Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Alim Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.19 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền
kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế Việt
Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng của “Một năm kinh tế buồn” do vậy
đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Nên vai trò của vốn lại càng
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý
tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp
nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay cho thấy bên cạnh những công ty
làm ăn có hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nước thì cũng có không ít các
doanh nghiệp làm thất thoát vốn dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổng thất cho nền
kinh tế. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải
có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư
các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đặt ra, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng
của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp hiện nay,
em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Alim Hà Nội”. Bài khóa luận trình bày khái quát
những lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ
liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận, đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.



GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
11


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Alim Hà Nội” em đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình từ phía các thầy cô trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong
Công ty TNHH Alim Hà Nội.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường, đặc biệt là cô giáo ThS. Đặng Thị Thư, người trực
tiếp hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn giúp đỡ em trong quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các vị lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kế
toán – Tài chính trong Công ty TNHH Alim Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong quá trình thực tập và cung cấp những số liệu quý báu giúp em có thể hoàn
thành bài khóa luận của mình tốt nhất.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực
tiễn cao hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
22


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
33


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

1


Số hiệu

Sơ đồ 2.1

2

Bảng 2.1

3

Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

6

Bảng 2.5

7

Bảng 2.6

8


Bảng 2.7

9

Bảng 2.8

10

Bảng 2.9

Tên sơ đồ, bảng hiệu
Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Alim
Hà Nội
Bảng biểu
Bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Alim Hà Nội qua 2 năm 2016 – 2017
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD tại công ty
TNHH Alim Hà Nội năm 2016-2017
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VLĐ của công ty
TNHH Alim Hà Nội năm 2016-2017
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VCĐ của công ty
TNHH Alim Hà Nội năm 2016-2017
Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản
kinh doanh của công ty TNHH Alim Hà Nội năm 2016,2017
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH Alim
Hà Nội năm 2016-2017
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Alim Hà Nội
năm 2016-2017

Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty TNHH Alim Hà Nội
năm 2016-2017

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
44

Trang

22

24
29
33
35
37
38
40
41
42


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

LNKD

Lợi nhuận kinh doanh


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NPT

Nợ phải trả

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
55


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
 Dưới góc độ lý thuyết

Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác
là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được những mục tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để nguồn
lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. VKD đối với doanh nghiệp là yếu tố đầu vào

quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động như mua nguyên vật liệu, đầu
tư trang thiết bị, trả lương cho người lao động…Tuy nhiên không phải doanh nghiệp
nào cũng biết cách sử dụng vốn hiệu quả. Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử
dụng VKD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD giúp ta thấy được những kết quả doanh
nghiệp đã đạt được, những hạn chế tồn tại từ đó tìm được nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng VKD hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tận
dụng được tối đa nguồn lực hiện có, nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn
tài trợ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường cũng như giảm thiểu rủi ro và khắc phục khó khăn trong kinh
doanh. Do đó, doanh nghiệp phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng VKD là
hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn
nguồn vốn này.
 Dưới góc độ thực tế

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Alim Hà Nội, em nhận thấy công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty rất quan
tâm. Song hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn còn tồn tại
nhiều điểm bất cập. Cụ thể như:
-

Hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa có bộ phận chuyên
trách mà chỉ do bộ phận kế toán đảm nhiệm, chưa có kiến thức chuyên sâu về thống
kê phân tích kinh tế, đồng thời kiêm nhiệm quá nhiều công việc có thể dẫn tới quá
tải, không chứ trọng tới công việc chính của nhân viên kế toán.

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn

Hồng Anh
66


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-

Việc phân tích được thực hiện vào cuối niên độ nên đôi khi chưa đưa ra kết quả một

-

cách kịp thời để ban quản trị có giải pháp cải thiện nâng cao chất lượng hoạt động.
Công ty mới chỉ phân tích được các chỉ tiêu chung về doanh thu, lợi nhuận, cơ cấu
nguồn vốn. Tuy nhiên để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị lập kế hoạch
và thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty thì cần phân tích các yếu tố chi
phí và hiệu quả sử dụng VKD vì có quản lý được chi phí tiết kiệm thì doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp mới tăng nhanh, có tận dụng được tối đa nguồn vốn hiện
có thì mới giảm thiểu được chi phí.
Việc chưa phân tích cụ thể được hiệu quả sử dụng VKD như thể kìm hãm sự
phát triển của công ty và chưa thực sự đem lại nguồn lợi nhuận cao nhất mà công ty
có thể đạt được. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Alim Hà Nội” để phần nào nhìn

nhận lại được cách sử dụng VKD của công ty có thực sự hiệu quả hay không?.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về phân tích hiệu quả sử dụng VKD, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử

dụng VKD, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty TNHH Alim Hà Nội. Các mục
-

tiêu cụ thể bao gồm:
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công
ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH Alim Hà

Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Alim Hà Nội
Địa chỉ: Số 162TT3, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì - Phường Mỹ Đình 1 Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội.
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD

được thu thập tại Công ty TNHH Alim Hà Nội trong khoảng thời gian là 2 năm
2016, 2017.
4. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp: phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư


SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
77


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin cho việc làm khóa luận, em đã
tiến hành phát 10 phiếu điều tra cho nhân viên phòng Kế toán – Tài chính, Phó giám
đốc cùng Giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công
tác sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Thu phiếu
điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra,
đánh giá mức độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ phần
trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
+ Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và
Phó giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu
hỏi cụ thể liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD tại công ty trong 2 năm 2016 và
2017, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu dữ
liệu có sẵn bên trong và bên ngoài công ty.

+ Tài liệu bên trong công ty: Hồ sơ năng lực của công ty, Bảng cân đối kế toán và Báo


cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm 2016 và 2017
+ Tài liệu bên ngoài công ty: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, giáo trình Kế toán tài chính, giáo trình
Kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương Mại và các Trường
Đại học khác, các khóa luận cùng đề tài của các khóa trước để phục vụ cho việc làm
khóa luận.

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
88


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn, các số liệu thu thập được tại công ty
em tiến hành tập hợp, tính toán làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD
của công ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác.

Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính các tỷ trọng, tỷ lệ, hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp
bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với nhau.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2016 và 2017,
nhằm thấy được sự biến động cơ cấu VKD, sự biến động hiệu quả sử dụng VKD
qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng gồm so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn, hệ số doanh thu trên vốn, hệ số
LNTT trên vốn…
-

Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản
ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các
dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh
số liệu giữa số năm nay với số năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu
tổng thể.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty TNHH Alim Hà Nội
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Alim Hà Nội
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư


SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
99


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm

Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản
xuất thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất”.
- Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có
hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng
hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ
có giá của DN.
- Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương Mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ
biên: “Vốn kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền của các tài sản của doanh nghiệp

sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
- Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường
Đại học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh
doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tái
sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Tóm lại, chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn là yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản
cụ thể như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị...
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

10
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.
Tức là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và
đạt được mục tiêu kinh doanh.

Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những
dự án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh
nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét
đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ bảy, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà
còn được biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: bản quyền phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ, thương hiệu…
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp

- Vốn kinh doanh là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh
doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và
phát triển.
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện
tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp
theo luật định.
- Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết
định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh,
khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh,

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư


11
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
11


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thực hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Nên để nhận thức đúng đắn và đầy đủ người ta phải tiến hành phân loại vốn
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai thác
một cách triệt để cũng như việc phát triển tiềm năng về vốn.


Căn cứ vào phạm vi, vốn được chia làm 2 loại: vốn trong sản xuất kinh doanh và

-

vốn ngoài sản xuất kinh doanh.
Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ các nhu cầu nhiệm vụ kinh doanh

-

thường xuyên của DN.

Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các nhiệm vụ ngoài kinh doanh



mang tích chất bất bình thường.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn

-

cố định và vốn lưu động
Vốn lưu động: Là số vốn DN ứng ra để hình thành tài sản lưu động của DN, đảm
bảo cho quá trình SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và
trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị
sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói

-

vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong đó
bộ phận quan trọng nhất là TSCĐ. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến quy
mô, năng lực SXKD của DN. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được TSCĐ về mặt giá trị.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với DN trong việc lựa
chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các
giải pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn



số vốn đã bỏ ra.

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu và nợ phải

-

trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc chủ sở hữu của DN, DN được sử dụng lâu dài
trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp thành lập thì bao giờ cũng phải
đầu tư một số vốn nhất định. Đối với DN Nhà nước thì vốn ban đầu do Nhà nước
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

12
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
12


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cấp, đối với DN tư nhân thì vốn ban đầu là của chủ DN, đối với Công ty Cổ phần
-

thì vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay có
hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài
chính của DN, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với




tình hình tài chính của từng đơn vị.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, vốn được chia thành: nguồn

-

vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn
vốn này dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần

-

thiết cho hoạt động SXKD của DN.
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng
đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD
của DN như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi luôn có đòn bẩy tài
chính tương đương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn.
Với mục đích chính của bài khóa luận là phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nên bài chủ yếu đề cập đến VKD, VLĐ,
VCĐ và VCSH.

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phương pháp xác định


Khái niệm:

Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại
học Thương Mại, “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn của DN để đạt được kết quả kinh tế cao nhất
với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả
hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ kinh doanh”.
Hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông
qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

13
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
13


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.


Phương pháp xác định:
Từ khái niệm trên, hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng công thức sau:
Hay:

Trong đó: Kết quả kinh doanh: tổng doanh thu, giá trị sản xuất, lợi nhuận gộp…
Vốn kinh doanh: Tổng vốn, VCĐ, VLĐ, VCSH,..
Như vậy, hiệu quả sử dụng VKD là toàn bộ quá trình DN sử dụng hợp lý các
nguồn lực có sẵn của mình trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong

muốn, cụ thể tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của DN.
1.1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
-

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân:
Trong đó: : hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng VKD bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy được sự thay đổi của
hệ số doanh thu trên VKD ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu này của năm

-

báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng VKD bình
quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKD. Tương tự như thế hệ
số doanh thu trên VKD bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
càng lớn càng tốt.


GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

14
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Từ công thức trên, ta có thể viết thành công thức sau để phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố như sau:
Trong đó:
: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Qua đó, ta thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với một đồng vốn bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy
được hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
M: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.


-

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ
tiêu này chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.

-

Các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ:
Số ngày chu chuyển VLĐ:
Trong đó: N: Số vòng quay VLĐ
n: Số ngày chu chuyển VLĐ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
W: Giá vốn hàng bán
Số vòng quay VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác SXKD trong từng giai đoạn và trong cả quá trình SXKD. Số vòng
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

15
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
15


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

quay VLĐ càng lớn hay số ngày chu chuyển VLĐ càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm
tương đối vốn cho sản xuất.
-

Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
DN tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng với quy
mô mới không đáng kể.
Công thức tính như sau:
Trong đó: : Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
: Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VKD càng cao và
ngược lại.
c, Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

-

Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng VCĐ tham gia hoạt động
SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho DN.

-


Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu trên cho ta thấy, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn cố
định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.

-

Sức sản xuất của TSCĐ: phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu
Trong đó: M: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

16
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
16


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

: Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sinh lợi của TSCĐ phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng lợi nhuận
Trong đó: P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

: Nguyên giá bình quân TSCĐ
Các chỉ tiêu sức sản xuất, sức sinh lợi của TSCĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng tốt và ngược lại.

-

Sức hao phí của TSCĐ phản ánh để sản xuất 1 đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ.
Trong đó: P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp và
ngược lại.
d, Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

-

Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân.
M: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng VCSH bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy
được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên VCSH ta dùng phương pháp so sánh giữa
chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.

-

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn, cụ thể:
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

17
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
17


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng
ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra
những quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-


Đối với nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ nhận
thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra

-

các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sinh lời
của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn vay. Từ

-

đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với cơ quan nhà nước, cơ quan thuế… các thông tin phân tích hiệu quả sử dụng
vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các chủ trương, chính

-

sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ dịch vụ doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó
quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh đối với

-

doanh nghiệp.
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng kinh

doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.

1.2.2. Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn
kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng cân
đối kế toán, chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tương ứng.
 Vai trò: Giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không để
từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng
của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh.

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

18
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
18


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu VKD của doanh nghiệp tăng,

đồng thời doanh thu thuần, LNTT cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần, LNTT
lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của VKD thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần, LNTT nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VKD thì đánh giá là không

tốt.
Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân chiếm
tỷ trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn kinh doanh
bình quân là hợp lý.
b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua

các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, “Các

khoản phải thu ngắn hạn”, “Hàng tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” được lấy trên
bảng cân đối kế toán, số liệu “Doanh thu thuần BH & CCDV” và “Lợi nhuận trước
thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tương ứng.
 Vai trò: Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế

hoạch doanh thu bán hàng, LNTT; thấy được cơ cấu phân bổ VLĐ có đáp ứng được
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
 Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu VLĐ của doanh nghiệp tăng,
đồng thời doanh thu thuần, LNTT cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần, LNTT
lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của VLĐ thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần, LNTT nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VLĐ thì đánh giá là không
tốt.
c. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của

doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố

định”, “Bất động sản đầu tư”, “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài
hạn” lấy từ bảng cân đối kế toán, “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”

và “lợi nhuận trước thuế” lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính
sách đầu tư vốn cố định của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

19
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
19


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

pháp kịp thời khắc phục những hạ nchế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố
định.
 Ý nghĩa: Nếu VCĐ của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần BH &

CCDV, LNTT cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần BH & CCDV, LNTT lớn
hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của VCĐ thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng
của doanh thu thuần BH & CCDV, LNTT nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VCĐ thì đánh giá
là không tốt.
 Trong doanh nghiệp, nếu tái sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, còn các loại
tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác… chiếm
tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
d. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với


các loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để đánh giá sâu sắc, toàn diện hơn tình hình huy động nguồn vốn cho tài sản
kinh doanh ta cần phải tính toán, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thường xuyên, để so
sánh với tài sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu
kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy
nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm. Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời
= Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với
tài sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc
= Tài sản ngắn hạn –Nợ ngắn hạn
Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
 Ý nghĩa: Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng: Nếu nguồn vốn thường xuyên càng
lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn càng lớn tức
là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

20
SVTH: Nguyễn

Hồng Anh
20


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

a. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích nhận thức,

đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VKD. Từ đó
đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp
-

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình VKD sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về
tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”;
“vốn chủ sở hữu”, “doanh thu thuần bàn hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

-

tương ứng.
Trình tự phân tích : Tất cả các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VKD bình quân, hệ số
lợi nhuận trên VKD bình quân đều sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu (5 cột) so
sánh giữa năm 2017 và năm 2016, kết hợp với việc tính toán tỷ lệ và các hệ số để
tính toán chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản,
nguồn vốn kinh doanh trên Bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “Tổng tài sản”, “Vốn
chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và


“Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của DN trong kỳ tương ứng.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức,
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VLĐ. Từ đó
đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

-

Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “các khoản
phải thu ngắn hạn”.. trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Doanh thu BH & CCDV”
và chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ tương ứng.

-

Trình tự phân tích : Phương pháp so sánh giữa năm 2017 và năm 2016 của các chỉ
tiêu ảnh hưởng. Kết hợp với việc lập biểu (5 cột) để tích toán các chỉ tiêu liên quan:
hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân, hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân, các chỉ

tiêu tốc độ chu chuyển VLĐ.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm mục đích nhận thức,
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu VCĐ, TSCĐ.
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

21

SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
21


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm, khả năng quay
vòng vốn của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.
-

Nguồn số liệu phân tích: : Chỉ tiêu Tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán, chỉ
tiêu “Doanh thu BH & CCDV” và chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tương ứng.

-

Trình tự phân tích : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa vào việc phân tích
các chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân, Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình
quân, các chỉ tiêu TSCĐ và hàm lượng vốn cố định của DN. Phương pháp phân tích
là dựa trên việc so sánh lập biểu 5 cột để so sánh giữa năm 2017 với năm 2016 của
các chỉ tiêu ảnh hưởng đến VCĐ của DN, từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá
về hiệu quả sử dụng VCĐ của DN.

-

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư


22
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
22


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH ALIM HÀ NỘI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu quả sử

dụng VKD tại công ty TNHH ALIM HÀ NỘI
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH ALIM Hà Nội
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Sơ lược về công ty TNHH Alim Hà Nội
Công ty TNHH Alim Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn của Hàn Quốc được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 011043000459 ngày 26/09/2008 do Sở kế
hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp phép và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/10/2008.
Tên chính thức: Công ty TNHH Alim Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: ALIM HANOI CO.,LTD
Mã số thuế: 0102955383
Địa chỉ: Số 162TT3, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì - Phường Mỹ Đình 1 Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy sản xuất: Châu Can – Phú Xuyên – Hà Nội
Điện thoại: 024.37856400 – Fax: 024.37856397

Đại diện pháp luật: Kang Sang Yong
Tổng số lao động: 180 cán bộ công nhân viên
Vốn điều lệ: 14,100,000,000 VNĐ ( Mười bốn tỷ một trăm triệu đồng)
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Alim Hà Nội do ông Kang Sang Yong làm giám đốc, đứng ra
bỏ vốn và thành lập, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân, đi vào hoạt động ngày 01/10/2008, với ngành nghề kinh doanh chính là sản
xuất và gia công các loại quần áo.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về
tình hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Với số lượng
công nhân viên từ khi thành lập là 51 người, tính đến thời điểm hiện tại đã tăng lên
180 người. Trải qua nhiều khó khăn và thử thách trước cạnh tranh của nhiều đối thủ
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

23
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
23


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trong ngành trên địa bàn thành phố, có thể nói công ty đã gặt hái được nhiều thành
quả đáng ghi nhận. Đồng thời cũng khẳng định được vai trò của mình trên địa bàn
và các doanh nghiệp đối tác. Giờ đây, thị trường của công ty không chỉ eo hẹp trong
phạm vi thành phố Hà Nội, mà còn mở rộng quy mô công ty, mở thêm xưởng sản
xuất ở Tỉnh Bắc Ninh, xuất khẩu hàng hóa sang nhiều nước như Trung Quốc, Nhật
Bản, Mĩ…

2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Alim Hà Nội chuyên sản xuất gia công hàng dệt may chất
lượng cao cho các thương hiệu thời trang trong nước và quốc tế, ngành nghề kinh
doanh đã đăng ký của công ty là:





Sản xuất và gia công các loại quần áo ( ngành chính)
Thiết kế, sản xuất các chi tiết thủ công trên quần, áo (thêu, ren, đính cườm..)
Buôn bán hàng dệt may, nguyên phụ liệu ngành dệt may
Thực hiện quyền nhập khẩu các loại vải phục vụ may mặc.
Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của công ty được phân công
trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời sau nhiều năm
hoạt động trong cơ chế thị trường công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quản
lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất, quan hệ
với các công ty, các doanh nghiệp khác được mở rộng, nhờ vậy mà doanh thu hàng
năm không ngừng tăng trưởng và ổn định .
Chức năng
Là cầu nối mang đến những sản phẩm uy tín chất lượng với thiết kế đa dạng,
nhiều chủng loại đến với tất cả các khách hàng có nhu cầu quan tâm trên lãnh thổ
Việt Nam và nước ngoài.
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề và đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Phương châm kinh doanh của công ty là chinh phục trái tim đối tác khách
hàng, trở thành người cộng sự tin cậy để cùng nhau phát triển.
Nhiệm vụ




Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ




tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Bảo vệ môi trường, môi sinh cảnh quan, trật tự an ninh.
GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

24
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
24


Khóa luận tốt nghiệp




Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảo đảm chất lượng các sản phẩm sản xuất và tiến độ của các đơn đặt hàng.
Đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất.
Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động, không ngừng nâng cao chất lượng

đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên trong công ty.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh
doanh.
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm:



Ban giám đốc gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
4 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tài chính – kế toán, Phòng kinh doanh,

Phòng hành chính – nhân sự, Phòng kỹ thuật.
• Xí nghiệp sản xuất
• Bộ phận vật tư

GVHD:ThS. Đặng Thị Thư

25
SVTH: Nguyễn
Hồng Anh
25


×