Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 88 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay sự tham gia của nền kinh tế tư nhân, các doanh nhiệp cổ phần, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng những chính sách kinh tế rất
ưu đãi của Nhà nước và một môi trường làm việc thông thoáng, sáng tạo đã làm
phong phú thêm thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, đóng góp rất nhiều cho sự
phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại một doanh nghiệp tư nhân
với hoạt động chính là kinh doanh thương mại, em đã được nhiều kiến thức quý báu
về thực tế hoạt động của một doanh nghiệp đặc biệt khi thực tập tại phòng kế toán
của công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng em đã hiểu được phần nào tình hình tài
chính và tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Em hy vọng qua bài khóa luận này, công tác kế toán nói chung và kế toán bán
nhóm hàng dây cáp điện nói riêng của công ty sẽ được hoàn thiện phù hợp với mô
hình và quy mô hoạt động của mình.
Đồng thời với đề tài nghiên cứu của mình, em mong củng cố các kiến thức đã
học trong nhà trường và qua nghiên cứu thực tế giúp cho em hiểu biết thực tế về
công tác kế toán doanh nghiệp.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Vũ Thị Thu
Huyền – Giảng viên trường Đại học Thương Mại, người đã hướng dẫn trực tiếp, tận
tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi tiết cho đến khi hoàn thành khóa
luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại
cùng các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán, những người đã trực tiếp giảng dạy
em trong suốt quá trình học tập tại trường.


Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng
cùng các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu hoạt
động của công ty và thu thập số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng, song bài khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

4

Tên viết tắt
GTGT
DN
TK
PXK
HĐKT
HTK
TNHH MTV
TT
BTC
BCTC
DTBH&CCDV
TSTM
TTĐB
BVMT
TSCĐ
BHXH

BHYT
CPCĐ

Nội dung viết tắt
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
Phiếu xuất kho
Hợp đồng kinh tế
Hàng tồn kho
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tư
Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thặng số thương mại
Tiêu thụ đặc biệt
Bảo vệ môi trường
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí cố định

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội
vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá

chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt
nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát
triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh
doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta
đang chứng tỏ điều đó.
Vài năm trở lại đây, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc
phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều
của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đang làm cho sự cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các
doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước
ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở
ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy
động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn phát triển vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai
trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp
cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về
hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những
quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng đã
sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và
quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy mà việc tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh.

5


Qua thời gian thực tập tại Công ty thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế
toán, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, hệ thống hóa được lý luận
về công tác kế toán bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các
quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty
và đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng tổ
chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng, phù hợp với các quy định của nhà nước
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp Công ty nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để Công ty
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao động,
với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận chung về Kế toán bán hàng tại Công
ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng
-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài trên được em triển khai nghiên cứu trên góc độ kế toán
tài chính.

-

Phạm vi không gian: Em tập trung nghiên cứu đề tài kế toán bán hàng tại văn
phòng của Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng, nghiên cứu trên sổ sách, chứng

-

từ kế toán, số liệu trên phần mềm kế toán.

Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 16/10/2016 đến 10/12/2016
Phạm vi số liệu: Số liệu Từ ngày 01/05/2016 đến 31/05/2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trình tự hạch toán, luân chuyển chứng từ
của nhân viên kế toán, xem xét hệ thống phần mềm kế toán trên máy vi tính.
+ Phương pháp phỏng vấn: Mục đích của phương pháp này là để thu thập thông
tin, dữ liệu chuyên sâu về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Nội dung của bản phỏng
vấn xoay quanh trình tự quy trình kế toán và nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
6


+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại doanh nghiệp: Phương pháp nghiên cứu
các tài liệu liên quan là nguồn thông tin cần thiết để bổ sung cho đề tài nghiên cứu.
Các tài liệu về kế toán mà nhân viên kế toán của doanh nghiệp cung cấp là minh
chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công tác bán hàng, phục vụ cho
việc lấy luận chứng cho đề tài.
+ Nguồn tài liệu đã nghiên cứu: Các chuẩn mực kế toán: chuẩn mực số 01 “Chuẩn
mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các chứng từ, sổ sách kế toán liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng của Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng
Phương pháp phân tích số liệu
Tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu, quá trình phân tích sử dụng phương
pháp so sánh các yếu tố định tính, định lượng, so sánh, phân tích tình hình, mức độ
biến động, cũng như mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng
Phương pháp chuyên môn kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán: Phương pháp này được dùng để xem xét các
chứng từ phát sinh chứng minh cho sự hình thành quan hệ mua bán trao đổi giữa
doanh nghiệp với các chủ thể bên ngoài.

Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Phương pháp này được dùng để cân
đối giữa các khoản thu được với các khoản phải trả hay các khoản giảm trừ, từ đó
có các quyết định hợp lý trong quản lý và điều chỉnh tình hình tài chính cũng như có
các quyết định kinh doanh có liên quan.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mô hình, bảng biểu số liệu, mục lục và phần mở đầu, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
Chương 2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thương
Duy Hưng

7


Chương 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác dịnh kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ Thương Duy
Hưng

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thương

1

Duy Hưng

1.1.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Vai trò của kế toán bán hàng:
Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm
luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn
vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán
hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối
giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh
tế,đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ - bán các
mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có
quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đối tác.
-

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
+ Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ,tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán,chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

9


+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện,kế hoạch bán hàng,kế hoạch lợi
nhuận,phân phối lợi nhuận và lỷ luật thanh toán,làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.

+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hinhg bán
hàng,xác định kết quả và phân phối kết quả,phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán
ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.song để phát huy
được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác
kế toán thật khoa học,hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của
việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng
Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là
công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng
việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh
cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán công ty mới có được một đánh giá chính xác
về thực trạng của mình cũng như phương hướng mở rộng kinh doanh.
Tại Công ty TNHH Kỹ Thương Duy Hưng, nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra hàng
ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiểu mối quan hệ với khách hàng, đối tác,
ngân hàng...Việc cung cấp thông tin Kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh
nghiệp và các bên liên quan là một điều rất càn thiết.
Như vậy hoàn thiện kế toán bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ
thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một yêu cầu thiết yếu.
Nhờ đó những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính
xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất
mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các khái niệm
10



 Khái niệm về bán hàng:

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Đó là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận giữu doanh nghiệp và khách
hàng, doanh nghiệp đống ý bán, khách hàng đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận
lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở
để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
 Khái niệm về doanh thu:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được
hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu được phân thành ba loại như sau:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu khác

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
11


Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:

Theo chuẩn mực kế toán số 14, điều kiện để ghi nhận doanh thu
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

-

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

-

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

-

hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


 Các khoản giảm trừ doanh thu

Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm
trừ doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng
khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc
biệt không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài
thuộc diện chịu thuế.
 Giá vốn hàng bán:

12


Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được
xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho doanh nghiệp có
nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ cho ra một kết quả khác nhau,
do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu thuần:

Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
1.2.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền kinh tế
nào, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan
trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích
của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận, mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ
ra và có lợi nhuận. Mặt khác, đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm tăng vòng
quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Vì vậy, khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lưu ý các đặc điểm sau:


Phạm vi hàng bán
Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại,
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy
định hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:


13


-

Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức

-

thanh toán nhất định.
Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hóa

-

khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua

vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt, tặng thưởng…
• Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn
còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành các hình thức sau:
 Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản của
-

doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua
đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại

diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được

-

xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho
bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được
tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp

nhận thanh toán.

Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
-

bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
14


-

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này. Doanh

nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác

-

định là tiêu thụ.
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán

-

thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao.

-

Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ. Đồng
thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca và lập

báo cáo bán hàng.

-

Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đến bộ
phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.
Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số

15


hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi
được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Phương thức thanh toán:



Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở

hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự
vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
Giá cả hàng hóa



-

Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa thuận giữa

người mua và người bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên
tắc xác định giá bán là phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận
định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + %TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường.
16


Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào

nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên
thị trường...để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.

17


1.2.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
 Yêu cầu quản lý

Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
-

Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
*Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
*Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
*Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong

-

kỳ kế toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời

-

thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:



Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế
toán trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết
18


quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán
bán hàng là phải:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của

từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán
bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi
từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép
theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan
đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác
định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ
kế toán phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán ảnh hưởng
đến kế toán bán hàng
1.3.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 01
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong
đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng như:

 Nguyên tắc “Cơ sở dồn tích”: mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được


ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
19


phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Do đó khi bán hàng cần phải lưu ý thời điểm ghi nhận doanh thu để đảm ảo phản
ánh đúng tình hình tài chính doanh nghiệp.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho
phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý.
Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ
và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế
toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
 Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:
+ chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong
kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó.
+ chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến việc tạo
ra doanh thu của kỳ đó

Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chi ra trong kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
 Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn

phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
20


đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau.
Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn phải giải trình
lý do ( Thông báo với cơ quan thuế ) và công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó
về giá trị trong các báo cáo tài chính.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho các thông tin mang tính ổn định và có thể so
sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện.
 Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp

thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
1.3.1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định
giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là
một bộ phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản
doanh thu thì kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh
thu đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng tực tiếp
đến kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí

21


chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
 Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất
trước, và hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm
cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước
rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản
ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
+ Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá

-


sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
+ Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hoá để tính giá trị hàng hoá xuất
kho.

Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
Số lượng hàng hóa xuất kho
x
Đơn giá BQ
=
Giá bình quân được xác định bằng nhiều cách:
Bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhậpTrị giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

=

22

Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

=

Số lượng thực tế tồn đầu kỳ


+

Nhập trong kỳ

+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng
hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá
trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có
thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
-

Phương pháp gia thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá
của lô hàng đó để tính.
+ Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính
toán chính xác nhất trong các phương pháp.
+ Nhược điểm:Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất
bán không sát với giá thị trường.
1.3.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:


-

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
23


+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
-

DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong

một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.

-

DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
24


-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ

trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:

-

Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký

-

nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc

-

bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận

-

được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán

được.
 Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định như sau:
-


Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết

-

khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được
trong tương lai.

25


×