Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.13 KB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
-------  -------

NGUYỄN VĂN TRÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN
MẦM NON HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Văn Đức

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trình

i


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Trần Văn Đức – Người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám Hiệu trường Đại học
Nông - Lâm Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, chuyên viên, nhân viên hiện đang
công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Hiệp Hòa; cán bộ lãnh đạo UBND các xã: Mai Trung, Danh Thắng, Hòa
Sơn, Hoàng Thanh và thị trấn Thắng; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên
mầm non ở các trường mầm non Mai Trung số 1, Danh Thắng, Hòa Sơn, Hoàng
Thanh và thị trấn Thắng; phụ huynh các trẻ mầm non hiện đang theo học ở các
trường; các cán bộ tại các phòng ban chuyên môn như phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chi cục Thống kê huyện Hiệp Hòa... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên,
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Bắc Giang, ngày ... tháng ... năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Trình

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..............................................................................................VII
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thê...........................................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................................4
1.1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo viên mầm non................11
1.1.4. Nội dung nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo viên mầm non............................12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới...............................................................27
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo viên mầm non ở một số tỉnh thành
trong nước...........................................................................................................30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm..............................................................................................34
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................................35
2.1.1. Đặc điêm tự nhiên.................................................................................................35
2.1.2. Đặc điêm kinh tế - xã hội.......................................................................................38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................43

2.2.1. Phương pháp chọn điêm nghiên cứu.....................................................................43
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu..................................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................................45
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................46

iii


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................48
3.1. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN HIỆP HÒA,
TỈNH BẮC GIANG.................................................................................................48
3.1.1. Thực trạng chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang......48
3.1.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang............................................................................................................56
3.1.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở mầm non công lập......................67
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG...................................................................78
3.2.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................78
3.2.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................83
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN HIỆP
HÒA, TỈNH BẮC GIANG........................................................................................85
3.3.1. Quan điêm và mục tiêu..........................................................................................85
3.3.2. Hệ thống các giải pháp..........................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................96
1. KẾT LUẬN....................................................................................................................96
2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................99
PHỤ LỤC.........................................................................................................................101

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ATTP

An toàn thực phẩm

BLS

Cục Thống kê Lao động Mỹ

BQ

Bình quân

CBQL

Cán bộ quản lý

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GTSX

Giá trị sản xuất

GV

Giáo viên

LĐ NN

Lao động nông nghiệp

MN

Mầm non

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NXB


Nhà xuất bản

QH

Quy hoạch

SL

Số lượng

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

v



DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN QUA 3 NĂM
.............................................................................................................................43
BẢNG 2.2. HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN.............41
BẢNG 2.3. CÁC ĐIỂM ĐƯỢC CHỌN TRONG NGHIÊN CỨU............................43
BẢNG 2.4. NỘI DUNG VÀ NGUỒN GỐC THU THẬP THÔNG TIN THỨ CẤP
.............................................................................................................................44
BẢNG 2.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ SỐ PHIẾU ĐIỀU TRA...............................................45
BẢNG 3.1. SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG
CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA GIAI ĐOẠN 2015 – 2017.........................49
BẢNG 3.2. SỐ LƯỢNG NHÓM, LỚP MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP HUYỆN
HIỆP HÒA NĂM 2017........................................................................................49
BẢNG 3.3. SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC NHÓM, LỚP
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA NĂM 2017.....50
BẢNG 3.4. CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG
CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA PHÂN THEO NGẠCH CÔNG CHỨC
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017..................................................................................51
BẢNG 3.5. CHẤT LƯỢNG GIAO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG
CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN
MÔN ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2015 – 2017....................................................52
BẢNG 3.6. CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG CÔNG
LẬP HUYỆN HIỆP HÒA PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ TIN HỌC VÀ
NGOẠI NGỮ GIAI ĐOẠN 2015 – 2017.........................................................53
BẢNG 3.7. CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG CÔNG
LẬP HUYỆN HIỆP HÒA PHÂN THEO ĐỘ TUỔI GIAI ĐOẠN 2015 –
2017.....................................................................................................................55
BẢNG 3.8. CHẤT LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA NĂM 2017.....56
BẢNG 3.9. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ TẠI CÁC CƠ SỞ
MẦM NON CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA GIAI

ĐOẠN 2015 – 2017............................................................................................61
BẢNG 3.10. KẾT QUẢ TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở CÁC
TRƯỜNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA GIAI
ĐOẠN 2013 – 2017............................................................................................62
BẢNG 3.11. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN

vi


LÝ VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017..................................................................................66
BẢNG 3.12. KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN HIỆP HÒA GIAI ĐOẠN
2015 – 2017.........................................................................................................67
BẢNG 3.13. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẨM CHẤT CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI
SỐNG CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG
LẬP HUYỆN HIỆP HÒA.................................................................................74
BẢNG 3.14. ĐÁNH GIÁ VỀ KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN
MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA
.............................................................................................................................75
BẢNG 3.15. ĐÁNH GIÁ VỀ KỸ NĂNG SƯ PHẠM CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN
MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA
.............................................................................................................................76
BẢNG 3.16. ĐÁNH GIÁ CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH VỀ GIÁO VIÊN
MẦM NON TRONG CÁC TRƯỜNG CÔNG LẬP HUYỆN HIỆP HÒA
.............................................................................................................................77
BẢNG 3.17. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH VỀ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI CÁC CƠ SỞ MẦM NON CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA........................................................................78
BẢNG 3.18. NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA GIÁO VIÊN MẦM

NON Ở CÁC CƠ SỞ MẦM NON ĐƯỢC NGHIÊN CỨU............................80
BẢNG 3.19. ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁCH QUAN ĐẾN CHẤT
LƯỢNG GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN HIỆP HÒA..................................83

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Trình
Tên Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang
Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lí luận để đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên mầm non
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo
viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn hiện tại và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
Thu thập dữ liệu và tài liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu, thông tin sơ cấp

+ Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu
+ Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Kết quả chính đạt được
- Đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang
+ Số lượng giáo viên mầm non
+ Chất lượng giáo viên mầm non
viii


- Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
+ Công tác quy hoạch giáo viên mầm non
+ Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng giáo viên mầm non
+ Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý các cơ sở mầm non
+ Giải pháp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non
+ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
+ Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo viên mầm non
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
+ Công tác quy hoạch giáo viên mầm non
+ Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng giáo viên mầm non
+ Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý các cơ sở mầm non
+ Giải pháp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non
+ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (được lồng ghép trong các giải pháp khác)
+ Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Kết luận

Trong những năm qua, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên bậc học mầm non nói riêng trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đã
nhận được sự quan tâm của các cấp các ngành và đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung thì chất lượng giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên bậc
học mầm non cần tiếp tục được nâng cao. Đề tài nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh vấn đề giáo dục luôn nhận được sự quan
tâm của toàn xã hội. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà lãnh đạo,
quản lý, các cơ quan đơn vị đưa ra phương hướng để phát huy thế mạnh, giải
quyết những khó khăn, trở ngại đua chất lượng giáo dục bậc học mầm non ngày
càng phát triển.
ix


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đảng và Nhà nước đã khẳng định, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giao dục quốc dân của nước ta. Đây là nền tảng đầu tiên trong hệ
thống giáo dục, là nền tảng vững chắc cho các bậc học sau này, nơi hình thành và
phát triển nhân cách sớm nhất của trẻ. Vì vậy, giáo dục mầm non có một vai trò hết
sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách cơ bản của trẻ sau này. Trước xu
thế đổi mới, hội nhập của ngành giáo dục nói chung, hệ thống giáo dục mầm non ở
Việt Nam cũng cần có sự đổi mới về chương trình nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đã
đề ra. Do đó, việc đổi mới chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non là hết
sức cần thiết, cấp bách, đáp ứng những yêu cầu của ngành nói riêng của xã hội nói
chung trong việc bồi dưỡng, phát triển nguồn lực thế hệ trẻ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2014).
Công việc của giáo viên mầm non không chỉ đơn thuần là “dạy” mà còn
phải “nuôi” vì thế công việc của giáo viên mầm non có đặc thù riêng, cô giáo

mầm non không chỉ thể hiện ở vai trò người thầy, người cô mà còn thể hiện ở vai
trò là người mẹ. Tại lớp đào tạo cán bộ mẫu giáo năm 1965 Bác Hồ đã đến nói
chuyện và căn dặn “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thế thì
trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi
dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì
sau này cây lớn mới tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt.
Công tác giáo viên và mẫu giáo có khác nhau, nhưng cùng chung một mục đích
đào tạo những công dân tốt, cán bộ tốt cho Tổ quốc, cho chủ nghĩa xã hội. Điều
này trước tiên là dạy các cháu về đạo đức để các cháu nói theo”.
Giáo dục mầm non giữ một vai trò quan trọng đó là chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục các cháu từ 0 – 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh
vực: thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mĩ. Hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ
trước khi bước vào học trường phổ thông; hình thành và phát triển ở trẻ những
chức năng tâm sinh lý, năng lực phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt
1


đời. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên phải quan tâm là
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên bậc học mầm non, bởi đây là những
người trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra, đòi hỏi đội ngũ giáo
viên bậc học mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một
hệ thống các kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ, phải có kỹ năng lập kế
hoạch, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục, kỹ năng giao tiếp với trẻ... Để
có được những năng lực sư phạm này, đội ngũ giáo viên bậc học mầm non phải
không ngừng học tập, rèn luyện một cách nghiêm túc và thường xuyên.
Theo báo cáo tại Hội thảo “Phát triển chăm sóc và giáo dục Mầm non Việt

Nam”, hiện nay đã có trên 90% giáo viên mầm non có trình độ đạt chuẩn trung cấp
sư phạm mầm non trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và khoảng 60% đạt chuẩn
nghề nghiệp theo quy định. Tuy tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng
phần lớn được đào tạo chắp qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào tạo, nên năng lực
thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo (Nguyễn Hữu Lê Huyên, 2011).
Huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang với 25 xã và 1 thị trấn, trên địa bàn toàn
huyện hiện có 36 cơ sở đào tạo bậc học mầm non với tổng số 500 lớp học đào tạo
cho 16.139 học sinh; có tổng số 955 cán bộ công chức, viên chức đang công tác
trong bậc học mầm non, trong đó có 812 giáo viên mầm non. Trong những năm
qua, bằng nhiều hình thức, việc nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện
Hiệp Hòa đã nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành và cũng đã đạt được
những thành quả nhất định. Tuy nhiên, với điều kiện thực tế của Huyện còn nhiều
khó khăn, có 13 xã trong tổng số 25 xã thuộc xã miền núi, do đó, việc nâng cao
chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa hiện vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập như việc quy hoạch, bố trí, sắp xếp và sử dụng giáo viên ở nhiều cơ sở đào
tạo bậc học mầm non còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương nên chưa phát huy hết được năng lực của người giáo viên, chưa
tạo hiệu quả cao trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em bậc học mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên mầm
non huyện Hiệp Hòa trong thời gian tới, nghiên cứu chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”
làm luận văn Thạc sĩ.
2


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng giáo viên mầm non huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian qua, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao

chất lượng giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
giáo viên mầm non;
- Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên
mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian qua;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng giáo viên mầm non huyện
Hiệp Hòa. Các đối tượng nghiên cứu cụ thể gồm:
- Đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa;
- Cán bộ quản lý thuộc phòng giáo dục huyện Hiệp Hòa;
- Phụ huynh trẻ em cấp học mầm non trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên mầm non
huyện Hiệp Hòa; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng
giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa; nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian
+ Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018.
- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.

3


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nghề giáo viên mầm non
Nghề giáo viên mầm non là một lĩnh vực hoạt động lao động giáo dục trẻ
em dưới 6 tuổi. Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những tri thức về
sự phát triển thể chất, tâm sinh lý trẻ em; về phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc
và giáo dục trẻ em; về những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người mới
trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.
Nghề giáo viên mầm non là một nghề khó, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo
trong quá trình lao động bởi:
- Xét từ góc độ cá nhân:
+ Trẻ em còn rất nhỏ và có sự khác biệt trong quá trình phát triển: mỗi trẻ
em có cấu trúc thần kinh khác nhau, có tốc độ phát triển nhanh và không đồng
đều, có vốn kinh nghiệm sống khác nhau, có nhu cầu và hứng thú khác nhau...
+ Trẻ em có những năng lực, thiên hướng riêng. Trẻ này yêu thích âm nhạc,
trẻ khác lại có năng khiếu vẽ nặn hay thiên hướng vận động khéo léo, trẻ khác lại
có khả năng bắt chước và học nói nhanh, giúp cho việc học tốt ngoại ngữ sau này.
+ Trẻ em lứa tuổi mầm non rất đa dạng do xuất phát từ nền kinh tế, văn hóa
và môi trường giáo dục gia đình khác nhau.
- Xét từ góc độ xã hội:
+ Xã hội luôn thay đổi và phát triển đòi hỏi sự thay đổi về yêu cầu giáo dục,
đáp ứng nhu cầu chung.
+ Hơn nữa, mục tiêu giáo dục mầm non là phát triển trẻ em trở nên nhanh
nhẹn, mạnh dạn và tự tin, chủ động và tự lập, luôn sáng tạo và chuẩn bị tốt những
tiền đề cản bản để học tốt ở Tiểu học.
+ Môi trường xã hội có tác động mạnh đến sự phát triển trẻ em. Tùy thuộc
vào điều kiện sống của cộng đồng dân cư nơi trẻ em sinh sống, trẻ em có điều
4



kiện phát triển cao hơn hoặc thấp hơn.
Hiện nay ở Việt Nam, nghề giáo viên mầm non là nghề đang được phát
triển, bởi xã hội và các bậc phụ huynh đánh giá đúng công lao đóng góp của giáo
viên mầm non đối với xã hội, nhìn nhận đúng vai trò của giáo viên mầm non đối
với sự phát triển lâu dài ở trẻ em. Mặt khác, xu thế xã hội hóa giáo dục đã tác
động mạnh đến giáo dục mầm non, là bậc học tham gia vào quá trình xã hội hóa
mạnh nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường, lớp mầm non tư thục ra
đời đòi hỏi nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tăng
mạnh. Hiện nay việc thi tuyển giáo viên mầm non được thực hiện khi nhà trường
thiếu giáo viên chứ chưa có chủ trương thi tuyển để thay thế những giáo viên
chưa đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Nền kinh tế thị trường buộc
người lao động nói chung và giáo viên mầm non nói riêng phải không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới và áp dụng công nghệ vào
quá trình giáo dục trẻ em. Giáo viên mầm non cần phải tạo cho mình bản lĩnh
nghề nghiệp và kỹ năng học tập suốt đời (Giáo trình nghề giáo viên mầm non –
NXB Đại học Huế).
1.1.1.2. Khái niệm bậc học mầm non
Trong Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 6 năm
2005, tại Chương 2, hệ thống giáo dục Quốc dân, Mục 1 có Quy định về giáo dục
mầm non như sau:
"Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi".
"Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào học lớp một".
"Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển
cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông,

bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,
mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học".
"Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương,
động viên, khích lệ".
5


"Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;
2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi".
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ, giáo viên mầm non
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non là chất lượng của tập hợp
các cán bộ và giáo viên trong các cơ sở mầm non (bao gồm cả các trường mầm
non công lập và các cơ sở mầm non ngoài công lập), là chất lượng lao động, làm
việc của đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non và tinh thần giáo dục, chăm sóc trẻ.
Chất lượng cán bộ, giáo viên mầm non là khả năng của mỗi cán bộ, giáo viên
mầm non khi thực hiện những công việc được giao liên quan đến nhiệm vụ của
mỗi cán bộ, giáo viên trong các cơ sở mầm non; hay là khả năng tiềm ẩn trong
mỗi cán bộ, giáo viên mầm non được hình thành do quá trình học tập, bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao kỹ năng của bản thân.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non là một trạng thái nhất định
của đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non, thể hiện mối quan hệ phối hợp, hợp tác
giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ cán
bộ, giáo viên mầm non. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non tại
các cơ sở mầm non phụ thuộc vào chất lượng của từng cán bộ, giáo viên mầm
non trong mỗi cơ sở mầm non đó, và chất lượng này được thể hiện qua trình độ
chuyên môn, sự hiểu biết các vấn đề chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả

năng thích ứng với công việc, nhiệm vụ được giao… chất lượng của đội ngũ cán
bộ, giáo viên mầm non được phản ánh qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản
ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng,
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ tại các cơ sở mầm
non. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non còn bao hàm cả tình
trạng sức khỏe của từng cán bộ, giáo viên có đáp ứng được việc thực hiện yêu
cầu công việc. Do đó, chất lượng cán bộ, giáo viên mầm non có thể được hiểu
như sau:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non được phản ánh thông qua
các tiêu thuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học,
trình độ lý luận chính trị; và các kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
6


công việc, nhiệm vụ được giao; nó còn được thể hiện qua thái độ, tinh thần của
người cán bộ, giáo viên trong quá trình làm việc, được thể hiện qua đạo đức, lối
sống… của mỗi cán bộ, giáo viên mầm non; chất lượng cán bộ, giáo viên mầm
non còn được thể hiện qua tình trạng sức khỏe của mỗi cán bộ, giáo viên mầm
non có đủ điều kiện sức khỏe cho phép để thực hiện công việc, nhiệm vụ được
giao hay không.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non nếu có chuyên môn cao
thì sẽ hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình tại mỗi cơ sở mầm non, và
qua đó nâng cao được chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi
cơ sở giáo dục mầm non muốn phát triển và đạt được những tiêu chuẩn nhất định
thì luôn gắn liền với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tại các
cơ sở giáo dục mầm non.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non luôn có một vị trí quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non nói riêng và
phát triển ngành giáo dục mầm non nói chung. Vấn đề đặt ra là, nếu đội ngũ cán
bộ, giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non có số lượng, chất lượng

và cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu giáo dục và chăm sóc trẻ ở các cơ sở
mầm non thì sẽ góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non của
mỗi địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.
* Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non được thể hiện qua các mặt như bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp, trình độ nhận thức,
trình độc chuyên môn, năng lực làm việc trong thực tiễn, tuổi thâm niên công tác,
trình độ sức khỏe… trên cơ sở các yếu tố này, nghiên cứu đưa ra một số tiêu chí
cho việc đánh giá chất lượng giáo viên mầm non như sau:
- Tiêu chí đánh giá năng lực, bao gồm các tiêu chí sau:
+ Trình độ văn hóa;
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Kỹ năng nghề nghiệp;
+ Kinh nghiệm công tác;
+ Yêu cầu về sức khỏe.
- Tiêu chí đánh giá về khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự
7


thay đổi công việc:
+ Nhận thức về sự thay đổi công việc trong thực tế và tương lai;
+ Những hành vi sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi của công việc.
- Tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc.
Đây là những tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ giáo
viên mầm non và mức độ đảm nhận chức trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ giáo
viên mầm non. Để đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non theo tiêu chí
này cần dựa vào kết quả thực hiện công việc của mỗi cán bộ giáo viên, mức độ
hoàn thành công việc được giao. Việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc
thực chất là xem xét, so sánh giữa việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể với những
tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn

đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi cán bộ, giáo viên.
Ngoài những tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ đội ngũ giáo viên mầm
non như đã phân tích ở trên, còn một số tiêu chí khác khác phản ánh chất lượng
của đội ngũ giáo viên mầm non như: cơ cấu độ tuổi, giới tính, sự phối hợp trong
thực hiện công việc, sự tuân thủ kỷ luật, kỷ cương của các cơ sở giáo dục mầm
non, văn hóa ứng xử, giao tiếp của giáo viên mầm non với phụ huynh học sinh,
tinh thần thái độ yêu mến trẻ, văn hóa làm việc tại các cơ sở mầm non… Do vậy,
khi nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng giáo viên mầm non cũng cần quan
tâm tới các tiêu chí này.
1.1.2. Đặc điêm, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên mầm non
1.1.2.1. Đặc điểm của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ những bài
học đầu tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Đây là nghề có
tính đặc thù. Đặc điểm của nghề này là ngòai chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,
các bạn trẻ phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và lòng yêu trẻ. Là
người thầy biết vị tha, chu đáo, gần gũi và nâng niu trẻ em. Giáo viên mầm non
không chỉ dạy mà còn phải dỗ, không chỉ giáo dục mà còn phải chăm sóc trẻ và
điều quan trọng hơn hết đây là nghề “làm việc tình yêu”.
Để trở thành giáo viên mầm non, bạn phải có lòng yêu trẻ vì đặc thù của
nghề này đòi hỏi giáo viên tình yêu của người mẹ đối với trẻ. Trong một ngày,
hầu hết thời gian sinh họat của trẻ là ở trường với cô. Cô làm mẹ cho bé ăn, dỗ
ngủ. Cô làm thầy dạy cho bé tất cả mọi điều cần thiết đầu đời như: kỹ năng sống,
8


kiến thức về môi trường xung quanh, về tóan, văn học, thẩm mỹ, hội họa, âm
nhạc, phát triển thể chất,… ngòai ra, trẻ còn mong chờ ở cô sự quam tâm, chăm
sóc, sự giúp đỡ, trìu mến và bảo vệ trẻ…Với thời gian 8 tiếng, có khi là 10 tiếng
mỗi ngày, các cô được chứng kiến rất nhiều hoạt động của trẻ. Nào là tiếng trẻ
khóc, tiếng trẻ vui đùa, trẻ chạy nhảy, trẻ va vào nhau, trẻ ngã, trẻ đánh nhau…

về nhà các cô phải sọan giáo án, đồ dùng dạy học, làm đồ chơi… đòi hỏi người
giáo viên phải rất yêu trẻ, yêu nghề.
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non là khả năng của mỗi giáo viên khi
thực hiện công việc được giao, hay khả năng tiềm ẩn của mỗi giáo viên được
hình thành do quá trình học tập, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng của bản
thân. Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của ngành giáo dục nói chung và giáo dục bậc học mầm non nói riêng.
Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như
một “người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin, học hỏi được nhiều điều và
giáo dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì
vậy mà giáo viên mần non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục ra
một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước.
Điều trước tiên không thể thiếu đối với giáo viên mầm non là tình
yêu thương đối với trẻ, luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực
sự là người "mẹ hiền thứ hai" và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt
tình và có lòng ham muốn môn học. Nắm vững phương pháp giáo dục dành cho
trẻ, phải tìm các giải pháp và sử dụng các biện pháp dạy trẻ sao cho phù hợp,
sáng tạo và thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức cho trẻ để tránh sự
nhàm chán.
Tại Điều 35 trong Điều lệ trường mầm non được ban hành năm 2015 có
quy định nhiệm vụ chung của giáo viên mầm non như sau:
- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường
giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá
và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
9



dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ.
Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Đối với giáo viên mầm non hạng II, ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
mầm non hạng III ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên
mầm non cấp huyện trở lên;
- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp trường trở lên;
- Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của
cấp học Mầm non cấp huyện trở lên;
- Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm từ cấp huyện trở lên.
Đối với giáo viên mầm non hạng III, ngoài nhiệm vụ của giáo viên mầm
nong hạng IV ra còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
- Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của
cấp học Mầm non cấp trường trở lên;

- Tham gia đoàn đánh giá ngoài, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của
10


sinh viên (nếu có).
Giáo viên mầm non hạng IV có những nhiệm vụ sau:
- Bảo vệ an toàn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở
nhóm (lớp) được phân công phụ trách;
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân công phụ trách; Thực hiện công
tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non;
- Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng
trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử
dụng thiết bị giáo dục được giao;
- Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ;
- Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng
1.1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
giáo viên mầm non
Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như một
“người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin, học hỏi được nhiều điều và giáo
dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì vậy
mà người làm giáo viên mần non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo
dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước.
Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối
với trẻ, luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ
hiền thứ hai và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham

muốn môn học.Nắm vững phương pháp giáo dục dành cho trẻ, phải tìm các giải
pháp và sử dụng các biện pháp dạy trẻ sao cho phù hợp, sáng tạo và thường
xuyên thay đổi các hình thức tổ chức cho trẻ để tránh sự nhàm chán.
Giáo viên phải là người có kinh nghiệm, phải có tính linh hoạt, tính tích cực
tìm tòi, sáng tạo, học hỏi kinh nghiệm qua mạng, từ bạn bè đồng nghiệp.
Giáo viên phải là người có kiến thức chuyên môn vững vàng. Có sáng tạo
trong lời dẫn dắt bài dạy để gây hứng thú cho trẻ, thường xuyên nghiên cứu sưu
11


tầm các bài thơ, câu truyện, trò chơi phù hợp để lồng ghép tích hợp vào bài dạy.
Cần chuẩn bị đồ dùng đẹp, sinh động hấp dẫn. Cần nghiên cứu làm nhiều đồ
dùng đẹp khoa học, dễ sử dụng để thu hút trẻ và nâng cao hiệu quả của giờ
học.Trong khi dạy, nếu có đủ đồ dùng đẹp, nhất là đồ dùng đó do trẻ tự làm ra thì
tiết học sẽ hấp dẫn hơn. Đó là một yếu tố giúp trẻ hào hứng trong học tập và giáo
viên truyền thụ kiến thức cho trẻ có nhiều thuận lợi. Sử dụng và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy một cách thành thạo và phù hợp. Giờ
hoạt động phải biết sử dụng đồ dùng phù hợp, gây hứng thú cho trẻ. Biết chọn
bài kết hợp phù hợp theo nội dung bài dạy và sắp xếp bài dạy hợp lý, biết chọn
nội dung tích hợp, trình bày, hấp dẫn và phù hợp trẻ. Nắm vững đặc điểm nhận
thức của từng cá nhân trẻ để có phương pháp dạy phù hợp. Phát triển khả năng
nhận thức về toán cho trẻ và đảm bảo chất lượng giáo dục đồng bộ. Kết hợp
trong giờ dạy khéo léo, sinh động hấp dẫn gây hứng thú cho trẻ.Trong quá trình
dạy, giáo viên phải quan tâm đến kiến thức cá nhân để có biện pháp bồi dưỡng
phù hợp.Phải tạo điều kiện dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Các bài tập chuẩn bị cho
giờ hoạt động chung cũng như dạy các kỹ năng về toán cho trẻ.Tạo môi trường,
tâm thế thoải mái để trẻ hoạt động môn làm quen với toán. Giáo viên phải có sự
tham mưu với nhà trường và phối hợp với các bậc phụ huynh để có đủ đồ dùng
phục vụ cho trẻ hoạt động môn làm quen với toán.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu nâng cao chất lượng giáo viên mầm non

1.1.4.1. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý tại các trường mầm non
Quy hoạch cán bộ là một chủ trương lớn có từ lâu của Đảng, được khẳng
định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và được nhấn mạnh trong Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX về công tác tổ chức và cán bộ. Xây dựng quy hoạch cán bộ
phải xuất phát từ những quan điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng ta, được
nêu rõ trong các Nghị quyết Trung ương là: xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhằm phụ vụ tốt nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ tổ chức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phải trên cơ sở quán triệt quan điểm
giai cấp công nhân; phải giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị; Đảng lãnh đạo công tác cán bộ theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tôn trọng pháp luật Nhà
12


nước và điều lệ của các tổ chức quần chúng (Nguyễn Mạnh Hùng, 2014).
Quy hoạch giáo viên mầm non là bước đầu tiên để thực hiện chiến lược
nâng cao chất lượng giáo viên mầm non. Quy hoạch là quá trình lựa chọn những
giáo viên ưu tú, có triển vọng để đào tạo, bồi dưỡng và bố trí đảm trách những vị
trí chuyên môn khác nhau trong nhà trường. Trên cơ sở đó, quy hoạch giáo viên
mầm non phải gắn với quy hoạch chung của đội ngũ giáo viên. Quy hoạch đó
phải sát với thực tiễn, trên cơ sở nắm chắc đội ngũ giáo viên hiện có và nguồn
giáo viên dự báo được yêu cầu sắp đến, đề ra các biện pháp tích cực, khả thi, hiệu
quả. Bên cạnh đó, quy hoạch giáo viên mầm non phải đảm bảo "mở" và "động".
Mở là không khép kín trong từng đơn vị, không hạn chế trong số ít người được
định sẵn một cách chủ quan. Động là quy hoạch được rà soát thường xuyên, được
điều chỉnh theo sát sự phát triển của giáo viên, kịp thời bổ sung những nhân tố
mới (Ban tổ chức Trung ương, 2003).

Công tác quy hoạch có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng đội ngũ
giáo viên mầm non. Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non nhất
thiết phải làm tốt công tác quy hoạch, đánh giá, phân loại, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng thật tốt lực lựng giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non trong diện quy
hoạch phải là những người đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm
non, nhưng cần được tiếp tục hoàn thiện thông qua đào tạo, rèn luyện và thử
thách trong thực tiễn. Sau khi quy hoạch là phân loại giáo viên, cơ quan sử dụng,
cơ quan quản lý giáo viên mầm non phải cử đi đào tạo, bồi dưỡng số giáo viên đã
được lựa chọn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ lý
luận và bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, kỹ năng hành chính.
1.1.4.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng giáo viên mầm non
Tuyển dụng công chức, viên chức là một việc làm quan trọng nhằm chọn ra
một đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng được những yêu cầu của nhà quản lý,
công tác này được tiến hành trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức
bắt đầu từ khi được thành lập (Nguyễn Mạnh Hùng, 2014).
Đây là yếu tố quan trọng bước đầu quyết định đến chất lượng giáo viên
mầm non trong đơn vị là cao hay thấp. Tuyển dụng giáo viên mầm non cho đơn
vị phải phù hợp với yêu cầu của đơn vị. Trong mỗi giai đoạn phát triển thì công
tác tuyển dụng giáo viên mầm non cũng thay đổi để có thể tuyển dụng những
giáo viên mầm non có chất lượng cao vào phục vụ cho đơn vị. Trong quá trình
13


tuyển dụng, các đơn vị đưa ra các tiêu chuẩn đầu vào theo tình hình cụ thể và
chính là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo viên mầm non của đơn vị. Các
tiêu chuẩn đầu vào chủ yếu gồm: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
kinh nghiệm hoạt động, đánh giá tham khảo năng lực của công chức, viên chức
thông qua quá trình hoạt động tại các đơn vị trước đây. Đơn vị xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn đầu vào có yêu cầu cao thì giáo viên mầm non trong đơn vị càng có
chất lượng tốt, đồng đều và ngược lại, hệ thống tiêu chuẩn không cao sẽ gây ra

việc không đồng đều về chất lượng giáo viên mầm non trong đơn vị (Nguyễn
Mạnh Hùng, 2014).
Công tác sử dụng giáo viên mầm non có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
đơn vị vì giáo viên mầm non được sử dụng một cách hợp lý sẽ giúp đơn vị phát
triển, tạo điều kiện tăng năng suất cho xã hội. Sử dụng giáo viên mầm non theo
đúng chuyên môn kỹ thuật, đúng sở trường của từng cán bộ giáo viên sẽ tạo điều
kiện cho giáo viên nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của bản thân. Công tác
sắp xếp, sử dụng giáo viên mầm non là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của mỗi giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non có chất
lượng tốt nhưng môi trường làm việc không phù hợp thì hiệu quả công việc đạt
được sẽ thấp. Do đó, việc bố trí, sắp xếp, sử dụng giáo viên mầm non chính là
yếu tố quan trọng để có hiệu quả công việc cao.
Việc bố trí, sử dụng giáo viên mầm non cần thực hiện theo đúng năng lực
chuyên môn khi tuyển dụng; cần phân loại công việc, lựa chọn nhân viên để thực
hiện công việc. Việc bố trí giáo viên mầm non theo đúng chuyên môn nghiệp vụ
đã được đào tạo là tạo điều kiện cho giáo viên mầm non hoàn thiện kiến thức
chuyên môn kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng chuyên môn, khuyến khích người lao
động hăng say làm việc (Nguyễn Mạnh Hùng, 2014).
1.1.4.3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục mầm non, trước
hết cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về giáo dục đối với giáo dục mầm non ở các cấp.
Bên cạnh đó, cần tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm
sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp trong quản lý giáo dục mầm non. Tăng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo
14


dục mầm non theo phân cấp quản lý.

Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục mầm non.
Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột
xuất, đặc biệt đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm và kiên quyết đình chỉ các nhóm lớp tư
thục không đảm bảo các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành
chính, giảm các hội họp không cần thiết. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử
dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo tinh
gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh
thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho cán bộ quản lý và giáo dục
mầm non.
Chỉ đạo các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các cơ sở giáo
dục mầm non đảm bảo an toàn, thiết thực, hiệu quả.
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non đổi mới đánh giá
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo dục mầm non theo hướng
phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ. Việc đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non cần tránh hình thức và không chạy theo thành tích.
1.1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non
Đào tạo được cho là "quá trình tác động đến con người làm cho con người
đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo... một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định" (Bộ Nội vụ, 2011). Đào tạo được xem như là một
quá trình làm cho người ta "trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định".
Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến thức,
thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các
lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục

đích đã chọn (Bùi Hiền và cs, 2001). Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo
dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng
15


×