanh thu
DTBH Doanh thu bán hàng
DTBH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
BTC Bộ tài chính
QĐ Quyết định

BHXH Bảo hiểm xã hội
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
ST Số tiền
TT Tỷ trọng
TL Tỷ lệ

Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
)*+,*
/'0123"0 !"45'(0671879:"; '(0 <'1=&
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay chứa đựng vô
vàn cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
mỗi quyết định đều cần phải cân nhắc kỹ càng và dựa trên những cơ sở đáng tin
cậy, doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức được tầm quan trọng và thường xuyên
thực hiện các hoạt động phân tích kinh tế. Phân tích kinh tế, doanh nghiệp sẽ nắm
thông tin được một cách kịp thời, chính xác và toàn diện tình hình thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được làm cơ sở đề ra các chủ trương,
chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất
cứ một doanh nghiệp nào. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra
một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Trong doanh nghiệp kết quả bán hàng được
xác định bằng chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tăng doanh thu
nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiêp cũng như đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh
nghiệp đảm bảo trang trải các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu
hồi vốn nhanh, tạo điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt

động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời, tăng doanh
thu bán hàng sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người
lao động.
Đối với xã hội, tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung
cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền, với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Qua quá trình khảo sát và tìm hiểu tại công ty cổ phần Toyota Vinh, em thấy
rằng công ty đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của doanh thu, luôn đặt
6
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
mục tiêu tăng doanh thu bán hàng làm hàng đầu. Công ty cổ phần Toyota Vinh là
doanh nghiệp chuyên hoạt động trên lĩnh vực trưng bày và bán các sản phẩm ô tô,
dịch vụ sửa chữa và cung cấp phụ tùng ô tô chính hãng – đây là một trong những
ngành nghề có nhu cầu xã hội ngày càng cao và không ngừng tăng lên. Mục tiêu
của công ty hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh tăng doanh thu
bán hàng. Để hoàn thành mục tiêu kinh doanh, trong những năm qua công ty luôn
chú ý tới công tác quản lý và phân tích DTBH từ đó cung cấp những thông tin cơ sở
để đưa ra các giải pháp kinh doanh hiệu quả, góp phần tăng doanh thu bán hàng,
dần khẳng định uy tín thương hiệu trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên, qua số liệu đánh giá tình hình thực tế và kết quả điều tra phỏng
vấn tại công ty, em thấy rằng doanh thu bán hàng thu được chưa xứng với tiềm
năng và mong muốn của nhà quản trị. Hiện nay, công ty đang gặp một số khó khăn
và hạn chế trong quá trình kinh doanh như nguồn vốn còn hạn hẹp, quá trình cải
tiến trang thiết bị vẫn chưa được đồng bộ, công tác tổ chức hoạt động chưa được
hoàn thiện điều này ảnh hưởng rất lớn tới tình hình doanh thu bán hàng. Công tác
phân tích kinh tế nói chung và công tác phân tích doanh thu bán hàng nói riêng là
rất cần thiết đối với công ty hiện nay. Tuy nhiên, công tác phân tích doanh thu bán
hàng vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho quản trị, phục vụ công tác

xây dựng và thực hiện các chiến lược nhằm tăng doanh thu bán hàng của công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần cổ phần Toyota Vinh, cùng với kiến
thức đã được trang bị tại nhà trường. Em quyết định chọn đề tài:>)0?'"/10%@7'0
"0&AB'0;'("C 1D'("E1F30G'@E@"7 '0Hlàm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em mong muốn đề tài nghiên cứu đưa ra được những giải pháp giúp công ty hoạt
động hiệu quả, đạt kết quả kinh doanh tốt và ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
I.J1" <&'(0 <'1=&1879:";
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về doanh thu, doanh thu bán hàng và nội dung
phân tích doanh thu bán hàng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần
Toyota Vinh. Từ kết quả phân tích rút ra kết luận, những thành tựu công ty đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại để từ đó tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng tại công ty cổ phấn Toyota Vinh.
7
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng doanh thu bán hàng
tại công ty cổ phần Toyota Vinh.
K.,L "MN'(;30CO '(0 <'1=&1879:";
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Toyota Vinh, số 19 – Đường Quang
Trung – Thành phố Vinh – Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu số liệu doanh thu bán hàng của công
ty qua 4 năm, từ năm 2009 đến năm 2012.
P.)0MQ'(30B3'(0 <'1=&9:";
P )0MQ'(30B3"0&"0R3;"F'(0N3%ST U&
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại công ty cổ phần Toyota Vinh
là điều tra theo hình thức gián tiếp, thông qua việc phát các phiếu điều tra theo một

mẫu đã được thiết kế sẵn. Nội dung chủ yếu về tình hình doanh thu bán hàng và
phân tích doanh thu bán hàng tại công ty.
Mục đích của điều tra là: thu thập những thông tin mang tính khách quan về những
quan điểm của nhà quản lý về những nội dung thuộc đề tài phân tích doanh thu bán hàng.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách hỏi trực tiếp các đối
tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi bất kỳ liên quan đến
doanh thu của công ty. Cuộc phỏng vấn nhanh, hiệu quả, diễn ra tại một địa điểm
nhất định, các câu hỏi phỏng vấn phải khoa học hợp lý. Tiến hành tổng hợp lại kết
quả và phân tích kết luận.
Mục đích là thông qua các câu hỏi và trả lời trực tiếp, người tiến hành điều tra sẽ
thu được những thông tin chính xác, cụ thể, chi tiết hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
4.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài các phương pháp kể trên, để thu thập thông tin, em còn tiến hành
nghiên cứu thêm tài liệu liên quan đến vấn đề doanh thu của công ty.
8
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, các thông tư, các giáo trình kế toán tài chính,
giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại, trường Học viện
Tài chính, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước
- Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2009 đến năm 2012, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng, hóa
đơn chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty…
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Để hệ thống hóa các tài liệu thu thập được trong phân tích doanh thu bán hàng
ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê. Nghĩa là căn cứ vào một hay một số tiêu
thức nào đó để chia các dữ liệu thu thập được thành các tổ, nhóm có tính chất khác
nhau, các tiêu thức phân tổ như: mặt hàng kinh doanh, nghiệp vụ kinh doanh Sử
dụng phương pháp này nhằm thu thập số liệu một cách có hệ thống phù hợp với các

chỉ tiêu được phân tích.
P.I.)0MQ'(30B330?'"/10%ST U&
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác.
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng. Đây là phương pháp sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích
doanh thu để thấy được sự biến động, mức tăng giảm DT giữa các kỳ so sánh, mức
độ hoàn thành các chỉ tiêu DT theo kế hoạch, thấy được vị trí, vai trò của các bộ
phận trong tổng doanh thu.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, thấy
được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể
hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự thay
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
9
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
4.2.3. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu liên
hệ với nhau mang tính chất cân đối. Cụ thể như mối quan hệ giữa hàng tồn kho đầu
kỳ, nhập trong kỳ với hàng bán trong kỳ, tồn kho cuối kỳ và hao hụt trong kỳ là
những mối quan hệ cân đối với nhau. Trong phân tích DTBH sử dụng phương pháp
cân đối để phân tích các nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố quỹ hàng hóa đến
doanh thu bán hàng dựa vào quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
V'W0@
0;'(0X7

9G&WY
Z
;'(O&7
;@"[@'(
WY
\
@7'0"0&AB'
0;'("[@'(WY
]( BL'^
Z
7@0J""[@'(
WY]'!&1X^
Z
V'W0@0;'(
0X71&L WY
4.2.4. Phương pháp tính tỷ lệ, tỷ suất
Trong phần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tính
các tỷ suất: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Từ đó thấy được lợi nhuận tạo ra đã thực sự hiệu quả hay chưa.
4.2.5. Phương pháp dùng biểu mẫu
Trong bài khóa luận này thì phương pháp dùng biểu mẫu được sử dụng cho tất
cả các nội dung phân tích doanh thu bán hàng. Biểu phân tích được thiết lập theo
các cột, các dòng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân
tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với
số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng
các cột, các dòng tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo
nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi và đơn vị tính khác nhau.
4.2.6. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm

và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau.Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ
tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sanh kỳ báo cáo và kỳ gốc.
_.!"12&187W0X7T&R'"L"'(0 U3
Khóa luận tốt nghiêp được chia làm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu bán hàng
10
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Chương II : Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần Toyota Vinh
Chương III : Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại
công ty cổ phần Toyota Vinh.
`a+bcde)f
ge
QhiT5T&R':%@7'0"0&AB'0;'(
1.1.1. Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban
hành theo quyết định số 149/2001/QT – BTC ngày 31/12/2001) quy định:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ (theo giáo trình kế toán tài chính,2008, NXB
tài chính, trang 310)
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của DN (nguồn
trích dẫn từ website vi.wikipedia.org). Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ
các hoạt động bất thường khác.
- Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ chắc chắn thu được trong tương lai.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là DT. (ví dụ như khi
người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
11
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Vì vậy trong quá trình xác định DT cần xác định đúng thời điểm ghi nhận
doanh thu, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá từ
người bán sang người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán thành phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Do vậy
phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích
hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ trường Đại học Thương
Mại viết: “Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực
hiện hàng hóa trên thị trường trong một thời kỳ”.
Xác đinh bằng công thức: M =

Σ
p
i
.q
i
Trong đó: M: Doanh thu tiêu thụ
p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
q
i
: Khối lượng sản phẩm, hàng hóa i đã tiêu thụ trong kỳ
i=1, n: Số lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã tiêu
thụ trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng bao gồm các nội dung kinh tế sau:
- Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và tiêu thụ ngay trong thời kỳ phân tích.
- Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu
thụ được trong kỳ phân tích.
- Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ
trước nhưng nhận thanh toán trong kỳ phân tích
12
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
- Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp
đối với HH - DV của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép.
- Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp căn cứ vào giá trị thị trường ở thời điểm bán hàng, cung
cấp dịch vụ để xác định đúng DV. Thời điểm xác nhận doanh thu: là khi người mua
chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu

được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản
phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doang nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn. Khoản giảm gía có thể phát sinh trên khối lượng tổng
lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng lô hàng luỹ kế mà
khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách
chiết khấu thương mại của doang nghiệp.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá có phẩm chất
kém, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất hay không
đúng quy cách chủng loại.
Các loại thuế gián thu gồm:
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào trị giá hàng xuất khẩu qua biên
giới hoặc qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
nhất định(hàng hóa, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng hóa, dịch
vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ do
khả năng tài chính có hạn hoặc những hàng hoá, dịch vụ có tác động không tốt đối
với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà chính phủ có các chính sách
hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
13
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
+ Thuế giá trị gia tăng( tính theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế đánh vào
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh và tổng số thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên gía bán của

người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2. Vai trò của doanh thu bán hàng
∗ Đối với doanh nghiệp:
- Doanh thu bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, bán hàng là khâu
cuối cùng trong lưu thông hàng hóa. Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác
định kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
- Doanh thu bán hàng giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí kinh doanh, thu hồi vốn và
thực hiện giá trị thặng dư. Doanh thu bán hàng còn là nguồn tài chính quan trọng
giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh
góp phần đảm bảo cho chu trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy
nếu doanh thu bán hàng bị giảm đi hay công tác tiêu thụ bị chậm lại sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng hàng hóa và căng thẳng về mặt tài chính.
- Doanh thu bán hàng thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng đạt hiệu quả sẽ làm cho tốc độ chu
chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức
vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài và giảm được các chi phí lãi vay.
- Doanh thu bán hàng là nhân tố căn bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, khẳng
định thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Doanh thu là điều kiện để
doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoặc đầu tư vào chiều sâu cho hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, doanh thu bán hàng còn là điều kiện cơ sở cho việc tăng thu nhập cho
người lao động.
∗ Đối với xã hội:
- Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu bán hàng là nguồn thu ngoại tệ góp
phần ổn định cán cân thanh toán.
- Doanh thu bán hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối vơí
Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. (thuế, lệ phí …).
Doanh nghiệp khi kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có những đóng góp đối với sự phát
14
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
triển kinh tế của đất nước. Khi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên có
nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường,
ổn định giá cả và góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước.
- Doanh thu bán hàng tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất
cho xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao mức sống
dân cư. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản
xuất xã hội.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
1.1.3.1. Các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng gồm 2 loại nhân tố: nhân
tố bên ngoài và nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp.
∗ Nhân tố bên ngoài bao gồm:
- Sự biến đổi về cung cầu trên thị trường và tình hình thu nhập, thị hiếu của
người tiêu dùng.
Nếu trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh, nghĩa là lượng cung nhỏ hơn cầu thì
hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa của mình, dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn
định hoặc tăng lên. Ngược lại khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp sẽ phải
đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, sản phẩm tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng dư
thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi.
Khi thu nhập dân cư tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa cũng tăng lên,
kéo theo doanh thu bán hàng DN cũng tăng lên tương ứng và ngược lại. Thị hiếu
của người tiêu dùng rất phong phú và thay đổi theo thời gian, do vậy doanh nghiệp
phải theo dõi và chủ động đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
- Các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của các ban ngành.
Các chính sách thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ, có những chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng có không ít
những chủ trương, chính sách lại cản trở, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh

hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
15
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Ngoài ra, những nhân tố định tính ảnh hưởng đến DTBH của DN phải kể đến
là các chính sách về kinh tế, tài chính, chính sách thương mại của khu vực có liên
quan đến mặt hàng kinh doanh, tình hình biến động của môi trường, tình hình phát
triển kinh tế…
∗ Nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm trên thị trường, doanh nghiệp được sắp xếp, tổ chức quản lý một cách hợp
lý sẽ là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh
doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh
đạo tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng
doanh thu bán hàng và thu lợi nhuận cao hơn.
- Độ tuổi tiêu dùng của mặt hàng kinh doanh mới xuất hiện hay đang hưng thịnh
trên thị trường và thị phần doanh thu của doanh nghiệp là cao hay thấp cũng là
những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
∗ Nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 2 nhân tố đó là số lượng hàng
bán và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với doanh thu được
phản ánh qua công thức sau:
@7'0"0&AB'0;'(\aLTMN'(0;'(AB'j,Q'( BAB'
∗ Nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động
Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian
lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng

giảm DTBH. Mối liên hệ đó được thể hiện qua công thức sau:
\F'(hLT7@9$'(jk'(h&2"T7@9$'(Al'0m&?'
∗ Các nhân tố quỹ hàng hóa ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng
Việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động, ảnh hưởng
của các chỉ tiêu quỹ hàng hóa. Mối liên hệ đó được thể hiện qua công thức sau:
16
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
V'W0@
0;'(0X7
9G&WY
Z
;'(O&7
;@"[@'(
WY
\
@7'0"0&AB'
0;'("[@'(WY
]( BL'^
Z
7@0J"
"[@'(WY
]'!&1X^
Z
V'W0@0;'(
0X71&L WY
I.$ %&'('(0 <'1=&%@7'0"0&AB'0;'(
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu bán hàng
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Ngày
nay, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế làm

thế nào để doanh thu bán hàng ngày càng tăng lên. Để làm được điều đó doanh
nghiệp phải hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích DTBH, thường xuyên
kiểm tra, đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm ra những
biện pháp để không ngừng tăng DTBH của doanh nghiệp.
Phân tích DTBH có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp DN đánh giá một cách
chính xác, toàn diện khách quan tình hình thực hiện doanh thu bán hàng trên các
mặt tổng trị giá cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó
khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích DTBH còn giúp
doanh nghiệp theo dõi sát sao quá trình thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong
kỳ kinh doanh. Nghiên cứu DTBH mang lại cơ sở cho nhà đầu tư nắm bắt cơ hội và
lựa chọn đối tác kinh doanh.
Phân tích DTBH giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành các
mục tiêu đặt ra, làm cơ sở đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu bán hàng, xác định
những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến DTBH và đề ra biện
pháp khắc phục, tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.Mặt khác, phân tích
DTBH cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích và các chỉ tiêu tài
chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong quản lý và chỉ đạo
kinh doanh.Tạo nên nguồn tài liệu quan trọng để phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng qua các năm.
- Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các
năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển của doanh thu bán
17
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian tính toán các chỉ tiêu
tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân.

- Nguồn số liệu: Các số liệu lấy từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
thực tế qua các năm.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng gắn với tình hình thanh toán công nợ của khách hàng theo các phương
thức thanh toán khác nhau (thanh toán trực tiếp, thanh toán chậm…). Qua đó tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh, định hướng hợp lý trong
việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán hiệu quả trong kỳ tới.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu 8 cột, giữa số
liệu kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
- Nguồn số liệu: Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài khoản “Dự
phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan năm 2011 và 2012.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng kinh doanh.
- Mục đích phân tích : Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng kinh doanh
nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi tiết tình hình doanh
thu của từng mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu
cầu tiêu dùng của công chúng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo
nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh.
- Nguồn số liệu : Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
trong năm 2011 và 2012
1.2.2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh nhằm
nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng,
qua đó xác đinh kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có
18
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân

những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa
chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở tính
toán các chỉ tiêu phần trăm(%), số chênh lệch của từng nghiệp vụ kinh doanh.
- Nguồn số liệu: Dựa vào báo cáo kết quả kinh kinh doanh của công ty năm 2011
và năm 2012. Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán
hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
∗ Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán đến DTBH.
- Mục đích phân tích: Nghiên cứu doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 2
nhân tố đó là số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa. Xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới doanh thu bán hàng để có kế hoạch khắc phục nhân tố
ảnh hưởng xấu và tận dụng, khai thác nhân tố làm tăng doanh thu bán hàng.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương
pháp số chênh lệch.
- Nguồn số liệu: Khi phân tích căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết số lượng hàng bán
tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trong năm 2011 và 2012.
∗ Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động.
- Mục đích phân tích: Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao
động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm
của doanh thu bán hàng. Mục đích phân tích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới doanh thu bán hàng để xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển
trong kỳ kinh doanh tới.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp chỉ số.
- Nguồn số liệu: Khi phân tích căn cứ vào số liệu kế toán, thông tin về cơ cấu lao
động, năng suất lao động trong đơn vị, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và 2012.
∗ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố quỹ hàng hóa đến DTBH.
- Mục đích phân tích: Xác đinh mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc khâu lưu
chuyển hàng hóa tới doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu tồn
kho hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt.

- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tính số chênh lệch.
- Nguồn số liệu: Khi phân tích căn cứ vào số liệu hạch toán sổ chi tiết TK 511, TK
632, TK 156 và bảng cân đối số phát sinh năm 2011 và 2012.
19
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
`)fgnope
pqrs)*r
I F'(m&7'"l'00l'0;t'00Mi'('0?'"LOD "[Mu'(9!'%@7'0"0&AB'
0;'("C 1D'("E1F30G'@E@"7 '0
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
∗ <'1D'("E: qrs)*r
- Tên giao dịch viết tắt: 
- Tên tiếng anh: rva)r
wMã số thuế: 2900712194
∗ x&EOD`
- Vốn điều lệ: 24.000.000.000 VNĐ
- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Đình Hy
- Tổng số lao động: 153 nhân viên
∗ ,y710z`
- Số 19 đường Quang Trung – thành phố Vinh – Nghệ An
- Trang web: http:\\toyotavinh.vn
- Số điện thoại: (038) 3586644
- Số Fax: (038) 3586645
∗ 0=1'k'(;'0 UOJ:
- Chức năng: là một trong các đại lý có chức năng phân phối và cung cấp dịch vụ
của công ty Toyota Việt Nam. Thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa
xe ôtô và giới thiệu cho khách hàng sản phẩm xe ôtô Toyota.
- Nhiệm vụ: là thay mặt TMV thực hiện bán hàng trực tiếp tại khu vực Bắc
Trung Bộ. Chủ động xây dựng các kế hoạch và chiến lược phát triển sao cho phù

hợp với định hướng phát triển của TMV và của công ty, phù hợp với các chính
sách, pháp luật đã quy định.
∗ x&B"[l'00l'0"0;'0;30B""[ {'1871D'("E
Công ty cổ phần Toyota Vinh (gọi tắt là TVC) - Trạm dịch vụ Ủy quyền của
Toyota Việt Namtại khu vực Bắc Trung Bộ chính thức khai trương đi vào hoạt động
ngày 2 tháng 8 năm 2007 theo giấy phép kinh doanh số 02702000684 do Sở kế hoạch
20
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 14/9/2005, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 06 tháng 01
năm 2010 và đăng kí thay đổi lần 2 vào ngày 16 tháng 12 năm 2011.
Sau hơn 6 năm xây dựng và phát triển, với những nỗ lực to lớn để đáp ứng
những yêu cầu tiêu chuẩn toàn cầu của Toyota Việt Nam về nhân lực, trang thiết
bị và cơ sở hạ tầng, TVC đã trở thành một đại lý ủy quyền của TMV ở khu vực
Bắc Miền Trung. Đặt tại số 19, đường Quang Trung, ngay gần quốc lộ 1A,
huyết mạch giao thông Bắc - Nam TVC có vị trí thuận lợi nằm trong thành phố
Vinh thuộc trung tâm kinh tế Bắc Trung Bộ.
Với sự nỗ lực cố gắng cao công ty trong thời gian đầu hoạt động còn gặp nhiều
khó khăn trong huy động nguồn vốn, tìm kiếm khách hàng cũng như sự tác động thay
đổi chính sách thuế của thị trường ôtô Việt Nam. Công ty đã không ngại tìm kiếm
khách hàng và thị trường, đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như chất lượng phục vụ. TVC
đã dần khẳng định được thương hiệu trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận, với
doanh số bán hàng thu được trong năm 2012 là 731.897.534.724VNĐ.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Toyota Vinh là đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập theo
pháp lệnh thống kê, kế toán của Việt Nam. Từ ngày 22/07/2008, TVC trở thành nhà
phân phối chính thức của TMV với các chức năng chính:
- Giới thiệu và bán xe ô tô do Toyota sản xuất lắp ráp trong nước và phân phối trên
thị trường Việt Nam.
- Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành ôtô Toyota và các phương tiện vận tải.

- Mua bán ô tô, phương tiện vận tải, thiết bị phụ tùng thay thế cho xe ô tô và phương
tiện vận tải.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của TVC được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức
năng. Theo kiểu này, Thủ trưởng được sự tham mưu của các phòng chức năng, các
chuyên gia trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm nâng cao hiệu quả tiêu
thụ xe ô tô, cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa.
21
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4


  !
"#$%&'$()*
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Toyota Vinh
(Nguồn: Phòng hành chính cung cấp)
0=1'k'(1871B130|'(A7'`
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty thực hiện các giao dịch, ký
kết các hợp đồng và quyết định tổ chức bộ máy quản lý và phương hướng hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc:Tham mưu, đề xuất với Giám đốc các phương án, chương trình
kế hoạch kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách, điều hành khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán: Thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy định của nhà nước về
chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán. Tổ chức huy động và sử dụng vốn thông
qua công tác tín dụng, điều phối luồng tiền, đảm bảo đủ vốn.…
Phòng hành chính: Nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về việc xây
dựng các nguyên tắc phù hợp đồng bộ trong hệ thống cơ cấu quản trị của Công ty,
phát huy tính tích cực, trình độ của từng người để hoàn thành mục tiêu kế hoạch
Phòng khách hàng:
∗ Đối với khách hàng:

+ Giải quyết khiếu nại của khách hàng
+ Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm Toyota đúng cách.
22
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
∗ Đối với công ty và đối tác
+ Cung cấp ý kiến và thông tin dựa trên “Tiếng nói của khách hàng”
+ Quản lý thông tin phản hồi trong Công ty
+ Thu thập thông tin thông qua giao tiếp với cơ quan phụ trách về tiêu dùng
và nhóm khách hàng
Phòng dịch vụ: Thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành cho các khách hàng,
làm tăng độ hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Bao gồm các cố vấn, điều phối viên trưởng nhóm phụ tùng và các kỹ thuật viên.
Phòng bán hàng: Lập chiến lược kinh doanh, xúc tiến bán hàng nhằm hoàn
thành chỉ tiêu của TMV đề ra. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá các
nguồn thông tin của khách hàng.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 – 2012
Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012.
Đơn vị tính:đồng
0z" <& kOI} kOI}-I
a@hB'0'kOI}-I;I}
0<'0TU10hL" :' ~TU
Doanh thu bán hàng 672.646.430.928 731.897.534.724 59.251.103.796 8,10%
Doanh thu HĐTC 61.207.216 53.483.374 -7.723.842 -14,44%
F'(@7'00& •€I.€}€.•K• PP €K ‚_ }-•.}‚• _‚.IPK.K€‚.‚_P •4}‚ƒ
Giá vốn hàng bán 650.035.031.517 706.862.416.369 56.827.384.852 8,04%
Chi phí tài chính 1.412.256.895 2.761.644.534 1.349.387.639 48,86%
Chi phí bán hàng 3.237.850.291 2.535.166.667 -702.683.624 -27,72%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.930.093.054 10.288.901.525 2.358.808.471 22,93%

F'(10 30/ ••I.•-_.IK €_€ €II.PP• I‚.}‚_ _‚.•KI.•‚€.KK• •4I•ƒ
N '0&R'", 10.092.406.387 9.502.889.003 -589.517.384 -6,20%
N '0&R'"[M„1"0&! 12.386.579.247 13.468.000.512 1.081.421.265 8,03%
0&! 3.096.644.812 3.367.000,128 270.355.316 8,03%
N '0&R'h7&"0&! 9.289.934.435 10.101.000.384 811.065.949 8,03%
(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
0R'…†": Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình quản lí doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp trong năm 2011 và 2012 là tương đối tốt. Doanh thu hoạt động kinh
doanh năm 2012 so với năm 2011 tăng 59.243.379.954 đồng, tương ứng với tỉ lệ
8,09%. Trong đó:
23
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Doanh thu bán hàng tăng 59.251.103.796 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 8,10%
và doanh thu tài chính giảm 7.723.824 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 14,44%. Chi phí
hoạt động kinh doanh năm 2012 so với 2011 tăng 59.832.897.338 tương ứng với tỉ
lệ 8.28%. Trong đó, giá vốn hàng bán tăng 56.827.384.852 đồng, tương ứng tỷ lệ
tăng là 8,04%, Chi phí tài chính tăng 1.349.387.639 đồng, tương ứng tỷ lệ 48,86%,
Chi phí bán hàng giảm 702.683.624 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 27,72%, Chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng thêm 2.358.808.471 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 22,93% .
Ta thấy rằng mặc dù Doanh thu hoạt động kinh doanh tăng lên nhưng chi phí
kinh doanh của năm 2012 so với 2011 lại tăng cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, do
vậy làm cho Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 589.517.384 đồng, tương ứng
với tỷ lệ 6,20%. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 so với 2011 tăng 1.081.421.265
đồng với tỉ lệ 8,03%. Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2012 so với 2011 tăng
270.355.316 đồng với tỉ lệ 8,03%. Lợi nhuận sau thế của năm 2012 so với 2011tăng
811.065.949 đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 8,03%.
Đánh giá chung doanh nghiệp đã có kế hoạch tăng lợi nhuận tương đối tốt,
doanh nghiệp nên có kế hoạch đẩy mạnh tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh và
cố gắng cắt giảm những chi phí không cần thiết để tránh lãng phí và tăng lợi nhuận

trong năm sau. Kết quả kinh doanh của TVC một số năm vừa qua luôn tăng trưởng,
hiệu quả kinh doanh của năm sau cao hơn năm trước. Công ty đang duy trì và cố
gắng phát huy nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng và hướng Công ty vào phát triển
ổn định và lâu dài.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu bán hàng tại công ty cổ
phần Toyota Vinh.
2.1.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố mang tính chất xã hội rộng lớn, có tác động
tới tình hình kinh doanh của công ty mà công ty không thể kiểm soát được sự ảnh
hưởng của chúng. Các nhân tố này có thể bao gồm:
∗ Thị trường và sự bất ổn của thị trường
Thị trường đề cập ở đây bao gồm: Khách hàng, nhà cung ứng và đối thủ cạnh
tranh của công ty.
24
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Quỳnh Vân
Thi trường của công ty trải rộng khắp tỉnh Nghệ An và một số vùng của tỉnh
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thanh Hóa, lượng khách hàng của công ty là rất đông. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu của các cá nhân, tổ chức về việc sử
dụng phương tiện ô tô ngày càng tăng lên. Sự phát triển của thị trường hình thành
nên một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn. Năm 2012, nhờ công tác mở rộng thị
trường tốt nên doanh thu của các mặt hàng ô tô tăng cao và doanh thu sửa chữa
cũng không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty có những khách hàng lớn như: Công
ty cổ phần 1 thành viên Mai Linh chi nhánh Nghệ An và Hà Tĩnh, Hợp tác xã
Thành Công, hãng Taxi Vạn Xuân…
Hiện nay trên địa bàn Nghệ An, hoạt động trên lĩnh vực trưng bày và bán các
sản phẩm ô tô, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng ô tô đang là ngành
có sức hấp dẫn rất lớn đối với các đối tượng kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh lớn
như: Công ty vận tải ô tô Nghệ An, Công ty cổ phần ô tô Nissan Vinh, Honda ô tô
Vinh (Công ty cổ phần Tân Miền Trung), Công ty cổ phần Hyundai Vinh, Xí nghiệp

ô tô Thương Mại – Công ty cổ phần Thương Mại Nghệ An… Đây là một nhân tố ảnh
hưởng không tốt tới quy mô doanh thu của công ty, công ty phải quan tâm, đánh giá
đúng những đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm
đối phó với với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Là đơn vị hoạt đông có uy tín trong ngành nên công ty có mối quan hệ rộng
lớn với các nhà cung ứng, đặc biệt là các nhà cung cấp lớn trên thị trường hiện tại
như: Công ty cổ phần Toyota Việt Nam, Xí nghiệp Toyota Hải Phòng – Công ty cổ
phần ô tô Hải Phòng… Vì thế công ty có thể chủ động trong việc cung ứng các
nguồn hàng cho việc kinh doanh của công ty, đặc biệt là các nguồn hàng đều đảm
bảo rõ nguồn gốc xuất xứ và có chất lượng đảm bảo. Trong những năm vừa qua,
công ty cổ phần Toyota Vinh đã không ngừng cố gắng trong việc khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường theo đúng tiêu chuẩn của TOYOTA, do vậy
công ty đã phát triển rất tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng. Bên cạnh đó, công
ty còn tạo lập được uy tín với lực lượng khách hàng truyền thống rất rộng rãi và
không ngừng tăng lên. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện kế hoạch
DTBH và là thế mạnh của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
25
Sinh viên: Trần Thị Giang Lớp : K45D4

×