Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.62 MB, 126 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2
3. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu:
2
4. Phương pháp nghiên cứu:
3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH SELLAN GAS CHI NHÁNH QUẢNG NINH
4
1.1.Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất: 4
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu:
4
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:5
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
6
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu: 6
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu: 9
1.3.Kế toán chi tiết vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất: 13
1.3.1.Chứng từ sử dụng:..........................................................................................14
1.3.2.Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:
14
1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất:


20
1.4.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
20
1.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 23
1.4.2.1.Tài khoản sử dụng:......................................................................................23
1.4.2.2.Phương pháp hạch toán:..............................................................................24
1.5.Kế toán kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu:..............................................24
1.6.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu: 25
1.6.1.Khái niệm và vai trò của việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
25
1.6.2.Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 26
1.6.3.Phương pháp xác định dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
26
1.6.4.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 27
1.7.Hệ thống sổ sách ké toán:
28
1.7.1.Hình thức Nhật ký –Sổ cái: 28
1.7.2.Hình thức nhật ký chung: 30
1.7.3.Hình thức chứng từ ghi sổ: 32

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm Toán


1.7.4.Hình thức nhật ký chứng từ: 34
1.7.5.Hình thức kế toán máy:
36
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH SELLAN GAS CHI NHÁNH QUẢNG NINH
39
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh: 39
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh
Quảng Ninh: 43
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công tyTNHH
Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh:
45
2.1.4.Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh:
51
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh
Quảng Ninh: 57
2.2.Kế toán vật liệu tại công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh: 73
2.2.1.Danh mục các loại vật liệu chính của công ty:
73
2.2.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu của công ty:
77
2.2.3.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sellan Gas chi
nhánh Quảng Ninh: 80
2.2.4.Phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu của công ty:
82
2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về vật liệu tại công ty TNHH Sellan
Gas chi nhánh Quảng Ninh:
88
2.2.6.Kế toán chi tiết vật liệu của công ty:

90
2.2.7.Kế toán tổng hợp vật liệu của công ty:
105
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SELLAN GAS CHI NHÁNH QUẢNG NINH
112
3.1. Đánh giá chung:
112
3.1.1.Kết quả đạt được:
112
3.1.2.Hạn chế, tồn tại:
114
3.2.Yêu cầu và nguyên tắc đề xuất giải pháp: 115
3.3.Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sellan Gas chi
nhánh Quảng Ninh: 119
3.4.Điều kiện để thực hiện giải pháp:
122
3.4.1.Về phía Nhà nước: 122
3.4.2.Về phía Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh:
122
3.4.3.Về phía bản thân kế toán viên
123
KẾT LUẬN 124

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay,
muốn thích ứng và đứng vững được yêu câu đề ra cho các doanh nghiệp là
phải vận động hết mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán
giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài sản và điều hành mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được
cấu thành từ nguyên vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để
tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao nhất. Thông thường chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị sản phẩm.Vì thế công tác quản

lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Việc
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong
sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không phải là vấn đề
đơn giản của mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật
liệu sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời
và chính xác để lựa chọn phương án kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán
nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời cho quá
trình sản xuất. Vậy, làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố ảnh
hưởng làm giảm chi phí, hạ giá thành. Tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đây
là một yêu cầu thiết thực,một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp
cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Quảng Ninh, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng
Ninh” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh”.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: chuyên đề được nghiên cứu và phân tích tại Công
ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh.
Về mặt thời gian: Số liệu trong chuyên đề là số liệu trong tháng 122017.
Về mặt nội dung: Chuyên đề nghiên cứu về công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh.
3. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Củng cố những kiến thức lý thuyết, thực hành về nội dung nguyên vật
liệu đã được trang bị ở nhà trường gắn với hoạt động thực tiễn tại Công Ty.
Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý
nguyên vật liệu đối với quá trình hạch toán, ghi chép trên các báo biểu, sổ
sách tại kho và tại phòng kế toán. Tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ về
tình hình nhập - xuất vật liệu theo đúng quy trình hạch toán. Đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm vật tư hàng
hoá về số lượng và giá trị.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích làm nổi bật lên những ưu điểm và
những hạn chế cần khắc phục trong công tác hạch toán nguyên vật liệu.Từ đó,
đưa ra những kiến nghị nhằm tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty.

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


3

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thống kê.
Điều tra thống kê là việc tổ chức điều tra, thu thập ghi chép các tài liệu
ban đầu (từ các chứng từ, bảng biểu, sổ sách của Công ty) về các hiện tượng
và quá trình kinh tế xã hội một cách khoa học và theo một kế hoạch thống
nhất.
- Phương pháp chuyên khảo.
Là phương pháp thu thập từ số liệu tại các bộ phận sản xuất, thăm dò ý
kiến, thu thập từ bộ phận sản xuất.
5. Kết cấu chuyên đề:
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng về vấn đề kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng
nhưng do trình độ và khả năng còn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu
và tiếp cận kiến thức thực tế quá ngắn. Bản thân khỏi tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong thầy cô hướng dẫn, Ban giám đốc và các anh, chị
phòng kế toán – tài chính Công ty TNHH Sellan Gas chi nhánh Quảng Ninh
góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo ở tổ kế toán, giáo viên hướng
dẫn ThS.Đào Thu Hà, ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính – Kế toán đã tận

tình giú đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SELLAN GAS CHI NHÁNH QUẢNG NINH
1.1.Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất:
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1.1.1.Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động) và
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
1.1.1.2.Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa

thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên
giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường
có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay
đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái
vật chất mà sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì
nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
Như vậy, có thể nói nguyên vật liệu có vai trò rất to lớn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu
phải quản lý trên cả hai phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và mặt giá
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

trị. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất sản phẩm cho nên cần phải tăng cường công tác kế toán nguyên
vật liệu, quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ nhằm sử dụng nguyên vật
liệu tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.1.3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua

dự trữ bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua
nhập, xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực.
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép
phản ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng
loại nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng
hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn
kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ú đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều
hành phân tích kinh tế.
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu:

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


6

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Trong doanh nghiệp vật liệu thường gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác
nhau với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác
nhau. Để phục vụ yêu cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành,
phân loại vật liệu một cách chi tiết rõ ràng.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp
trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp
thành các nhóm theo tiêu thức sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là
đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm được sản xuất ra.
Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…
Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất như: xăng, dầu… phục vụ cho phương tiện vận tải.
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,

công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại từ quá trình sản xuất như sắt thép, gỗ vụn
hay phế liệu thu hồi được từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ.
- Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng.
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
 Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
 Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận

bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
 Nhượng bán
 Đem góp vốn liên doanh
 Đem quyên tặng
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi
phí, vật liệu thường được chia ra nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu
gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại
này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều
loại với quy cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình
thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có dư vật liệu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh nhất thiết phải nhận biết được từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
phân loại vật liệu là bước đầu tiên, rất cần thiết của công tác hạch toán vật
liệu.
 Phân biệt vật liệu và bao bì luân chuyển:

Bao bì luân chuyển là một dạng đặc biệt của vật tư, hàng hóa được sử
dụng trong giao hàng, vận chuyển hàng hóa và thành phẩm. Bao bì luân
chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. Bao bì luân chuyển đi kèm
hàng hóa tính giá riêng cần phải được kế toán độc lập với công việc kế toán
hàng hóa khác.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TTBTC qui định hạch toán kế toán đối với công cụ dụng cụ, trong đó có đề cập
đến việc hạch toán bao bì luân chuyển như sau:
Mua công cụ, dụng cụ nhập kho dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331, ... (tổng giá thanh toán)
Xuất dùng công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc xuất dùng bao bì luân chuyển phải phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm Toán


Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ ( 1531, 1532)
Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ hoặc bao bì luân chuyển xuất dùng
cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 623, 627, 642, 642, ...
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu:
Giống như các đối tượng kế toán khác, kế toán nguyên vật liệu cũng
chịu sự chi phối của các nguyên tắc kế toán như: Nguyên tắc giá FOB,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc giá gốc:
Là nguyên tắc đưa nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc(giá
vốn thực tế) của nguyên vật liệu hay chính là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để có đượcnguyên vật liệu đó ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Nguyên tắc nhất quán:
Đơn vị áp dụng phương pháp kế toán đánh giá nguyên vật liệuphải đảm
bảo nhất quán trong suốt cả niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị thay đổi
phương pháp đã chọn thì phải bảo đảm được phương pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán một cách trung thực hợp lý hơn.

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

10

Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật liệu khi nhập kho phản
ánh theo giá vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực
tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm
bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch
toán để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu.
1.2.2.2.Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
 Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho:
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài:
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Giá tực tế
vật liệu

=

Giá mua

Chi phí

Thuế nhập khẩu,


chưa thuế

+ mua thực +

thuế TTĐB (nếu

Các khoản
-

giảm trừ

nhập kho
GTGT
tế
có)
(nếu có)
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Giá tực tế
vật liệu

Giá mua
=

có thuế

nhập kho
-

GTGT


Chi phí
+

mua

Thuế nhập
+

Các khoản

khẩu, thuế

thực tế

-

TTĐB (nếu có)

giảm trừ
(nếu có)

Giá thực tế nguyên vật liệu tự chế:

Trị giá vốn

Trị giá thực tế của

thực tế nhập


=

vật liệu xuất chế

+

Chi phí vận

Chi phí

+

chế biến

chuyển bốc

kho
biến
- Giá thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế nhập

Trị giá thực tế của
=

vật liệu xuất thuê

Chi phí thuê
+


Chi phí vận

gia công, chế

+ chuyển bốc dỡ

kho
gia công chế biến
biến
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế

=

Giá do hội đồng liên

nhập kho
doanh thoả thuận
- Giá thực tế nguyên vật liệu do được cấp:
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

+

dỡ

khi giao nhận

Các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận vật tư


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Trị giá vốn thực tế

=

11

Giá ghi trên biên bản

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

+

Các chi phí phát sinh

nhập kho
giao nhận
khi tiếp nhận
- Giá thực tế nguyên vật liệu do được biếu tặng, tài trợ:
= Giá trị hợp lý + Các chi phí khác phát sinh
- Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu từ phế liệu: được đánh

Trị giá vốn thực tế nhập kho

giá theo giá ước tính.

 Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và
công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những
hàng tồn kho. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất thường được thu
mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, tại từng thời điểm khác nhau nên
giá nhập kho nguyên vật liệu thường không giống nhau. Vì vậy, khi xuất kho
nguyên vật liệu kế toán phải tính giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
theo một phương pháp nhất định và cần đảm bảo tính nhất quán trong cả niên
độ kế toán. Việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối
kỳ được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
 Nội dung: giá trị của từng thứ nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung
bình của từng thứ nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
 Công thức: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế nguyên

=

Số lượng nguyên vật liệu xuất

* Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho
kho
Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính dựa theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

 Ưu điểm: Tính toán đơn giản.
 Nhược điểm: Tính chính xác không cao do việc tính toán vào cuối
tháng nên ảnh hưởng tới độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế
toán.
 Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp
có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh
điểm nhiều.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân

Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
 Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
 Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại
không nhiều.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
 Nội dung: Trị giá vật tư xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng vật tư xuất
kho và đơn giá của số hàng xuất kho trong đó số hàng xuất kho sẽ được
xuất như sau: kế toán sẽ xuất hết số hàng mua vào trước tiên ở trong
kỳ, xuất hết số hàng mua vào kỳ trước sẽ xuất tiếp số hàng nhập tiếp
theo.
 Điều kiện áp dụng: Được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít danh điểm
vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Ưu điểm: Phương pháp này có thể cho phép kế toán tính toán nguyên
vật liệu xuất kịp thời, cung cấp các thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị
hàng tồn kho trong bảng Cân đối kế toán.
 Nhược điểm: Tuy nhiên, phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với các khoản chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị của vật tư được mua từ trước đó, không phản ánh
sự biến động của giá một cách kịp thời.
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


13

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

- Phương pháp tính theo giá đích danh:
 Nội dung: theo phương pháp này trị giá thực tế hàng xuất kho được căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của chính lô hàng xuất
kho đó.
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị lớn, ít chủng loại và
bảo quản riêng từng lô trong kho.
 Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá nguyên vật
liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu
xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
nguyên vật liệu.
 Nhược điểm: Phương pháp này không phù hợp với doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất kho.
1.3.Kế toán chi tiết vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất:
Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức
công tác kế toán vật liệu. Vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách
phẩm chất khác nhau, đồng thời số lượng từng thứ vật liệu xuất dùng trong
tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời
yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp sử
dụng vật liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu.
1.3.1.Chứng từ sử dụng:
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán về Vật Liệu

bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-

14

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT)
Thẻ kho (Mẫu 06- VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, sản phẩm (Mẫu 08- VT)
Hoá đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT- 3LL).
Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 01- GTTT- 3LL).
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà

nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như sau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
1.3.2.Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:

Hạch toán chi tiết vật liệu là chi tiết hoá các thông tin tổng quát được
hình thành bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc
quản lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Trong công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình
hình nhập, xuất, tồn cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Do vậy, hạch toán chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ ở kho và phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với nhau
để những chứng từ về nhập, xuất, tồn vật liệu được sử dụng một cách hợp lý
và phù hợp số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và việc ghi chép sổ kế
toán, tránh được sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong
công tác quản lý. Thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta các doanh
nghiệp thường áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật tư
là: Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phương pháp sổ số dư.
1.3.2.1.Phương pháp ghi thẻ song song:
 Nguyên tắc hạch toán:

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

- Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ kho cho từng loại vật

liệu. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào thẻ kho
theo chỉ tiêu số lượng, cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số lượng tồn
trên từng thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết theo từng loại vật
liệu, theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ. Sau
đó mang phiếu nhập, phiếu xuất về phòng phân loại ghi vào sổ chi tiết vật liệu
theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán tính ra tổng nhập, tổng
xuất, tổng tồn trên từng sổ chi tiết cho từng loại vật liệu và số lượng tồn trên
sổ chi tiết được đối chiếu với số lượng tồn trên từng thẻ kho cho từng loại vật
liệu trong tháng.

 Trình tự hạch toán:
Thẻ
Thẻ kho
kho
Phiếu
Phiếu nhập
nhập

Phiếu
Phiếu xuất
xuất
Sổ
Sổ kế
kế toán
toán chi
chi tiết
tiết
Bảng

Bảng kê
kê NhậpNhập- XuấtXuất- Tồn
Tồn

Sổ
Sổ kế
kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp

Sơ đồ 1.1.Trình tự ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kì
Kiểm tra đối chiếu

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu,

đảm bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh
cho quản lý vật liệu.
- Nhược điểm:
 Khối lượng ghi chép nhiều (Đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu).
 Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.
- Điều kiện áp dụng:
 Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít phát sinh không thường
xuyên.
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi
cho các doanh nhiệp có chủng loại vật liệu nhiều, các nghiệp vụ kế toán nhập,
xuất thường xuyên.
1.3.2.2.Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
 Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tương tự như phương
pháp ghi thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật
liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được
mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng
trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứnguyên vật liệu, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế
toán có thể lập “Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.Đồng


SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

thời kế toán thực hiện điều chỉnh số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ
kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
 Trình tự hạch toán:
Thẻ
Thẻ kho
kho
Phiếu
Phiếu nhập
nhập kho
kho

Bảng
Bảng kê
kê nhập
nhập

Phiếu
Phiếu xuất

xuất kho
kho

Sổ
Sổ đối
đối chiếu
chiếu
luân
luân chuyển
chuyển

Bảng
Bảng kê
kê xuất
xuất

Sổ
Sổ kế
kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp

Sơ đồ 1.2.Trình tự ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kì
Kiểm tra đối chiếu

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một

lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và
kế toán.
 Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng
từ nhập, chứng từ xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ
phát sinh nhầm lẫn sai xót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng
ghi chép vẫn lớn.
 Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh chóng vật liệu cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
các chủng loại vật liệu ít, khối lượng các nghiệp vụ xuất không nhiều, không
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều
kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, tình hình xuất hàng ngày.
1.3.2.3.Phương pháp sổ số dư:
 Nguyên tắc hạch toán:

- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho theo dõi tình hình biến động của từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng (tương tự như phương pháp thẻ song song).
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho ghi vào sổ số
dư cột số lượng, mỗi một loại vật liệu được ghi một dòng trên sổ số dư, sau
đó gửi sổ số dư về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho vào thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ sau đó mang chứng từ nhập,
chứng từ xuất về phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ
nhập,sổ giao nhận chứng từ xuất. Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao nhận chứng
từ nhập- xuất để vào bảng tổng hợp luỹ kế nhập- xuất- tồn cột giá trị trên bảng
luỹ kế nhập- xuất- tồn trên sổ số dư cho từng nhóm, từng kho vật liệu tương
ứng.
 Trình tự hạch toán:
Thẻ
Thẻ kho
kho
Phiếu
Phiếu nhập
nhập kho
kho
Phiếu
Phiếu giao
giao nhận
nhận
chứng
chứng từ
từ nhập
nhập

Bảng

Bảng luỹ
luỹ kế
kế nhập
nhập

Phiếu
Phiếu xuất
xuất kho
kho

Sổ
Sổ số
số dư


Phiếu
Phiếu giao
giao nhận
nhận
chứng
chứng từ
từ xuất
xuất

Bảng
Bảng kê
kê NhậpNhập- XuấtXuấtTồn
Tồn

Bảng

Bảng luỹ
luỹ kế
kế
xuất
xuất

Số
Số kế
kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Kiểm tra đối chiếu
- Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và

dãn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức
tạp hơn. Ngoài ra, kế toán muốn biết được lượng tồn của từng loại vật liệu ở
từng thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem mới xác định được.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu và đồng thời số lượng chứng từ nhập- xuất
của mỗi loại khá nhiều.
1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất:
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lượng và giá trị thì kế toán tổng hợp
chỉ phản ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí
hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về vật liệu
còn cho thấy mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính,
là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác
nhau các phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay theo quy định của
chế độ tài chính hiện hành có hai phương pháp để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi
doanh nghiệp chỉ được sử dụng một trong hai phương pháp này. Sự lựa chọn
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20


Khoa Kế toán – Kiểm Toán

một trong hai phương pháp trên phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng,
chủng loại vật tư và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng phù hợp và phải được
thực hiện thống nhất trong niên độ kế toán.
1.4.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Theo phương pháp này giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tổng hợp thường xuyên từ các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn cho các loại
nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở
các chứng từ nhập - xuất kho.
1.4.1.1.Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nội dung: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của nguyên
vật liệu.
- Kết cấu:
TK 152
D1 – Giá trị thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ
- Giá trị thực tế của nguyên vật - Giá trị thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho.

liệu xuất kho.

- Giá trị của nguyên vật liệu thừa - Giá trị của nguyên vật liệutrả lại
phát hiện khi kiểm kê.


cho người bán hoặc được bớt giá,

- Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho. chiết khấu thương mại.
- Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt
khi kiểm kê.
D2- Giá trị thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

21

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Nội dung: phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình

hàng mua đang đi đường đã về nhập kho.
- Kết cấu:
TK 151
D1 – Giá trị hàng đang đi đường đầu kỳ
- Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường.


- Giá trị vật tư, hàng hoá đang
đi đường đã về nhập kho.

D2- Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ
Ngoài ra hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, TK 141 - Tạm ứng, TK 331 - Phải trả người bán, TK 621 - Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp…
1.4.1.2.Phương pháp hạch toán:

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – Kiểm Toán

Hình 1.1.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX
1.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh trị giá tồn kho cuối kỳ vật liệu trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
giá trị của vật liệu đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng


=

SV: Trần Ngọc Hà
Lớp: ĐH KT2-K9

Trị giá hàng

+

Tổng giá trị

-

Trị giá hàng

Khóa luận tốt nghiệp


×