Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.32 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay nước ta đã chuyển sang nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường. Thực hiện giai đoạn “Đổi mới”, trong những năm qua nền kinh tế
đất nước đã có những bước tăng trưởng lớn trong mọi lĩnh vực, gắn liền với mức tăng
trưởng đó là sự phát triển của các doanh nghiệp, các công ty lớn, nhỏ,…đặt dưới sự
quản lý của nhà nước. Mục tiêu đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh là tự trang trải và làm ăn có lãi.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, hằng năm tổng kinh phí ngân sách chi cho lĩnh vực này
chiếm tới 80% vốn đầu tư cả nước.. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn
thuần là những sản phẩm có giá trị công trình lớn, có thời gian sử dụng lâu dài, có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể
hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa
xã hội của một quốc gia. Do đó, việc “ quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình
trạng thất thoát và lẵng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải
qua nhiều giai đoạn ( từ lúc thiết kế, lập dự toán, thi công đến nghiệm thu, …) , giảm
chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp” là vấn đề cấp thiết cần
giải quyết.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát”. Khóa luận
trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa
ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ
các dữ liệu thu thập được, em tiến hành nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i


MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:.................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP..............................5
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............5
1.1.1. Vốn kinh doanh..................................................................................................5
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........7
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................9
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp..........................................9
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN HƯNG PHÁT....................................15
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát...........................15
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH thép An Hưng Phát............................................15
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH thép An Hưng Phát.....................................................................17
2.1.3 Khái quát tình tình tài chính của công ty trong 2 năm 2015 – 2016................20
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH thép An Hưng Phát.......21
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp...............................................................21
2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp.............................................................24
2



CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN HƯNG PHÁT. 33
3.1. Các kết luận và phát hiện qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát..........................................33
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................33
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân....................................................................................34
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
thép An Hưng Phát....................................................................................................35
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đị..............................................35
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................36
3.2.3. Giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty........38
KẾT LUẬN................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

VCĐ


Vốn cố định

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

VLĐ

Vốn lưu động

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH


Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

TL

Tỷ lệ

10

TT

Tỷ trọng

11

DN


Doanh nghiệp

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

VNĐ

Việt Nam đồng

15

PV

Phỏng vấn

16

TL


Trả lời

17

BH

Bán hàng

18

CCDV

Cung cấp dịch vụ

19

LN

Lợi nhuận

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

21

HĐK


Hoạt động kinh doanh

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
ST

Số hiệu

T
Sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1
Bảng biểu
1
Bảng 2.1

Tên sơ đồ, bảng biểu

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thép An Hưng Phát
Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH

Bảng 2.2

thép An Hưng Phát qua 2 năm 2015 – 2016
Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh

3


Bảng 2.3

doanh tại Công ty TNHH thép An Hưng Phát
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh tại công ty

4

Bảng 2.4

TNHH Thép An Hưng Phát năm 2015 – 2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn CSH tại công ty TNHH

5

Bảng 2.5

Thép An Hưng Phát năm 2015 – 2016
Phân tích cơ cấu và sự biến đống của VLĐ tại công ty TNHH Thép

6

Bảng 2.6

An Hưng Phát năm 2015 – 2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VCĐ tại công ty TNHH Thép

Bảng 2.7

An Hưng Phát năm 2015 – 2016

Phân tích hiệu quả sử dụng tổng VKD tại công ty TNHH Thép An

Bảng 2.8

Hưng Phát năm 2015 – 2016
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Thép An Hưng

Bảng 2.9

Phát năm 2015 – 2016
Phân tích tốc độ chu chuyển VLĐ tại công ty TNHH Thép An Hưng

Bảng 2.10

Phát năm 2015 – 2016
Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty TNHH Thép An Hưng

2

7
8
9
10

Phát năm 2015 – 2016

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
 Góc độ lý thuyết:
Vốn kinh doanh đối với côn kinh doanh ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công
ty tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua bán hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả
lương cho người lao động,… Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng
vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là
hoạt mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
 Góc độ thực tế:
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thép An Hưng Phát, em nhận thấy công
tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty rất quan
tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do kế toán trưởng
đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài. Vì vậy, công ty đang tiến hành xây dựng
phòng Phân tích – Tài chính nhằm thực hiện hoatij động này, bên cạnh đó công ty còn
tham khảo ý kiến về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế sao cho phù
hợp. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu qua sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế
khó khăn hiện nay. Đây chính là lý do em chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát”.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty TNHH thép An Hưng Phát. Các
mục tiêu bao gồm:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
+ Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Thép An Hưng Phát
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH thép An Hưng Phát
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty TNHH thép An Hưng Phát, số 113 khu tập thể Trần
Hưng Đạo, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm 2015 – 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp điều tra trắc nghiệp
và phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận. em
đã phát hành 5 phiếu điều tra cho 4 nhân viên trong phòng kế toán và giám đốc công
ty. Nội dung liên quan đến công tác sử dụng vốn và công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty.

+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và
giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ

2


thể chú trọng vào các vấn đề liên qua đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2 năm
2015 và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian tới
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được các số liệu báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 bản báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp để nghiên cứu nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trong và hệ số giữa các năm với nhau. Phương
pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa 2 năm 2015 và 2016, nhằm thấy
được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để tiến hành phân tích tính chất
và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm cả nhân tố về số lượng
(phản ảnh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu
quả kinh doanh).
 Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu để phân tích để phản

ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo dòng,
cột cụ thể để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với năm trước, so
sánh giữa chi tiêu bộ phận và chỉ tiêu tổng thể.
 Phương pháp tính tỷ lệ tỷ suất
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu, nhằm đánh giá hiệu quả quản
3


lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Phương pháp này được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH thép An Hưng Phát
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát.

4


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng về vốn kinh doanh



Khái niệm về vốn kinh doanh:

Trong bất kì hình thái kinh tế xã hội nào, các doanh nghiệp tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần thiết phải có vốn. Tính đến nay, có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vốn kinh doanh, do đó có rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh được
đưa ra.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học Thương
Mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học
Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”.


Đặc trưng của vốn kinh doanh:

Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức
là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn được vận động để sinh lời
và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đòng vốn phải được đầu tư vào những dự
án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp
cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xem
xét đến ảnh hưởng của thời gian tích vốn
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được

quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả
5


1.1.1.2. Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh
a, Phân loại vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp
cần thiết phải có sự phân loại vốn.



Theo công dụng kinh tế và đặc điểm luân chuyển:

- Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động
của donha nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách thương xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển giá
trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết
thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kì
kinh doanh.
- Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn,
trong đó bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng
rất lớn đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.



Theo nguồn hình thành:


Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh của DN được chia thành vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của DN, DN
có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Một phần cơ bản của số vốn này là do các
chủ sở hữu DN góp phần khi thành lập doanh nghiệp, phần còn lại được tích lũy và bổ
sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn này bao gồm: vốn góp của chủ sở hữu
doanh nghiệp, vốn góp cổ phần, lợi nhuận để lại,…
Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: Là khoản vốn vay ngân hàng và các khoản nợ phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, DN phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong
nền kinh tế: ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các cá
nhân khác…
6


Thông thường một DN phải phối hợp cả 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết
hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào nghành mà DN đang hoạt động, cũng như
hoat quyết định của quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng
như tình hình thực tế tại DN.



Phân loại theo hình thái biểu hiện:

- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ: nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, hàng gửi đi bán…
- Vốn chỉ được biểu hiện ở một hình thái giá trị như tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng,…), các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính.

b, Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
 Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình
 Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
 Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo ra lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường
 Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài
sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất của doanh nghiệp thông qua cá chỉ tiêu tài
chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân va đưa ra các
biện pháp khắc phục
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết
định.

7


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiển tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp

phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2.2. Mục đích của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh
hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có
thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh đã hợp lý
chưa? Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những
điểm tồn tại trong công tác tổ chức, sủ dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại và
đề ra giải pháp khắc phục.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
 Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân
phối, quả lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn
kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ
vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định
hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp
họ nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa ra
các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
 Đối với ngân hàng và các tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn. Từ
đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.

8


 Đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế,… các thông tin phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các chủ trương,

chính sách quản lý kinh tế trên phương tiện vi mô và vĩ mô.
 Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp,
giúp họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó
quyết định việc có nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh
nghiệp.
 Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh


Mục tiêu phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm

vốn kinh doanh và cơ cấu kinh doanh qua các năm.


Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn”

trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, và chỉ
tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Vai trò; giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không

để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của
việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh.


Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu


doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau
thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì được đánh giá là tốt. Ngược
lại, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuạn sau thuế thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn thì
được đánh giá là không tốt.


Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn lưu động bình quân

chiểm tỷ trọng cao, vốn cố định chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng vốn kinh doanh thì
đánh giá là không tốt
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động


Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu

động qua các năm.
9




Nguồn số liệu phân tích: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản

đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản
ngắn hạn khác” được thấy trên bảng cân đối kế toán, số liệu “doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Vai trò: Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi


tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng
được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp hay không.


Ý nghĩa: Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu vốn lưu động của doanh

nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn
tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của doanh
thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là không tốt.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.


Mục đích: Nhằm đánh giá sau một chu kì kinh doanh vốn cố định cảu doanh

nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.


Nguồn số liệu phân tích: “các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất

động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ
bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.


Vai trò: Qua số liệu phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính

sách đầu tư vốn cố định cảu doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp
kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.



Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng, đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ lệ

tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là tốt. Ngược
lại, nếu tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá
là không tốt.


Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên,còn các

loại tài sản dài hạn khác như: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác,...chiếm
tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản dài hạn.

10


1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh


Mục đích: Nhằm đánh giá mứa độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với

các loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.


Để đánh giá sâu sắc, toàn diện hơn tình hình huy động vốn cho tài sản kinh

doanh ta cần phải tính toán, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thương xuyên, để so sánh với
tài sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu kinh doanh.



Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể

sử dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như
vậy nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm. Công
thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài
sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc

= Tài sản dài hạn - Nợ ngắn hạn

Từ những công thức trên, ta có
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn luân
chuyển


Ý nghĩa: Phân tích các chỉ tiêu ta thấy rằng: Nếu nguồn vốn thường xuyên

càng lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn càng lớn
tức là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử

dụng vốn lưu đọng (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).

11


1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Mục đích của việc phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng
các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng
giảm và đề xuất các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ

tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu”, và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quar hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì tương ứng


Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác

định bằng 2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
HM/VKD =
Trong đó: HM/VKD: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M


: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

VKD : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy
được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân ta dùng phương
pháp so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo so với năm trước, chỉ tiêu này tăng
qua các năm là tốt.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
HP/VKD =
Trong đó: HP/VKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

VKD : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kì được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh.

12


Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.


Vai trò: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả


thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với

kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả

sử dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất 2 năm tài chính liên tiếp.Trên bảng cân đối kế toan ta có thể sử dụng số liệu
chi tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải
thu ngắn hạn, “nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số
liệu các chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán”, “lợi
nhuận sau thuế”.


Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định

bằng 2 chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân:



HM/VLĐ =
Trong đó: HM/VLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

M

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ

VLĐ

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu


Vai trò: là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp khắc phục những hạn

chế trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, và đề ra chiến lược kinh doanh mới nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
13




Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư

cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.



Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu

tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” và “lợi nhuận sau thuế”.


Nội dung phân tích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định

bằng 2 chỉ tiêu
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
HM/VCĐ =
Trong đó: HM/VCĐ: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

VCĐ : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doah mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
HP/VCĐ =
Trong đó: HP/VCĐ: hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
P

: Tổng lợi nhuân đạt được trong kỳ

VCĐ

: Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính


Vai trò: Qua số liệu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp có cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN HƯNG PHÁT
14


2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH thép An Hưng Phát
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty


Tên doanh nghiệp Công ty TNHH Thép An Hưng Phát.



Địa chỉ : Số 113 khu tập thể Trần Hưng Đạo, phường Đồng Nhân, quận Hai

Bà Trưng, thành phố Hà Nội.



Email:



Công Ty TNHH Thép An Hưng Phát là 1 Công ty tư nhân được hình thành

theo giấy phép kinh doanh số 2300538265 cấp ngày 23/03/2010 với số vốn điều lệ
ban đầu là 40.000.000.000 VNĐ ( Bằng chữ: Bốn mươi tỉ đồng).


Công ty TNHH Thép An Hưng Phát hoạt động theo hình thức hạch toán độc

lập,kinh doanh thương mại, thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng,
công trình giao thông, thủy lợi với đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã thi công nhiều công
trình dân dụng, công nghiệp được khách hàng tin cậy.


Với mục tiêu ổn định - bền vững - phát triển, với phương châm xây dựng sản

phẩm chất lượng – giá thành cạnh tranh – đảm bảo tiến độ, Công ty đã không ngừng
bổ sung trang thiết bị máy móc, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân
lành nghề.


Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, nhiệt tình,

năng động, với cơ chế hoạt động cạnh tranh, luôn thích ứng với thị trường, Công ty
TNHH Thép An Hưng Phát tin tưởng chắc chắn mang lại cho các quý khách hàng sự
hài lòng bởi những sản phẩm có chất lượng cao - giá thành cạnh tranh.


15


2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Thép An Hưng Phát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÔNG TY
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

PHÒNG TỔ

PHÒNG KẾ

PHÒNG KỸ

PHÒNG TÀI

CHỨC HÀNH

HOẠCH DỰ

THUẬT

CHÍNH KẾ

CHÍNH

TOÁN


TOÁN

XÍ NGHIỆP

XÍ NGHIỆP

XÍ NGHIỆP

SỐ 1

SỐ 2

SỐ 3

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất giữa 2 kì
họp đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền đại diện công ty để quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động của công ty và quản lý công ty hoạt
động theo đúng pháp luật của nhà nước, điều lệ công ty và nghị quyết đại hội cổ đông.
Ban giám đốc công ty: được hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của công ty, thực hiện phân công, phân cấp cho các trưởng phòng và các
ban chức năng của công ty nhằm phát huy nguồn lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác kế toán, huy động sử dụng nguồn
lực của công ty đúng mục đích, hiệu quả. Hướng dẫn các chế độ, quy trình hạch toán
đến các bộ phận liên quan, giám sát các hoạt động tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động, quy hoạch cán
bộ, sắp xếp nhân lực theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức
16



tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn lực công ty phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh từng giai đoạn. Xét khen thưởng, kỷ luật, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
Phòng kế hoạch dự toán; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công tu theo
từng tháng, quý, năm. Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh để hội đồng quản
trị và ban giám đốc có kế hoạch phù hợp với xu thế của thị trường. Tham mưu kịp thời
cho lãnh đạo công ty các chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn hạn và đạt hiệu quả.
Phòng kỹ thuật: theo dõi công tác xây dựng cơ bản, nghiên cứu đề xuất với lãnh
đạo công ty về việc mở rộng, cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, tái đầu tư nâng cấp tài
sản, giám sát công tác xây dựng cơ bản của công ty.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty TNHH thép An Hưng Phát
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay, chính sách
quản lý kinh tế vĩ mô có tác động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Năm 2017, Việt Nam tiếp tục trải qua một năm tốt đẹp với tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ và kinh tế vĩ mô ổn định. Chúng tôi kỳ vọng, tăng trưởng GDP năm nay của
Việt Nam sẽ đạt 6,7%. Trong thời gian vừa qua, nhu cầu nội địa tăng mạnh, sản xuất
theo định hướng xuất khẩu được thúc đẩy và sự phục hồi của lĩnh vực nông nghiệp là
các động lực của nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, các yếu tố hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bao gồm lạm phát thấp, mức
lương thực tế tăng lên hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng nội địa, trong khi kinh tế thế giới mạnh
hơn giúp ngành sản xuất và nông nghiệp định hướng xuất khẩu của Việt Nam nhận
được trợ lực.
Nhờ vậy, hoạt động xuất khẩu tiếp tục có những dấu ấn nổi bật, với mức tăng
trưởng 21% trong 10 tháng đầu năm, đưa Việt Nam trở thành một trong những nền
kinh tế có lĩnh vực xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới.

Nhìn chung, triển vọng kinh tế của Việt Nam rất khả quan, nhất là khi sự phục
hồi của kinh tế toàn cầu và tiến trình cải cách trong nước được duy trì. Năm 2018,

17


chúng tôi dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ vững vàng ở mức khoảng 6,5%, với
kinh tế vĩ mô ổn định.
Môi trường thuận lợi này tạo cơ hội thúc đẩy và củng cố các chính sách đầy tham
vọng của Việt Nam trong việc phát triển bền vững trong tương lai. Sự hồi phục kinh tế
vĩ mô có thể được củng cố bởi chính sách tỷ giá linh hoạt, tăng cường dự trữ ngoại hối,
các chính sách tiền tệ và chính sách vĩ mô vừa giúp tăng trưởng tín dụng vừa tăng
cường nguồn vốn cho khu vực ngân hàng.
 Thị trường hoạt động và cạnh tranh
Các doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào cũng đều chịu tác động của
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong
thời kỳ nên kinh tế khó khăn hiện nay, cạnh tranh càng diễn ra gay gát và khốc liệt
hơn. Công ty TNHH thép An Hưng Phát cũng đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình
hoạt động và phát triển.
Công ty TNHH thép An Hưng Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại, thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, công trình giao thông,
thủy lợi với đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã thi công nhiều công trình dân dụng, công
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Điều này
khiến cho một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng giảm doanh thu, lợi nhuận, thậm chí
nợ nần khéo dài.
Vì vậy, để hoạt động tốt trong thị trường hiện nay, công ty TNHH thép An Hưng
Phát xây dựng các giải pháp khắc phục nguồn vốn trong năm 2018. Mở rộng thị
trường ra nước ngoài về xây dựng, thiết kế, quản lý; Tăng cạnh tranh với các nhà thầu
xây dựng nước ngoài trên chính các công trình tại Việt Nam; Đẩy nhanh tốc độ trả tiền
các khoản phải trả người bán, chi phí phải trả khác, tiền lương, thuế; Xem xét xét bán

thêm cổ phần cho đối tác nước ngoài có năng lực tài chính mạnh, uy tín và có nhiều
khách hàng phù hợp mục tiêu phát triển của doanh nghiệp…
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
 Nhân tố con ngoài:
Con người luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân tố con người thể hiện ở các khía cạnh như: năng lực quản lý cảu các nhà lãnh
đạo, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật,… của cán bộ công nhân viên. Cán bộ lạnh
18


đạo và nhân viên công ty TNHH thép An Hưng Phát hiện nay nhìn chung đều trẻ và có
trình độ học vấn, tiềm năng và được đào tạo tốt. Công ty luôn hướng tới việc xây
dựng, đào tạo đội ngũ trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu theo định hướng phát triển của công
ty. Công ty đi vào hoạt động đã được khá lâu do vậy bộ máy quản lý công ty khá hoàn
thiện, tuy nhiên quá trình tổ chức hạch toán trong công ty hiện chưa có bộ phận thực
hiện nhiệm vụ phân tích, quản lý và sử dụng vốn. Điều này sẽ gây khó khăn cho công
ty trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn để có những biện
pháp kịp thời.
 Quy chế tài chính của công ty
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh là điều kiện kiên quyết đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh sử dụng có
hiệu quả hay không, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Công ty TNHH
thép An Hưng Phát hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ nên tỷ trọng
vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh lớn, tỷ trọng vốn lưu động nhỏ là hợp lý. Tuy
nhiên, việc nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của công ty khiến khả
năng tự chủ tài chính của công ty giảm, có thể gây khó khăn khi công ty muốn huy
động thêm vốn vay phục vụ cho kinh doanh
 Chất lượng sản phẩm
Khi nhắc tới nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH
thép An Hưng Phát không thể không nhắc tới chất lượng sản phẩm. Lĩnh vực công ty

hoạt động là sản xuất kinh doanh thương mại, thi công xây lắp các công trình xây
dựng. Sản phẩm này yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của
nguyên vật liệu. Nếu đảm bảo số lượng, chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại
sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và công trình xây dựng bị gián đoạn, gây ra tổn thất
trong kinh doanh. Vì vậy, chất lượng sản phẩm tốt là một trong những yếu tố giúp
công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh

19


2.1.3 Khái quát tình tình tài chính của công ty trong 2 năm 2015 – 2016
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong năm
2015-2016
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Số tương đối

Số tuyệt
đối
5
14,45

1

2
3
4
DTBH và CCDV
236.105.868.113 270.237.578.044 34.131.709.931
Các khoản giảm trừ
DT thuần về BH và
CCDV
236.105.868.113 270.237.578.044 34.131.709.931 14.56
Giá vốn hàng bán
184.467.374.947 210.743.839.343 26.276.464.396 13,76
LN gộp về BH và
CCDV
51.638.493.166
9.493.738.701
7.855.245.535
14,24
Doanh thu hoạt động tài
chính
25.489.164
29.543.421
4.054.257
15,9
Chi phí tài chính
20.084.783.263
21.560.354.480
1.475.571.217
7,34
Trong đó: Chi phí lãi vay 20.084.783.263
21.560.354.480

1.475.571.217
7,34
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
4.835.651.023
5.691.332.108
855.681.085
17,69
LN thuần từ HĐKD
26.692.569.716
32.212.508.692
5.528.047.490
20,67
Thu nhập khác
92.642.870
105.724.245
13.081.375
14,12
Chi phí khác
41.455.941
62.591.385
21.135.444
50,98
Lợi nhuận khác
51.186.929
43.132.860
(8.054.069)
(15,73)
Tổng LN trước thuế
26.794.734.973

32.314.728.394
5.519.993.421
20,6
Chi phí thuế TNDN
5.274.889.063
5.804.279.037
529.389.974
10,04
LN sau thuế TNDN
21.519.845.910
26.510.499.357
4.990.603.447
23,19
Số lượng lao động
3535
3897
344
9,73
Thu nhập bình quân
6.547.000
7.386.000
839.000
12,81
(Nguồn: BCTC của công ty TNHH thép An Hưng Phát năm 2015 – 2016)
Qua bảng số liệu ta nhận thấy trong 2 năm 2015 và năm 2016 doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế của công ty lại có xu hướng tăng. Cụ
thể, doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 đạt 270.237.578.044đ, tăng
so với năm 2015 là 236.105.868.113đ, tương ứng với tỷ lệ là 14,56%. Lợi nhuận sau
thuế của công ty năm 2016 là 21.519.845.910đ tăng 4.990.603.447đ tương ứng với tỷ
lệ tăng là 23,19% so với năm 2015. Điều này chứng tỏ công ty đã nỗ lực trong việc

giành được nhiều hợp đồng. Để đạt được điều này là nhờ uy tín của công ty về chất
lượng các công trình đã hoàn thành tốt.
20


×