Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.24 KB, 82 trang )

TÓM LƯỢC
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một quy
trình nhất định, để quy trình này hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích mong muốn
cho doanh nghiệp thì Ban lãnh đạo công ty, cũng như các nhà đầu tư cần phải có thông
tin, kiểm tra và giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu này và sẽ cung cấp cho nhà lãnh
đạo những thông tin chính xác kịp thời nhất. Từ đó giúp Ban lãnh đạo công ty có được
những quyết định đứng đắn kịp thời. Do vậy mà công tác hạch toán kế toán luôn chiếm
vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH Thương mại
Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
kế toán công ty vẫn còn một vài hạn chế cần khắc phục. Từ nghiên cứu cụ thể tình
hình kết quả kinh doanh tại công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của kế toán
kết quả kinh doanh, trong khóa luận tốt nghiệp em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt
Nam”, từ quan sát thực tiễn và nghiên cứu lý luận đưa ra những đánh giá, đề xuất
nhằm hoàn thiện hơn công kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam trên cơ sở vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam về việc
vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công
ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị
nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam. Với mong muốn có
thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi
nhuận.



1


LỜI CẢM ƠN
Qúa trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp là một quá trình rất quan
trọng đối với mọi sinh viên ở mọi chuyên ngành, để có được một kết quả tốt không chỉ
nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm
khóa luận em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế cũng như củng cố được kiến
thức lý luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại Tổng hợp
Cluod Nine Việt Nam, cũng như các anh, chị phòng kế toán tài chính của công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt
khóa luận.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Thanh Hương đã hướng dẫn
nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thự tập, làm khóa luận,
nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới
hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế và viết
khóa luận vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Linh

2



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết qảu kinh doanh
1.1.3.1. Yêu cầu quản ký kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.2. Kế toán kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
1.2.2.2.1.Tài khoản sử dụng
1.2.2.2.2.Vận dụng tài khoản
1.2.2.3. Sổ kế toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG

TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP CLOUD NINE VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
2.1.2. Đánh gía ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3


2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Tổng
hợp Cluod Nine Việt Nam
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
2.2.2. Chứng từ kế toán
2.2.3. Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán
2.2.3.1. Tài khoản kế toán
2.2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán
2.2.4. Sổ kế toán
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TAI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP CLUOD NINE VIỆT NAM
3.1. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết qảu kinh doanh tại
công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine Việt Nam
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán

3.2.2. Về tổ chức hạch toán ban đầu
3.2.3. Về tài khoản sử dụng đặc biệt tài khoản doanh thu, giá vốn và chi phí
3.2.4. Về trích lập các khoản dự phòng
3.2.4.1. Đối với dự phòng phải thu khó đòi
3.2.4.2. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.2.5. Hoàn thiện công tác sổ kế toán
3.2.6. Phần mềm kế toán
3.3. Điều kiện thực hiện
3.3.1. Về phía Nhà nước
3.3.2. Về phía công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4


Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine Việt
Nam
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cluod Nine
Việt Nam
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty TNHH Thương mại Tổng hợp
Cluod Nine Việt Nam
Bảng 3.1: Sổ chi tiết tài khoản ...

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Nội dung
5


1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

KD

Kinh doanh

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

QLDN


11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15

KQKD

16


BĐS

17

NSNN

18

NKC

19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22


PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản
Ngân sách Nhà nước
Nhật ký chung

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận
Ngày nay, xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường đã tạo cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội cũng không ít những thách thức. Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý kinh tế, tăng
doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức công tác kế toán là
nhiệm vụ quan trọng của tất cả doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường. Nó
quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Vì thế, để công
tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệ cần phải quản lý
và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết
quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh
doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ
đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược
thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán
cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào

1


kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty.
Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết
định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh
doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế
toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine
Việt Nam, cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi
với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã
thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp là thương mại nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung
ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: bán buôn, bán lẻ cây cảnh, hoa tươi;
bán buôn thực phẩm… làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức
tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái các TK 511, 632
mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Hơn nữa, khoản giảm giá hàng
bán kế toán cũng không ghi nhận đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, những
tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực
hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp
lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu.
1.2.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết

đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực,

chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với
công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự
biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những
căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
tại doanh nghiệp trong tương lai.

2


2.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo

chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo thông tư 200 tại các
doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so
sánh giữa thực tế áp dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt
Nam
- Về thời gian: tại thời gian thực tập tại công ty. Số kiệu nghiên cứu trong đề tài
quý IV năm 2017
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, phỏng vấn.
- Quan sát: công ty giúp em có thêm cơ hội học hỏi kinh nghiệm và quan sát
công tác kế toán tại doanh nghiệp. Để phục vụ cho bài nghiên cứu và cũng là để chuẩn
bj cho công việc tương lai của mình, em đã quan sát một số vấn đê và tập trung tìm
hiểu về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Thứ 1: Quan sát cách thưc làm việc của các nhân viên văn phòng kế toán. Trong
những buổi đến các doanh nghiệp điều tra, em chú ý xem các loại chứng từ được sử

3


dụng, các chứng từ có theo mẫu của Bộ tài chính không, trình tự luân chuyển của các
chứng từ ra sao, ai lập,..
Thứ 2: TÌm hiểu phòng kế toán sử dụng tài khoản nào để hạch toán kết qảu kinh
doanh, các tài khoản nào liên quan và cách mở chi tiết các tài khoản
Thứ 3: Tìm hiểu xem hệ thống sổ sách chứng từ gồm những loại sổ nào, ai lập
và căn cứ vào chứng từ nào để lập
- Nghiên cứu tài liệu: Dữ liệu được thu thập từ Giáo trình kế toán tài chính,
Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế tóan hiện hành, Luật kế toán giúp tatimf hiểu sâu hơn
về lý luận về đề tài với những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh
thu, giá vốn, các khoản chi phí,... Ngoài ra các thông tin thu thập được từ các sách
chuyên nghành, khóa luận mượn được trên thư viện,.. cũng góp phần bổ sung các
thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Bên cạnh đó dữ liệu còn được thu thập từ tiều liệu phía doanh nghiệp thực tập để
tìm hiểu tổng quan về doanh nghiệp, các chứng từ, tài khoản, sổ sách mà doanh nghiệp
sử dụng
Từ đó làm cơ sỏ cho việc phân tích, xử lý đối chiếu so sánh số liệu thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh.
- Phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả
nhất. Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị
công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời gian và địa điểm phỏng vấn
được thỏa thuận trước để không ảnh hưởng tới công việc của người được phỏng vấn.
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa
điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả
lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả
quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp
thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công
ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên
các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như
hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.

4


 Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp
với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn

thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét
những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa
ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp: Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam: Chương này giới thiệu tổng quan về
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam về cơ cấu tổ chức, bộ
máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Cloud Nine Việt Nam: Nội dung của
chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài
trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
trong Công ty.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về kế toán kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 319 – Đại học Thương mại).
Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính
(Kế toán doanh nghiệp – Trang 302- Học viện Tài chính- NXB Thống kê, năm 2004).
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 56 – Bộ Tài chính, 2011)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
6


phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế giá
trị gia tăng. (Các chuẩn mực kế toán quốc tế – trang 58 – NXB Chính trị quốc gia
2008)

Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản
chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được trong
một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu
của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). (Giáo trình Kế toán doanh nghiệp – trang 342 – Học viện tài chính)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 46 –
Bộ tài chính 2011)
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam –
trang 46 – Bộ tài chính 2011)

7



Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam – trang 78 – Bộ tài chính 2011)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (Giáo trình Kế toán quản trị – trang 30 –
Đại học Thương mại)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến hành
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản phẩm được
tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì. (Kế
toán tài chính – trang 307 – của PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài chính)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 258 – Đại học Thương
mại, 2010)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài

chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư ... (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 217 – Đại học kinh tế TP.HCM)

8


Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung. (Giáo trình Kế toán tài chính – trang 321 – Đại học Thương
mại)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa
ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan
khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên
doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)
hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 196 –
Bộ Tài chính 2011)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – trang 196 – Bộ Tài
chính 2011)
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.

9


Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của
tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công
thức:
Doanh thu thuần
về bán hàng và

Tổng doanh thu bán
=

cung cấp dịch vụ

hàng và cung cấp


-

dịch vụ trong kỳ

Các khoản

Thuế tiêu thụ đặc

giảm trừ

- biệt, thuế xuất khẩu,

doanh thu

thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Lợi nhuận gộp về bán

=

Doanh thu thuần về bán

hàng và CCDV
Lợi nhuận
thuần từ

-

Trị giá vốn hàng bán


hàng và CCDV

Lợi nhuận

Doanh

= gộp về bán

+

thu hoạt

hoạt động

hàng và cung

động tài

kinh doanh

cấp dịch vụ

chính

Chi phí
-

hoạt động
tài chính


Chi phí bán
- hàng, chi phí
QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Thu nhập hoạt động
Kết quả hoạt động khác =
Kết quả kế toán trước
thuế

=

khác

Chi phí hoạt động
-

Kết qủa hoạt động kinh
doanh

10

khác
+

Kết quả hoạt động

khác


Chi phí thuế thu nhập

=

doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu để tính
=

×

Thuế suất thuế
TNDN phải nộp

Chi phí hợp lý

thu nhập chịu

-

trong kỳ


Thu nhập chịu
+

thuế trong kỳ

thuế khác
trong kỳ

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả
cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,
chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…
Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản
lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên
mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam: Bộ Tài
chính ban hành thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 218/2013/NĐ-CP theo
đó từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22%. Còn áp dụng từ ngày
01/01/2016 các trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 22% sẽ chính

thức được áp dụng thuế suất 20%. Tương tự, thuế suất thuế TNDN 20% đối với quỹ
tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô giảm xuống còn 17%.

11


Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50%
tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
Kết quả hoạt động
Chi phí thuế
Chi phí
toán sau =
kinh doanh trước TNDN hiện
thuế TNDN
thuế
thuế
hành
(+)
hoãn lại
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để
điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ

của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên cho ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh
doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả
kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa
học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt chẽ
từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý của
các khoản thu, chi để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai phạm cố tình làm lệch đi kết quả
kinh doanh thực tế. Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán
phải nắm bắt được doanh thu chủ yếu của công ty được hình thành từ lĩnh vực kinh
doanh nào, mặt hàng, ngành hàng nào để từ đó có hướng cho công ty phát triển trong
tương lai. Đồng thời, đây cũng là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ sở xác định KQKD của doanh nghiệp.
12


Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát
sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kế toán cùng các trưởng bộ

phận liên quan phải phối hợp quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong
doanh nghiệp để góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Chẳng
hạn, với bộ phận bán hàng hay sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp thì cần quản
lý chi tiết chi phí phát sinh cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh
thu từ các hoạt động này mang lại. Từ đó, sẽ có cái nhìn tổng quát để làm hạn chế tối
quá việc lãng phí các nguồn lực công ty không cần thiết hay giúp các bộ phận quản lý
hiệu quả chi phí hơn để tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận mang lại.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành để đảm bảo qunr lý
tốt nhất, hiệu quả nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của
doanh nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế như phân tích
doanh thu, chi phí…trong doanh nghiệp.
1.2.

Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
13


1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành

Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC).
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không căn cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định
kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD nói
riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ
đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một cách
đầy đủ, hợp lý.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và
nối tiếp Logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được


14


hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho các
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác, trung thực và không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu thông tin sai sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của đơn vị.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả

năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu
có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài
sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các

15


chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng
tồn kho theo giá gốc.
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn
kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán
kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn khi bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được

trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
trung bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng
1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất
trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan

16


trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.

Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
Thu tiền bảo hiểm bồi thường
Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
17



phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của
DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho
việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời
để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ
trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được
định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương
lai.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ

12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế
thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số

thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.

18


Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí
khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí
thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán
năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán kết quả kinh doanh
sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:

 Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí trong kỳ
 Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Và các chứng từ khác có liên quan.
Quá trình luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán hoặc bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập đủ số liên quy định.
- Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
19


×