Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng na trên dịa bàn huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.28 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG

TRẦN VĂN CHẮT

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG NA
TRÊN DỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hải Nam

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các k ết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Văn Chắt

2

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu phát triển chuỗi cung


ứng na trên dịa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập th ể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập th ể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang đã tạo điều ki ện giúp đ ỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Hải Nam. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý
báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông - Lâm
Bắc Giang.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Bắc Giang, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Văn Chắt

3

3


4

4



MỤC LỤC

5

5


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

6

6


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Văn Chắt
Tên Luận văn: Nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng na trên dịa bàn huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng s ản
phẩm na ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, từ đó tìm ra những đi ểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức với việc phát tri ển và hoàn thi ện chu ỗi cung
ứng, để tìm ra giải pháp thích hợp để phát triển chuỗi.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp,
với công cụ là phần mềm phân tích thống kê Excel, phương pháp phân tích
số liệu sử dụng kết hợp giữa phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương
pháp phân tích tài chính.
Kết quả chính và kết luận
Chuỗi cung ứng sản phẩm na tại huyện Lục Nam mang l ại thu nh ập
cao cho các tác nhân tham gia chuỗi. Vì vậy, đ ẩy m ạnh phát tri ển s ản xu ất
sản phẩm na theo hướng bền vững. Đồng thời, đẩy mạnh khâu liên k ết
trong tiêu thụ để tăng giá trị của sản phẩm na là hết s ức c ần thi ết. Th ực
hiện nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu phát tri ển chu ỗi cung ứng na trên
dịa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”, tác gi ả đã đạt đ ược các m ục tiêu
sau:
- Hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng sản phẩm
na, trong đó tập trung nghiên cứu về các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản
phẩm.

7

7


- Phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản ph ẩm na t ại
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu tình hình s ản xu ất, kinh doanh
cũng như tính toán hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi cung ứng.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các tác nhân trong chu ỗi
cung ứng; công tác quản lý chuỗi và tổng hợp những kết quả đạt được cũng
như hạn chế còn tồn tại trong chuỗi cung ứng sản phẩm na huyên L ục
Nam.
- Đưa ra các giải pháp giúp phát tri ển chuỗi cung ứng sản ph ẩm na

huyên Lục Nam, các giải pháp được đưa ra đối với từng tác nhân tham gia
chuỗi, bổ sung thêm các kiến nghị với Đối v ới UBND huyên L ục Nam ,UBND
tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài nguyên và Môi tr ường, Sở
Khoa học & Công nghệ.

8

8


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện tại, phát triển sản xuất cây ăn quả ngày càng có vai trò quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại nước ta, diện tích cây ăn quả không ngừng
mở rộng, chất lượng nâng cao, nhiều sản phẩm cây ăn quả có nhãn mác, thương hiệu
và được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Để ngày càng phát huy hiệu quả
vùng cây ăn quả, chính quyền các cấp đã tập trung quy hoạch vùng, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ
nông dân tăng cường tuyên truyền, quảng bá, kết nối “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ
trái cây.
Lục Nam là một huyện miền núi nằm phía Tây tỉnh Bắc Giang, tổng diện tích đất
tự nhiên toàn huyện là 596 m2 với 201.258 nhân khẩu sinh sống. Thực hiện công cuộc
đổi mới kinh tế do Đảng và nhà nước khởi xướng, chính quyền huyện Lục Nam đang
tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng cây ăn quả.
Tính hết năm 2017, toàn huyện có 9.330 ha diện tích cây ăn quả, giá trị thu nhập từ
cây ăn quả của huyện ngày càng tăng, bình quân chiếm khoảng 13,5% tổng giá trị toàn
ngành nông nghiệp và khoảng 17% tổng giá trị riêng ngành trồng trọt của huyện. Các
sản phẩm cây ăn quả chủ lực của huyện bao gồm: Na dai, Dứa và Vải thiều, trong đó
Na dai được lựa chọn là cây “mũi nhọn” trong phát triển sản xuất cây ăn quả toàn
huyện. Với loại cây này, Lục Nam đang tập trung duy trì và giữ ổn định diện tích

khoảng 3,6 nghìn ha, trong đó có gần 1.000 ha đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sản
xuất trái cây an toàn theo Thông tư 51/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đặc biệt, đến nay huyện đã xây dựng thành công hơn 100 ha Na theo
tiêu chuẩn VietGAP và 5 ha theo tiêu chuẩn GlobalGAP để hướng đến xuất khẩu sang
các thị trường trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia… Đạt những kết quả
tích cực kể trên là nhờ Huyện đã đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu, doanh
nghiệp để đầu tư nghiên cứu công nghệ bảo quản sau thu hoạch cũng như tiến tới công
nghệ chế biến các sản phẩm từ quả Na. Huyện liên tục duy trì tổ chức các ngày hội Na
hằng năm để khích lệ nhân dân sản xuất, đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm quả
Na Lục Năm đến với người tiêu dùng.

9

9


Bên cạnh những kết quả tích cực kể trên thì việc phát triển sản xuất cây Na trên
địa bàn huyện Lục Nam còn gặp nhiều khó khăn, bất cập khi chất lượng sản phẩm
chưa đồng đều giữa các vùng, việc liên kết sản xuất theo nhóm hộ, HTX đã được hình
thành nhưng mới tập trung ở một số xã như: Bắc Lũng, Cương Sơn, Đan Hội, Đông
Hưng; việc sản xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP, GLOBALGAP đã được mở rộng
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận do kinh phí cấp giấy chứng nhận cao, khoảng
từ 7 đến 20 triệu đồng/ha. Các nhà vườn trồng Na trên địa bàn thường tự ý sử dụng các
giống Na trôi nổi, không rõ nguồn gốc, các khu sản xuất tập trung chưa được hình
thành, vấn đề giữ vệ sinh môi trường để hạn chế dịch bệnh lây lan không được bà con
chú trọng. Những hạn chế này làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, năng suất cây
Na, khiến hoạt động phát triển sản xuất không đảm bảo sự ổn định, bền vững lâu dài.
Từ thực trạng trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển chuỗi
cung ứng na trên dịa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng sản phẩm na ở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm na
- Xác định thực trạng hoạt động sản xuất, mua bán và tiêu dùng của các tác nhân
chính trong chuỗi cung ứng sản phẩm na trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm na huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang: Lập sơ
đồ chuỗi, phân tích kinh tế xác định lợi ích các tác nhân tham gia chuỗi theo kênh thị
trường tiêu dùng.
- Phân tích những lợi thế và cơ hội; những cản trở và nguy cơ thách thức của các
khâu trong chuỗi.
- Đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm na trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
10

10


Các hoạt động sản xuất, mua bán, tiêu dùng, kênh thị trường và hiệu quả tài
chính trên của các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm na huyện Lục Nam: Đầu
vào là hộ sản xuất na, người tiêu thụ và người tiêu dùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một
số xã điển hình, đại diện cho huyện Lục Nam.
-Về thời gian Các số liệu chung được tập hợp trong giai đoạn từ năm 2015- 2017.
Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2018
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm na
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng về chuỗi cung ứng sản phẩm na trên địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang;
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm na trên
địa bàn huyện Lục Nam.

11

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM NA
1.1 KHÁI QUÁT VỀ SẢN PHẨM CÂY NA
1.1.1 Đặc điểm thực vật và đặc tính sinh học của cây Na
Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá một phần trong mua đông, thân gỗ hoặc thân
bụi, cao 3-5m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm; Lá na móng hình thuẫn dài hoặc
hình trứng, mắt là màu xanh lục, lá non có lông thưa, lá già nhẵn, vỏ lá có mùi thơm.
Cuống lá ngắn, chiều dài khoảng 1,5-1,8 cm (Chi cục bảo vệ thực vật, 2012).
Hoa na mọc đơn độc hoặc mọc thành chùm 2-4 hoa trên nách lá hoặc ở đình của
cành hoặc trên đoạn dưới của cành già. Chiều dài hoa từ 2-4 cm màu xanh vàng mọc
chúc ngược, cuống hoa bé từ 1,4-2 cm. Cánh hoa xếp 2 vòng, mỗi vòng có 3 cánh, đài
hoa bé màu xanh. Nhị đực bé nhưng nhiều lớp bọc ở vòng ngoài của các nhụy. Nhụy
được xếp thành hình chóp tròn và nhọn.
Quả thuộc loại kép, do kết hợp rất nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả hình
tim có cuống hơi lõm, đường kính 80-90cm, chiều cao 60-75mm, trọng lượng quả 100250g. Vỏ quả xù xì (mắt na) thịt quả mềm màu trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi
thơm đặc biệt, bên trong có nhiều hạt cứng màu đen hoặc nâu đen.
Cây na thụ phấn chéo bởi hoa cái thường có khả năng tiếp nhận hạt phần từ 1-2

ngày lúc hoa đực nở, thời gian thụ phấn ngắn. Có hai loại na là na dai và na bở:
- Na dai: Vỏ mỏng dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt, nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm
và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả.
- Na bở: Vỏ màu xanh, thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay bị
nứt, ăn ngọt song thịt không chắc.
1.1.2 Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây Na
Điều kiện về nhiệt độ
Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp khí hậu ấm áp và khô. Tuy vậy,
cây vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm. Na sợ rét, chịu rét kém hơn vải,
nhãn và chanh. Cây trưởng thành có thể chịu được nhiệt độ 0 0C trong thời gian ngắn,
song rụng hết lá. Do vậy, na không thể trồng ở các điểm vùng cao các tỉnh phía Bắc,
nơi có sương muối. Những nơi mùa hè có nhiệt độ cao trên 40 0C cũng không thích hợp
12
12


cho việc thụ phấn, thụ tinh của na và phát triển của quả na. Điều kiện này dễ gây hiện
tượng rụng quả sau khi thụ tinh song, hoặc nếu quả có phát triển cũng kém về năng
suất và phẩm chất.
Điều kiện về nước vầ lượng mưa
Na là cây không những cần nhiệt độ mà còn yêu cầu độ ẩm cao. Độ ẩm không khí
thấp hoặc biến động nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình bốc thoát nước của cây, ảnh hưởng
đến sinh trưởng và nhất là chất lượng quả làm cho vỏ dày, ít thơm, chất lượng kém. Ở
những vùng ven biển có độ ẩm cao, sự bốc thoát hơi nước khiến vỏ quả không đẹp, không
nhẵn mịn và chất lượng quả không thơm ngon.
Cây na cần nhiều nước nhất là thời kỳ ra hoa và kết quả nhưng cũng sợ ngập úng.
Độ ẩm của đất thích hợp nhất là 70 - 80%. Lượng mưa cần khoảng 1000 – 2000
mm/năm. Trong mùa nắng cần phải tưới nước và lượng muối Nacl trong nước tưới
không quá 3g/lít nước.
Lượng mua thích hợp phụ thuộc vào từng giống na. điều kiện lượng mưa nước ta

phù hợp cho sự phát triển của cây na.
Điều kiện về đất trồng
Na không kén đất, chịu hạn tốt, không thích đất úng. Đất cát sỏi, đất thịt nặng,
đất có vỏ hến, đất đá vôi đều trồng được na. Nhưng loại đất tốt nhất để canh tác là đất
tầng dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông suối, đất chân núi đá vôi thoát nước
nhiều mùi, đất giàu dinh dưỡng có độ Ph từ 5,5-7,4.
Na ưa khô để rụng lá và sẽ mọc chồi hoa. Cây phân hóa mầm hoa vào tháng 121, ra hoa vào tháng 2-3 và thu hoạch quả vào cuối tháng 6 đến tháng 9.
Điều kiện về dinh dưỡng
Yêu cầu dinh dưỡng chung của cây na như sau:
- Nhóm 1: các nguyên tố đa lượng gồm đạm; lân; kali đây là những chất quan
trọng trong quá trình sống nhưng do lượng dự trữ trong đất ít nên nhiều nguyên tố bị
thiếu hụt, làm cho năng suất na bị giảm, vi vậy cần thường xuyên cung cấp bổ sung
các chất dinh dưỡng chính cho na.
- Nhóm 2: Các nguyên tố trung lượng gồm: canxi; magie; lưu huỳnh
- Nhớm 3: các nguyên tố vi lượng gồm: moliden; Bo; Manggan

13

13


Các nguyên tố nhóm 2 và 3 là các chất được hút với lượng trung bình và rất nhỏ
những đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây na.
Hộ dân có thể bổ sung các chất này cho cây na bằng các loại phân vi lượng hoặc các
chế phẩm dinh dưỡng.
1.2 CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÂY NA
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng. Sau đây là một số định nghĩa về
chuỗi cung ứng đã được đưa ra:
“Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho

tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng
là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua
nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản
phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Introduction to Supply Chain
Management – Ganeshan & Harrison).
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán
thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân
phối” (The evolution of Supply Chain Management Model and Practice – Lee &
Billington).
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các
mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau sản sinh
ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng” (Bài
giảng của GS. Souviron về quản trị chuỗi cung cấp)
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp
hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao
gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và
khách hàng của nó. Những chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn chế, phát
triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều
nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được
vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và
khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi
cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi
14

14


cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà
cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán

lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành
dịch chuyển giữa các cơ sở.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền
cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây truyền
cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua một
vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức tạp hơn rất
nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một
nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các
doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không
quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc dẫn đến giá bán cho
khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm
cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh tranh riêng biệt
và cố hữu, thực hiện những việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp hội
nhập dọc cố gắng đạt được và đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu này. Điểm khác
biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do trong việc quyết
định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này không còn đem lại
lợi ích cho họ; đó chính là tổ chức thị trường tự do nhằm giúp đỡ chuỗi cung ứng vận
hành một cách hiệu quả hơn các khối liên kết dọc.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham
gia khác nhau thực hiện (người sản xuất, người chế biến, thương nhân, người cung
cấp dịch vụ,...) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Mức độ chi
tiết càng cao, càng cho thấy rõ nhiều bên tham gia, nhiều DN tham gia và mức độ liên
quan đến chuỗi cung ứng khác nhau.
1.2.2 Khái niệm chuỗi cung ứng sản phẩm na
Áp dụng lý thuyết chuỗi cung ứng vào hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm na,
có thể hiểu chuỗi cung ứng sản phẩm na là tập hợp các hoạt động từ người sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng gồm các tác nhân sau: (i) Người sản xuất (các hộ trồng
na); (ii) Người kinh doanh (bán buôn, bán lẻ; (iii) Người tiêu dùng. Đây là những tác
nhân trực tiếp tham gia vào chuỗi cung ứng. Quan hệ của các tác nhân này dựa trên

dòng thông tin, dòng hàng hóa (dịch vụ) và dòng tiền trên chuỗi. Sự vận động của
15
15


chuỗi cung ứng còn chịu tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên ngoài chuỗi như hệ
thống cung ứng, hoạt động marketing, hệ thống luật pháp, cung cầu hàng hóa.
1.2.3 Một số chuỗi cung ứng sản phẩm na
Chuỗi cung ứng sản phẩm na tiêu biểu
Một chuỗi cung ứng sản phẩm na điển hình bao gồm các khâu: sản xuất (hộ trồng
na), phân phối, tiếp thị và tiêu dùng cuối cùng (hình 1.2).
Người
Sản xuất

Bán buôn

Bán lẻ

tiêu

Chế biến

dùng

Hình 1.1. Chuỗi cung ứng sản phẩm na tiêu biểu
Như vậy, một chuỗi cung ứng sản phẩm na tiêu biểu có bốn bước (hình 1.2). Tuy
nhiên cũng có thể có nhiều hoặc ít hơn tùy thuộc vào việc chi tiết hóa các hoạt động
và các khâu của chuỗi.
Chuỗi cung ứng sản phẩm na mở rộng


Hộ trồng na

Đầu vào sảnxuất

Người thu gom

Người tiêu dùng

Người bán lẻ

Người bán buôn

Một chuỗi cung ứng sản phẩm na mở rộng bao gồm nhiều cấp hay nhiều khâu
16

16


khác nhau. Mỗi một cấp của sản phẩm thực hiện các chức năng khác nhau như: thu
gom, vận chuyển, bảo quản sản phẩm,... Qua đó mà giá trị của sản phẩm na được tăng
thêm ở mỗi cấp hay mỗi hoạt động. Như vậy, mỗi một hoạt động là một chức năng làm
tăng giá trị cho sản phẩm tiêu dùng cuối cùng và đảm bảo sự sống còn đối với toàn bộ
chuỗi cung ứng. Người tiêu dùng cuối cùng của một chuỗi cung ứng sản phẩm na phải
có chức năng hoàn trả toàn bộ chi phí sản xuất và dịch vụ sản phẩm từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng của chuỗi cung ứng.
1.2.4. Các kênh tiêu thụ của chuỗi cung ứng sản phẩm na
Sản phẩm được tiêu thụ thông qua 3 kênh tiêu thụ chính như sau:
- Kênh 1: Hộ trồng na - Người thu gom - Người bán buôn - Người bán lẻ - Người
tiêu dùng.
- Kênh 2: Hộ trồng na - Người bán lẻ - Người tiêu dùng

- Kênh 3: Hộ trồng na - Người bán buôn - Người bán lẻ - Người tiêu dùng.
Để các kênh tiêu thụ trên hoạt động tốt thì vai trò của dòng sản phẩm, dòng thông
tin và dòng tài chính trong chuỗi là vô cùng quan trọng. Theo dòng sản phẩm và dòng
thông tin, người tiêu dùng chính là người trả lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi nên thông tin
từ họ về yêu cầu chất lượng, hình dáng, mẫu mã, kích thước cũng như giá cả mà họ
sẵn sàng chi trả là yếu tố quan trọng cho chuỗi tiếp tục hoạt động. Từ đó, dòng tài
chính trong chuỗi lại bắt đầu cùng với những thông tin quay ngược lại từ khách hàng
cuối cùng tới đầu chuỗi cung ứng làm cho dòng sản phẩm hoạt động theo. Cứ như thế,
dòng thông tin, dòng tài chính và dòng sản phẩm tạo thành vòng tròn nối tiếp nhau tạo
động lực cho chuỗi cung ứng hoạt động và xoay vòng.
1.2.4 Các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm na
Trong chuỗi cung ứng sản phẩm na, các tác nhân tham gia trong chuỗi khá đầy
đủ với các vai trò khác nhau để đảm bảo cho chuỗi cung ứng vận hành tốt, bao gồm:
Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và khách hàng. Chuỗi
cung ứng sản phẩm na vận hành theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ. Mỗi quan hệ của
từng tác nhân trong chuỗi như sau:
- Người sản xuất: đây là tác nhân có sự trao đổi thông tin với tất cả các tác nhân khác
trong chuỗi nhưng với mức độ trao đổi và sự chặt chẽ khác nhau. Trao đổi thường xuyên
nhất là người thu gom, bán buôn, và những người trồng quýt khác.
- Người thu gom: là cầu nối giữa người trồng na và người tiêu dùng, đây là tác
17

17


nhân nắm được nhiều thông tin về tiêu chí, chất lượng, nguồn cung ứng sản phẩm. Tác
nhân này có sự trao đổi thông tin với các tác nhân trong chuỗi. Trao đổi thường xuyên
nhất là với các hộ trồng na và với những người thu gom khác.
- Người bán buôn: là tác nhân điều tiết sản lượng sản phẩm đến người bán lẻ,
cung cấp thông tin cho các hộ bán lẻ, hộ thu gom, hộ trồng na nhưng với mức độ chặt

chẽ khác nhau.
- Người bán lẻ: phân phối sản phẩm na đến tay người tiêu dùng, nắm được một
số tiêu chí phân loại và nhận biết sản phẩm, ghi nhận phản ứng của người tiêu dùng và
ít phản ánh lại với các tác nhân khác, chủ yếu trao đổi thông tin với người bán buôn.
- Người tiêu dùng: Đây là tác nhân nhận được ít thông tin về sản phẩm nhất, góp
phần định hướng cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.5 Phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm na
Nội dung phân tích chuỗi cung ứng sản phẩm na bao gồm: phân tích đánh giá từng
tác nhân tham gia và toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩmtừ nhiều khía cạnh, cụ thể:
1.2.5.1 Lập sơ đồ chuỗi cung ứng
Lập sơ đồ chuỗi sản phẩm na có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát
bằng mắt thường về hệ thống chuỗi sản phẩm, sơ đồ này có nhiệm vụ định dạng các
hoạt động kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi, dòng chảy và những mối
liên kết của họ cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi cung ứng này. Vì vậy,
sơ đồ tổng quan này cần mô tả các liên kết chính (các phân đoạn) của chuỗi cung ứng
sản phẩm na, thông qua chuỗi cung ứng sản phẩm có thể xác định:
- Các bên tham gia chuỗi hay còn gọi là các nhà vận hành chuỗi cung ứng sản
phẩm na.
Xác định ai là người tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm, mô tả ai thực hiện
các hoạt động (chức năng) này ví dụ ai tham gia thực hiện hoạt động sản xuất, canh
tác: trồng na, mua đầu vào, chọn giống…; chăm sóc; thu hoạch; vận chuyển; bán
buôn; bán lẻ... Tuy nhiên, một hoạt động có thể được thực hiện bởi nhiều thành viên
tham gia chuỗi và một thành viên của chuỗi có thể thực hiện nhiều hoạt động.
-Xác định những dòng chảy trong một chuỗi cung ứng sản phẩm na bao gồm
dòng chảy về thông tin, tiền, tín dụng, sản phẩm.
Trong mỗi chuỗi cung ứng có rất nhiều dòng chảy, có thể là hữu hình hoặc vô
hình: các sản phẩm, hàng hóa, tiền, thông tin, dịch vụ… Dòng hữu hình như tiền, tín
18

18



Ngưdân

Người

Người

Người

dụng
theo các giai đoạn
Sơchếthì xác định Chếbiến
bánmà
lẻ một sản phẩm na trải qua từ lúc nguyên liệu
thô đến khi thành thành phẩm. Dòng vô hình như thông tin thường hai chiều. Và năng
lực của các khâu trong chuỗi cung ứng là có hạn. Do vậy họ cần có được thông tin tốt
về thị trường và nhu cầu sản phẩm để có những phản ứng và giải pháp kịp thời. Nếu
khâu tiêu thụ có thể cung cấp những thông tin chính xác về nhu cầu thị trường, bộ
phận sản xuất sẽ có thời gian chuẩn bị năng lực để sản xuất và bộ phận cung cấp
nguyên liệu sẽ có thời gian để chuẩn bị nguồn nguyên liệu tốt hơn.
Thông tin tốt sẽ giúp các mắt xích trong chuỗi phối hợp đồng bộ hơn, và từ đó
giảm được rất nhiều lượng dự trữ/ tồn kho không mong muốn trong chuỗi. Đối với
chuỗi cung ứng sản phẩm na, điều này càng quan trọng hơn vì các sản phẩm này
không thể dự trữ được lâu sau khi thu hoạch.
1.2.5.2 Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo chuỗi
- Các hoạt động được thực hiện trong toàn chuỗi cung ứng sản phẩm na
Xem xét các hoạt động trong chuỗi, hoạt động nào được thực hiện ví dụ như hoạt
động sản xuất, canh tác bao gồm chuẩn bị đất canh tác, thiết kế hố trồng,chọn giống,
mua đầu vào, chăm sóc, thu hoạch, lưu kho. Mỗi hoạt động sẽ tạo ra chi phí, hiểu được

chi phí của mỗi hoạt động và tỷ trọng trong tổng chi phí có thể giúp cải thiện hiệu suất.
Điều này đòi hỏi phải có những hiểu biết chi tiết về quá trình thực hiện của chuỗi.
Để biết được hoạt động thực hiện có hiệu quả cần phân tích đánh giá kết quả hoạt
động của từng tác nhân tham gia bao gồm phân tích đánh giá các vấn đề về chi phí bỏ
ra, giá trị sản xuất kinh doanh, lợi nhuận. Các tác nhân cùng thực hiện một chức năng
hoạt động giống nhau nhưng khi tham gia vào các chuỗi khác nhau nếu chi phí bỏ ra ít
và kết quả thu được (doanh thu, lợi nhuận) lớn thì tác nhân đó hoạt động có kết quả tốt.
- Mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm na
Quản trị chuỗi là các mối liên kết giữa các bên tham gia và các cơ chế thể chế
thông qua đó các hoạt động điều phối thị trường được thực hiện (Humphrey and
Schmitz, 2002).
Mối liên kết phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi cung ứng trong
tất cả các giai đoạn của chuỗi. Mối liên kết giữa các nhà vận hành có thể là một trao
đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết được ký trước. Loại hình liên kết phụ
thuộc vào chất lượng và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Nhìn chung các giao
dịch phi điều phối (các thị trường chợ đen) thường tỏ ra rất hiệu quả trên thị trường địa
19

19


phương hay đối với sản phẩm có phẩm chất kém. Nếu người tiêu dùng đòi hỏi sản
phẩm có chất lượng cao và ổn định thì việc kiểm soát các nguồn cung trở thành một
yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Như vậy, các liên kết giữa những nhà cung cấp
và người mua cần phải ổn định và chắc chắn hơn, đồng thời có xu hướng được chính
thức hóa trong các hợp đồng. Vì vậy, đã có sự phân biệt giữa các giao dịch điều phối
trên thị trường tự do, các mối quan hệ hợp đồng bền vững và ở một thái cực khác là
mối liên kết theo chiều dọc giữa người mua và các nhà cung cấp.
1.2.5.3 Phân tích kinh tế của chuỗi cung ứng sản phẩm
Phân tích chuỗi về mặt kinh tế là phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân để

thấy được sự phân phối lợi ích có được phân bổ công bằng và hiệu quả giữa các tác nhân.
Phân tích chi phí - lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi bao gồm:
Thứ nhất, phải đánh giá được giá trị của toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm na là
giá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả trừ đi tất cả các chi phí phát sinh trên chuỗi.
Hay giá trị toàn bộ của chuỗi là toàn bộ giá trị gia tăng được sản sinh ra bởi chuỗi cung
ứng sản phẩm và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau. Giá trị gia tăng trên một đơn vị
sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán được trừ đi giá mà người
vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào mà những người vận
hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp. Và từ đó chúng ta xem giá trị được phân phối
như thế nào giữa các giai đoạn trong chuỗi và giữa các nhà vận hành chuỗi và các nhà
cung cấp bên ngoài.
Thứ hai là, đánh giá được chi phí marketing và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn
trong chuỗi, cấu trúc của chi phí trong các giai đoạn của chuỗi cung ứng sản phẩm na.
Chúng ta thấy được yếu tố quyết định chi phí và xác định tiềm năng giảm chi phí của
các tác nhân tham gia.
Thứ ba là, xác định việc phân phối lợi ích của các tác nhân tham gia trong chuỗi
cung ứng. Mục đích là phân tích lợi nhuận và lợi ích trong chuỗi; xác định ai có lợi ích
từ sự tham gia trong chuỗi.
1.2.5.4. Phân tích hoạt động quản lý chuỗi
Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm na còn thể hiện ở mức độ mà
một chuỗi cung ứng đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng cuối cùng bằng các chỉ
tiêu về thời gian, sản phẩm. Để phân tích đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm về mặt

20

20


quản lý cần phân tích đánh giá được: khả năng đáp ứng, Tính linh hoạt; Chất lượng
sản phẩm.

- Khả năng đáp ứng
Tiêu chí này đo lường khả năng chuỗi cung ứng sản phẩm na đáp ứng những mong
đợi của khách hàng. Khách hàng có những mong đợi khác nhau ví dụ như khách hàng
đòi hỏi và chi trả cho việc giao hàng nhanh với lượng mua nhỏ cũng như mức độ sẵn có
về sản phẩm cao. Hay khách hàng khác sẽ chấp nhận chờ lâu hơn để mua sản phẩm và
sẽ mua với số lượng lớn. Kết quả của sự mong đợi là mức độ hài lòng của khách hàng
về sản phẩm (bao gồm chất lượng, chủng loại và giá cả), thương hiệu và sự phục vụ. Bất
kể khách hàng nào đang được phục vụ, chuỗi cung ứng phải đáp ứng được các mong đợi
của khách hàng đó.
- Tính linh hoạt
Tiêu chí này đo lường sự năng động trong phân phối được thể hiện ở thời gian
chuỗi đáp ứng, dòng thông tin và sự thuận tiện về địa điểm cung cấp sản phẩm của
chuỗi. Trong đó, thời gian đáp ứng không chỉ là thời gian sản xuất, chế biến mà còn có
cả thời gian di chuyển, chờ đợi. Dòng thông tin sẽ chảy hai chiều, thông tin về sản
phẩm sẽ được nhà phân phối tiếp nhận từ người sản xuất và gửi đến người bán lẻ
chuyển đến người tiêu dùng. Và khi người tiêu dùng được cung cấp sản phẩm, những
thông tin sẽ được truyền ngược trở lại chuyển đến nhà sản xuất. Vì vậy, nếu các tác
nhân chia sẻ lượng thông tin với nhau càng nhiều, tần suất trao đổi càng lớn thì chuỗi
cung ứng sản phẩm càng đáp ứng nhanh khi đó chuỗi hoạt động càng linh hoạt và trơn
tru. Còn nếu địa điểm cung cấp sản phẩm của chuỗi thuận tiện thì người tiêu dùng sẽ
được đáp ứng nhanh. Như vậy, một chuỗi cung ứng cần có khả năng trong lĩnh vực
này để phản ứng với tính dễ thay đổi của thị trường.
- Chất lượng sản phẩm
Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm trong lý thuyết thường chia thành thuộc tính chất
lượng bên trong và bên ngoài (Jongen, 2000; Luning et al., 2002; Tijskens, 2004) hoặc
tương tự thành các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm vàchất lượng quá trình (Northen, 2000).
Trong nhiều năm kết quả hệ thống sản xuất nói chung được đánh giá bằng việc đo đếm
chi phí hoặc bằng đo đếm chất lượng sản phẩm bên trong chẳng hạn độ an toàn sản phẩm
và cảm quan (mùi vị, màu sắc, hình thức) (Spiegel, 2004). Chất lượng là một yếu tố thể
hiện nhiều khía cạnh dựa trên cả thuộc tính chất lượng bên trong và bên ngoài được nhận

21

21


thức ngay tại cửa hàng (Acebron and Dopico, 2000). Điều này có nghĩa rằng quyết định
mua phụ thuộc vào cả tiêu chí chất lượng bên trong sản phẩm và cả tiêu chí bên ngoài.
Chỉ tiêu chất lượng bên trong bao gồm các yếu tố vật chất như hương vị,hình dạng,
sự hấp dẫn, thời hạn sử dụng và giá trị dinh dưỡng. Các yếu tố này được đo đếm trực tiếp
và có mục đích. Chất lượng được tạo dựng bằng các yếu tố vật chất của sản phẩm hình
thành thuộc tính chất lượng thông qua nhận thức của người tiêu dùng (Jongen, 2000). Các
yếu tố bên trong sản phẩm miêu tả đặc trưng của sản phẩm được đánh giá là chỉ tiêu chất
lượng bởi người sản xuất hoặc người sử dụng (Sloof et al., 1996).
Thuộc tính chất lượng bên ngoài đề cập tới hệ thống sản xuất cùng với các yếu tố
như vật liệu đóng gói, sử dụng công nghệ sinh học... Các yếu tố ngoại sinh không nhất
thiết ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố vật chất nhưng ảnh hưởng đến sự chấp nhận
sản phẩm của người tiêu dùng. Tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài xác
định hành vi mua bán (Jongen, 2000).
1.2.6. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đếnchuỗi cung ứng sản phẩm na
1.2.6.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của mọi ngành sản xuất. Trong phát
triển cây na theo hướng bền vững, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng
cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới,
tính chất vật lí, hóa học khác nhau. Vì vậy, để khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai, đòi
hỏi con người phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc tính đất đai. Với cây na,
không yêu cầu cao về loại đất trồng song để phát triển tốt nhất, cây cần loại đất giàu dinh
dưỡng độ Ph từ 5,7 đến 7,4.
Khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng trong đó có cây na. Vì vậy, nếu
khí hậu thời tiết thuận lợi cây na sẽ phát triển tươi tốt và ngược lại, nếu thời tiết không
thuận lợi thì cây trồng kém phát triển hoặc không phát triển được.

Địa hình và độ cao địa hình có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn giống, chủng
loại cây na để sản xuất phát triển bền vững. Mỗi loại na (na dai và na bở) thích hợp ở
địa hình và độ cao nhất định. Do đó, căn cứ vào từng loại địa hình mà người dân cần
phát triển sản xuất loại giống na phù hợp.
Đặc điểm cơ bản của cây na là sự thích ứng của chúng với điều kiện ngoại cảnh.
Cho nên, trong sản xuất đòi hỏi con người cần phải quan tâm đến việc chọn giống,
chủng loại na phù hợp đối với mỗi miền, mỗi vùng nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong
sản xuất và góp phần bảo vệ môi trường.
22
22


1.2.6.2 Trình độ lao động
Lao động là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các
ngành trong đó có phát triển sản xuất cây na. Nếu lao động có trình độ cao, sẽ thuận
lợi trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất theo hướng bền
vững, đảm bảo việc làm cho người lao động cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.
Bên cạnh đó, trình độ lao động cao thì việc thâm canh sản xuất cây na sẽ đảm
bảo đúng kỹ thuật, các giống na được lựa chọn sẽ phù hợp hơn với điều kiện thổ
nhưỡng. Từ đó nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất cây nabền vững.
1.2.6.3 Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với mọi hoạt động
của một nền kinh tế, trong đó có phát triển sản xuất cây na. Vốn là chìa khoá đối với
sự phát triển bền vững, bởi lẽ phát triển sản xuất cây na về bản chất là vấn đề bảo đảm
đủ các nguồn vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng
vốn kém hiệu quả là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển và bố trí kế hoạch sản xuất phát triển cây na. Tích luỹ vốn là điều mấu chốt của
sự phát triển bền vững song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn đối với
tăng quy mô canh tác, tạo ta ít công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó gây ảnh
hưởng đến phát triển sản xuất bền vững cây na.

1.2.6.4 Khoa học và công nghệ
Phát triển sản xuất cây na theo hướng bền vững luôn gắn liền với những thành
tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng vào sản xuất
cây na sẽ giảm thiểu lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh về
năng suất, sản lượng trái na thu hoạch, góp phần tác động mạnh mẽ vào sự phát triển
bền vững cây na.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp nói chung và lĩnh vực sản xuất cây na đã
được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất như: công nghệ
sinh học, di truyền học, biến đổi gen... Bên cạnh đó, việc nhập khẩu nhiều dây chuyền
sản xuất cây ăn quả của một số nước trên thế giới cũng góp phân tăng sản lượng và chất
lượng quả na, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm quả na trên thị trường.
1.2.6.5 Chính sách pháp luật của Nhà nước
Chính sách pháp luật của nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất phát triển bền vững cây na. Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện và kích thích việc
23

23


sản suất cây na phát triển và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhưng ngược lại, nếu
cơ chế chính sách mà không phù hợp nó sẽ làm cản trở sự phát triển của ngành trồng cây
ăn quả nói chung và phát triển sản xuất cây na nói riêng.

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
NA TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN
LỤC NAM
1.3.1 Kinh nghiệm của huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn
Chi Lăng là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, trong đó núi đá
và rừng là chủ yếu. Đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 19,67 % diện tích toàn huyện với
khoảng 14.000 ha là phù hợp với các loại cây trồng; trong đó đặc biệt thích hợp trồng cây

na. Do phù hợp với chất đất và khí hậu nơi đây nên cây na đã cho sản phẩm quả với chất
lượng tốt, có giá trị kinh tế cao. Na Chi Lăng được bình chọn vào danh sách 50 đặc sản trái
cây ngon nhất Việt Nam và năm 2012. Hiện tại, cây na không chỉ là cây ăn quả xóa đói
giảm nghèo mà còn là cây trồng chủ lực mang lại sự ấm no, giàu có cho đồng bào sinh sống
trong vùng. Để đạt được những kết quả tích cực như trên, huyện Chi Lăng đã làm tốt công
tác phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm, với những kinh nghiệm được đúc kết như sau:
Huyện đã thực hiện tốt chủ trương tái cơ cấu cây trồng để thúc đẩy kinh tế - xã
hội với việc xác định cây na là cây mũi nhọn. Nhờ vậy, diện tích trồng na từ vài chục
ha ban đầu đã tăng lên 1.500 ha tính đến năm 2017. Cùng với đó, huyện cũng đẩy
mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu từ trồng, chăm sóc, thu
hoạch nên sản lượng quả na toàn huyện đến nay đã đạt khoảng 15.000 tấn/vụ, mang lại
nguồn thu gần 300 tỷ đồng mỗi năm.(Phòng nông nghiệp, 2017)
Để nâng cao giá trị chuỗi cung ứng sản phẩm na, tạo điều kiện phát triển kinh tế
một cách bền vững, từ năm 2014, huyện Chi Lăng đã vận động, hỗ trợ nhân dân sản
xuất na an toàn.Đến nay, toàn huyện đã có gần 1.000 ha na đủ điều kiện để cấp giấy
chứng nhận sản xuất na an toàn theo Thông tư 51/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Đặc biệt, huyện Chi Lăng đã xây dựng thành công hơn 100 ha
na theo tiêu chuẩn VietGAP và 5 ha theo tiêu chuẩn GlobalGAP để hướng đến xuất
khẩu sang các thị trường trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia…
Ngoài ra, huyện Chi Lăng còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người
dân tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật để chăm sóc cây na theo hướng an toàn,
24

24


nâng cao chất lượng sản phẩm na Chi Lăng.Đặc biệt là xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức điểm kết nối giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ na Chi
Lăng tại Hà Nội để giới thiệu rộng rãi cũng như cung cấp sản phẩm quả na an toàn đến
người tiêu dùng trong cả nước.

Cùng với đó, huyện tăng cường phối hợp với các viện nghiên cứu, doanh nghiệp
để đầu tư nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch cũng như tiến tới công
nghệ chế biến các sản phẩm từ quả na. Huyện đã duy trì tổ chức các ngày hội na hằng
năm để khích lệ nhân dân sản xuất, đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm quả na
Chi Lăng đến với người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Bắt đầu từ năm 2017, huyện
Chi Lăng đã tổ chức Ngày hội Na Chi Lăng vào các ngày từ 11-12 tháng 8 nhằm tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu đặc sản na Chi Lăng ra thị trường trong và ngoài nước.
Đây là nơi kết nối “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý;
đồng thời thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng
cho đặc sản na Chi Lăng theo hướng bền vững.
1.3.2 Kinh nghiệm của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Những năm gần đây, cây na Bồ Lý, huyện Tam Đảo được biết đến là một loại trái
cây đặc sản thơm ngon, được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Cây na đang trở
thành cây hàng hóa mũi nhọn, giúp người dân địa phương làm giàu. Hiện nay, huyện
Tam Đảo có hơn 986 ha đất trồng na, với gần 700 hộ tham gia trồng, trong đó tập trung
chủ yếu ở 3 thôn Ngọc Thụ, Đồng Bụt và Trại Mái. Với nhiều thuận lợi về thổ nhưỡng
và khí hậu nên cây naTam Đảo quả to, vỏ mỏng, ít hạt, vị ngọt thanh, có độ dai không
như một số loại na ở các địa phương khác và giữ được mẫu mã lâu hơn nên được người
tiêu dùng ưa chuộng. Những năm qua, được các cấp, các ngành quan tâm, phổ biến các
biện pháp khoa học kỹ thuật vào canh tác, chú trọng đến các kỹ thuật về cắt tỉa cành,
bón phân, thụ phấn nên cây na cho năng suất và chất lượng cao. Sản phẩm được thị
trường đón nhận, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn huyện. Trong hoạt động
đẩy mạnh sản xuất, tiêu thu Na, huyện Tam Đảo đã khá thành công trong việc phát triển
chuỗi cung ứng sản phẩm, những kinh nghiệm được đúc kết như sau:
Cán bộ Trung tâm khuyến nông huyện đến từng hộ trồng na để hướng dẫn kỹ
thuật, áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào canh tác; đặc biệt các hộ trồng na đã thực
hiện thụ phấn thủ công để tăng tỷ lệ đậu quả, quả to đẹp.
Năm 2016, để xây dựng thương hiệu cho na dai Bồ Lý, Tam Đảo, UBND huyện
cùng một số hộ trồng Na đã mang sản phẩm đi quảng bá tại một số triển lãm trái cây
25


25


×