Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.09 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGÔ THỊ BÍCH HƯỜNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CẤP XÃ HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ




HÀ NỘI - 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tên tôi là: Ngô Thị Bích Hường
Sinh ngày : 03 tháng 5 năm 1973
Học viên lớp Cao học Kinh tế K18D chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp,
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
ðơn vị công tác : Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ.
Tôi xin cam ñoan : ðề tài ‘‘Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ" do thầy giáo TS. Nguyễn Phúc Thọ hướng
dẫn. ðây là công trình của riêng tôi. Tất cả tài liệu tham khảo ñều có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin cam ñoan tất cả các nội dung trong luận văn ñúng như nội dung
trong ñề cương ñã thông qua. Nếu có vấn ñề gì sai sót trong nội dung của luận
văn thì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011
TÁC GIẢ



Ngô Thị Bích Hường





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm phấn ñấu vượt qua nhiều khó khăn ñể học tập, cho ñến nay
tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo cao học ngành Kinh tế nông nghiệp.
Tôi ñã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành ñề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ cấp xã huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
Tôi ñã ñược gia ñình, cơ quan nơi tôi công tác tạo những ñiều kiện
thuận lợi nhất ñể học tập và nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu ñề tài, tôi
nhận ñược sự hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình, ñầy tinh thần trách nhiệm của
người hướng dẫn khoa học, thầy TS. Nguyễn Phúc Thọ. Sự giúp ñỡ tạo ñiều
kiện thuận lợi của các cơ quan, ban ngành ñặc biệt là UBND huyện Phù Ninh,
phòng Nội vụ, phòng Thống kê và một số phòng ban khác của huyện Phù
Ninh - tỉnh Phú Thọ.
Nhân ñây, bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của mình tôi
xin ñược ghi nhận và trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường, quý cơ
quan, quý anh chị, các ñồng nghiệp và gia ñình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp
ñỡ, tạo ñiệu kiện và ñộng viên quý báu ñó.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất ñịnh khi thực hiện ñề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn
tiếp tục giúp ñỡ và chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2011
TÁC GIẢ



Ngô Thị Bích Hường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.2.1

Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 3

1.3.2


Phạm vi nghiên cứu 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1

Cơ sở lý luận 4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản 4

2.1.2

Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã 7

2.1.3

Vai trò của cán bộ cấp xã 8

2.1.4

Các tiêu chí ñánh giá chất lượng cán bộ cấp xã 10

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ cấp xã 15

2.2


Cở sở thực tiễn 18

2.2.1

Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về nâng cao chất lượng
ñội ngũ cán bộ công chức 18

2.2.2 Bài học rút ra sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn 24

2.2.3

Thực trạng ñội ngũ cán bộ cấp xã ở Việt Nam hiện nay. 25

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
iv

3.1.1

Một số nét cơ bản về tự nhiên 35

3.2

Phương pháp nghiên cứu 42


3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu 42

3.2.2

Chọn mẫu ñiều tra 43

3.2.3

Phương pháp thu thập số liệu 44

3.2.4

Phương pháp xử lý số liệu 44

3.2.5

Phương pháp phân tích 45

3.2.6

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47

4.1

Thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã huyện Phù Ninh tỉnh Phú

Thọ 47

4.1.1

Khái quát thực trạng cán bộ cấp xã huyện Phù Ninh 47

4.1.2 Các thông tin chung về cán bộ cấp xã theo mẫu ñiều tra trên ñịa
bàn huyện Phù Ninh 56

4.1.3

Thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã trên ñịa bàn huyện Phù Ninh 59

4.1.4

Tổng hợp nhận xét ñánh giá chung về chất lượng ñội ngũ cán bộ
cấp xã trên ñịa bàn huyện Phù Ninh. 67

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ cấp xã 72

4.2.1

Công tác ñào tạo, bồi dưỡng 72

4.2.2

Chế ñộ, chính sách của Nhà nước, tỉnh ñối với cán bộ cấp xã 76


4.2.3

Công tác quy hoạch cán bộ cấp xã 79

4.2.4

Công tác ñánh giá ñội ngũ cán bộ cấp xã 80

4.2.5

Công tác bầu cử 81

4.3

Quan ñiểm, ñịnh hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ñội
ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Phù Ninh. 82

4.3.1

Quan ñiểm chỉ ñạo 82

4.3.2

ðịnh hướng nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã hiện nay
ở huyện Phù Ninh 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
v

4.3.3


Các giải pháp 83

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102

5.1

Kết luận 102

5.2

Kiến nghị 104

5.2.1

ðối với nhà nước 104

5.2.2

ðối với ñịa phương 106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Phù Ninh trong 3
năm (2008 - 2010) 37

Bảng 3.2. Tình hình biến ñộng nhân khẩu và lao ñộng của huỵện Phù Ninh

trong 3 năm 2008 - 2010 39

Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2008 – 2010 41

Bảng 3.4. ðối tượng và số lượng mẫu ñiều tra 43

Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã năm 2010 47

Bảng 4.2. Tỷ lệ cán bộ cấp xã theo giới tính 48

Bảng 4.3. Tỷ lệ cán bộ cấp xã phân theo ñộ tuổi 49

Bảng 4.4. Phân loại cán bộ xã theo trình ñộ chuyên môn và trình ñộ lý luận
chính trị 52

Bảng 4.5. Số cán bộ ñã tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. 53

Bảng 4.6. Số lượng các lớp ñã ñào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã (từ năm
2008-2010) 55

Bảng 4.7. Một số thông tin chung về cán bộ theo mẫu ñiều tra 56

Bảng 4.8. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cán bộ xã 58

Bảng 4.9. Trình ñộ chuyên môn và trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã
huyện Phù Ninh 59

Bảng 4.10. Nhiệm vụ ñược giao của cán bộ cấp xã 61

Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ cấp xã về mức ñộ khó khăn gặp phải khi thực

hiện công việc 63

Bảng 4.12. Những kỹ năng cần ñào tạo ñối với cán bộ cấp xã 64

Bảng 4.13. Thâm niên công tác của cán bộ cấp xã 65

Bảng 4.14. Kết quả ñiều tra về mức ñộ nhận thức và sẵn sàng ñáp ứng về sự
thay ñổi trong công việc trong tương lai 66

Bảng: 4.15. Mức ñộ ñáp ứng công việc hiện tại của cán bộ cấp xã 68

Bảng 4.16. ðánh giá của cán bộ huyện về cán bộ cấp xã 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
vii

Bảng 4.17. ðánh giá của ñội ngũ cán bộ cấp xã về công tác ñào tạo, bồi
dưỡng 73
Bảng 4.18. Nhận xét, ñánh giá của cán bộ cấp xã về chế ñộ chính sách ñối với
cán bộ cấp xã 76

Bảng 4.19. Lương và phụ cấp ñối với cán bộ cấp xã. 78

Bảng 4.20. Những khó khăn khi thực hiện công tác quy hoạch cán bộ cấp xã
79
Bảng 4.21. Công tác ñánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ câp xã 80






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong sự nghiệp ñấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong
những nhân tố ñặc biệt quyết ñịnh sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng khẳng ñịnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi việc
thành công hoặc thất bại, ñều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Tổ chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4
cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã. Trong ñó (xã, phường, thị trấn) là cấp
thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí hết sức quan trọng, là nền tảng của hệ
thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận ñộng nhân dân thực hiện chủ
trương ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo ñời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa
ðảng, Nhà nước với nhân dân. Sự thay ñổi về kinh tế - xã hội trong những
năm ñổi mới, ñặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ñã ñặt ra những
thách thức lớn ñối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở ñịa
phương, trong ñó có vấn ñề quản lý, ñào tạo - bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ cấp
xã nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã, ñảm bảo ñáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước là vô cùng bức thiết. Trong thời gian qua, công tác quản lý, ñào tạo và
bồi dưỡng cán bộ cấp xã của nước ta nói chung, ñã luôn bám sát nhiệm vụ
chính trị, bám sát yêu cầu của thời kỳ quá ñộ trong ñiều kiện khởi ñầu nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nội dung,
phương pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ ñã có

nhiều ñổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai trong xây dựng và thực
hiện chính sách cán bộ. ða số cán bộ cấp xã phấn khởi và tin tưởng vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
2

thành công của công cuộc ñổi mới, tham gia tích cực vào quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, góp phần to lớn vào quá trình xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong những năm qua, ñội
ngũ cán bộ cấp xã ñã ñược tăng cường về số lượng và chất lượng. Họ ñược
ñào tạo - bồi dưỡng ñể nâng cao trình ñộ lý luận chính trị, trau dồi kiến thức
chuyên môn - nghiệp vụ, ñồng thời họ ñược trang bị kiến thức về quản lý
nhà nước, trình ñộ và năng lực lãnh ñạo ñược nâng lên. Cơ cấu cán bộ về
giới tính, về ñộ tuổi, về trình ñộ học vấn ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên,
nhìn chung chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu
ñội ngũ cán bộ cấp xã chưa thật sự phù hợp, tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, cơ chế
hoạt ñộng còn thiếu ñồng bộ. Công tác tổ chức cán bộ chưa theo kịp tình
hình phát triển ñất nước. Chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chưa thật sự
tạo ñộng lực tốt cho cán bộ làm việc và cống hiến
Cũng như vai trò của ñội ngũ cán bộ cấp xã trên cả nước, ñội ngũ cán
bộ cấp xã huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ cũng nắm giữ vai trò quan trọng góp
phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bên cạnh những vai
trò không thể phủ nhận thì chất lượng của ñội ngũ cán bộ cấp xã trên ñịa bàn
huyện Phù Ninh hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại. Việc ñánh giá, tổng kết một
cách có hệ thống chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã trên ñịa bàn huyện chưa
ñược tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp ñồng bộ ñể nâng cao chất
lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã. Câu hỏi ñặt ra:
Thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ hiện nay như thế nào?
Yếu tố nào ảnh hưởng ñến chất lượng cán bô cấp xã?
Giải pháp nào ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã ở huyện

Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ?
ðể trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: ‘‘Giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ"
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về xây dựng ñội ngũ
cán bộ cấp xã, ñề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã
nhằm ñáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai ñoạn hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu và luận chứng nhằm làm rõ những căn cứ lý luận về xây
dựng ñội ngũ cán bộ cấp xã.
+ Nghiên cứu thực trạng số lượng, chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã trong
hệ thống chính trị ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2008 - 2010.
+ ðề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã ở huyện Phù Ninh trong giai ñoạn hiện nay.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là cán bộ chuyên trách cấp xã với các
hoạt ñộng tác nghiệp trong quá trình thực thi chức trách nhiệm vụ. Hệ thống
văn bản về chế ñộ, chính sách của ñảng và nhà nước ñối với cán bộ cấp xã.
Các chức danh cán bộ cấp xã ñược quy ñịnh tại Nghị ðịnh số
92/2009/Nð-CP của Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009,

gồm các chức danh sau ñây: Bí
thư ðảng Ủy, Phó bí thư ðảng Ủy, Chủ tịch HðND, Phó Chủ tich HðND,
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội

Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ, Bí thư ðoàn
thanh niên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian:
Các xã trên ñịa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian:
Số liệu lấy từ năm 2008 – 2010 và dự báo cho giai ñoạn 2011 - 2015

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ
Hiện nay ñang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ. ðể nhận thức
ñầy ñủ và ñúng ñắn vấn ñề này, ta xem xét một số khái niệm sau ñây:
- Theo cuốn ðại từ ñiển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì:
“Cán bộ: dt.1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước. 2.
Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường.” [68, tr. 249]. Theo
ðiều 1 của Pháp lệnh Công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
ngày 9/3/1998: "Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách".
Từ những ñịnh nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng
ñể chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất ñịnh, có trọng trách
hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng ñược tổ chức ñó phân công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại, có hai
cách hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc

trong các cơ quan ðảng, Nhà nước, ñoàn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương ñến ñịa
phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức ñể phân biệt với người không có chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
ñặc trưng cơ bản:
+ Cán bộ ñược sự ủy nhiệm của ðảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị lấy danh nghĩa của các tổ chức ñó ñể hoạt ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
5

+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào ñó trong một tổ chức
của hệ thống chính trị.
+ Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công công tác sau khi
hoàn thành chương trình ñào tạo tại các trường ñại học, cao ñẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ ñược bổ nhiệm, ñề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ ñược hưởng lương và chính sách ñãi ngộ căn cứ vào chức
danh, nội dung, chất lượng hoạt ñộng và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh ñạo, quản lý
hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm
việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ ñược
hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ
bổ nhiệm, ñề bạt hoặc bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về cán bộ hết sức khái
quát, giản dị và dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là người ñem chính sách của
ðảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, ñồng thời ñem
tình hình dân chúng báo cáo cho ðảng, Chính phủ hiểu rõ ñể ñặt chính sách
cho ñúng" [45, tr. 33].
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ cấp xã

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là cán bộ cấp xã), là
công dân Việt Nam ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy, người
ñứng ñầu tổ chức chính trị - xã hội.( Theo Luật cán bộ, công chức).
Cán bộ cấp xã ñược quy ñịnh tại chương 2, Nghị ñịnh số:
92/2009/Nð-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, gồm có các
chức danh sau ñây:
a) Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội ñồng nhân dân;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
6

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e) Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
f) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng ñối với xã, phường, thị
trấn có hoạt ñộng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2.1.1.2 Khái niệm “chất lượng cán bộ cấp xã”:
Khái niệm chất lượng: Chất lượng là một thuật ngữ ñã tồn tại lâu dài
trong lịch sử. Trong từng giai ñoạn phát triển của xã hội loài người ñã xuất
hiện nhiều ñịnh nghĩa về chất lượng.
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng châu Á: "chất lượng là mức ñộ phù
hợp với yêu cầu người tiêu dùng".
Theo tiêu chuẩn Pháp: "Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng".
Theo J.M.Juran, một chuyên gia về chất lượng nổi tiếng của Mỹ: "Chất
lượng bao gồm những ñặc ñiểm của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách

hàng và tạo ra sự thoả mãn ñối với khách hàng."
Tóm lai, dù tiếp cận theo cách nào thì ‘chất lượng’ cũng phải ñảm bảo
phù hợp với tiêu chuẩn ñã ñược công bố, phù hợp với những ñòi hỏi của
người sử dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn và ñòi hỏi của người sử dụng, kết
hợp cả tiêu chuẩn và ñòi hỏi của người tiêu dùng.
Hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự việc”. Theo cách hiểu như vậy, chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp
xã ñược xem xét dưới nhiều giác ñộ khác nhau:
Thứ nhất, chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã ñược xác ñịnh trong mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
7

quan hệ giữa số lượng với vai trò, vị trí và chức năng nhiệm vụ ñược giao.
Tính hợp lý ñược biểu hiện ở sự tinh giảm ñến mưc tối ưu. ðảm bảo gọn nhẹ,
hoạt ñộng có hiệu lực, hiệu quả. Trong ñó, mỗi cá nhân phát huy ñược hết
năng lực, sở trường của mình hoàn thành tốt công việc ñược giao, góp phần
thúc ñẩy cho bộ máy vận hành thông suốt và ñạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã ñược thể hiện ở hiệu lực,
hiệu quả hoạt ñộng của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc nhiều yếu tố
như: Năng lực, phẩm chất, tính tích cực, tự giác của mỗi cán bộ. ðiều kiện cơ
sở vật chất, tính tổ chức khoa học, tính hợp lý trong hoạt ñộng của bộ máy.
Trong ñó chất lượng hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ cấp xã là yếu tố quan trọng
nhất, ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả hoạt ñộng của chính quyền cấp xã.
Thứ ba, chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã là sự tổng hợp chất lượng của
từng cán bộ thể hiện qua các giác ñộ sau:
- Phẩm chất chính trị ñạo ñức: ðó là quan ñiểm, lập trường tư tưởng,
ñạo ñức lối sống của cán bộ cấp xã, sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín của
họ trước tập thể, cộng ñồng.
- Trình ñộ năng lực: Bao gồm trình ñộ học vấn, trình ñộ chuyên môn
nghiệp vụ, trình ñộ lý luận chính trị, kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý

kinh tế, sự am hiểu và năng lực thực hiện tốt ñường lối của ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: ðó là tập hợp khả năng của cán bộ
cấp xã như: Khả năng quản lý ñiều hành, khả năng giao tiếp, khả năng thích
ứng và xử lý.
2.1.2 Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã
2.1.2.1 Tiêu chuẩn chung
Cán bộ cấp xã phải ñáp ứng những tiêu chuẩn sau ñây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên ñịnh mục tiêu ñộc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực tổ chức vận ñộng nhân dân thực hiện một cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
8

hiệu quả chủ trương ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết ñấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, ñược nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình ñộ hiểu biết về lý luận chính trị, am hiểu quan ñiểm, ñường lối
của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, có trình ñộ văn hoá ñạt chuẩn
theo quy ñịnh, có trình ñộ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, có ñủ năng lực
và sức khoẻ ñể thực thi nhiệm vụ, ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ñược giao.
2.1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể:
Cán bộ cấp xã phải bảo ñảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quy ñịnh:
+ Tiêu chuyên cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội ở cấp Trung Ương quy ñịnh.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội
ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy ñịnh.

2.1.3 Vai trò của cán bộ cấp xã
Tục ngữ có câu: “Một người biết lo, bằng một kho người biết làm”.
- ðội ngũ cán bộ cấp xã có vai trò quyết ñịnh trong việc triển khai tổ
chức thực hiện thắng lợi các chủ trương ñường lối của ðảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ cột, có tác
dụng chi phối mọi hoạt ñộng tại cơ sở, cán bộ cấp xã không những phải nắm
vững ñường lối, chủ trương, chính sách của các tổ chức ðảng, Nhà nước,
ñoàn thể cấp trên ñể tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng
thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc ñặc ñiểm, tình hình kinh tế xã hội,
những yếu tố văn hóa của ñịa phương ñể ñề ra những nhiệm vụ, biện pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
9

cụ thể hóa ñường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với ñiều kiện
ñặc thù của ñịa phương.
- ðội ngũ cán bộ cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó với
nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ
thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển
khai, vận ñộng, dẫn dắt nhân dân thực hiện ñường lối, chủ trương của ðảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa ðảng, Nhà nước với
nhân dân. Thông qua họ mà ý ðảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất,
làm cho ðảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân, tạo nên
quan hệ máu thịt giữa ðảng – Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân ñối với ðảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương ñường lối của ðảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có ñi vào cuộc sống, trở thành hiện thực
sinh ñộng hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
ñộng nhân dân của ñội ngũ cán bộ cấp xã.
- Cán bộ cấp xã có vai trò quyết ñịnh trong việc xây dựng, củng cố tổ
chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng của quần
chúng ở cơ sở . Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn

của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung tâm ñoàn kết, tập hợp
mọi tiềm năng, nguồn lực ở ñịa phương, ñộng viên mọi tầng lớp nhân dân ra
sức thi ñua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế xã hội, thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của cơ sở. ðội ngũ cán bộ cấp xã có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực lãnh ñạo và sức chiến ñấu của ñảng bộ cơ sở,
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, ñiều hành của chính quyền cơ sở.
Thúc ñẩy mọi hoạt ñộng của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức ñoàn thể quần
chúng ở cơ sở. ðội ngũ cán bộ cấp xã là người dẫn dắt, ñịnh hướng các phong
trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng
các ñiển hình tiên tiến trong các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, xây dựng ñời
sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội tại cơ sở. Qua ñó, họ ñóng góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
10

tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương của ðảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước.
- ðội ngũ cán bộ cấp xã còn là một trong những nguồn quan trọng cung
cấp cán bộ cho cấp quận, huyện, thành phố và Trung ương. Qua thực tế, có
thể khẳng ñịnh rằng, cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo ñiều kiện
cho cán bộ phấn ñấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt ñộng ở cơ sở,
cán bộ tích lũy ñược nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng bổ sung kiến
thức, năng lực lãnh ñạo, năng lực quản lý, phương pháp ñiều hành, phong
cách làm việc ñược nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những cán bộ ñã kinh qua công tác ở cơ sở khi ñược
luân chuyển về quận, huyện, thành phố hoặc Trung ương, ñược phân công
ñảm nhiệm các vị trí công tác cao hơn thường vững vàng, có bản lĩnh, thích
ứng nhanh với nhiệm vụ mới và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược
giao. Với ý nghĩa ñó, có thể nói xây dựng ñội ngũ cán bộ cấp xã trên cả nước
là một mắt xích quan trọng thúc ñẩy quá trình ñổi mới, ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước ở mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng ñội ngũ cán bộ cấp

xã có tầm quan trọng ñặc biệt về nhiều mặt, góp phần hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ chính trị ở các ñịa phương và ñóng góp cơ bản vào việc hoàn thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ñảm bảo an ninh
quốc phòng ở ñịa phương và trên cả nước.
2.1.4 Các tiêu chí ñánh giá chất lượng cán bộ cấp xã
Các tiêu chí cơ bản ñánh giá chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã bao
gồm: Phẩm chất chính trị, ñạo ñức, năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao.
* Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng
nhất, quyết ñịnh ñến chất lượng của mỗi cán bộ. Phẩm chất chính trị là ñộng
lực tinh thần, là kim chỉ nam ñể ñịnh hướng và thúc ñẩy cán bộ các cấp thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
11

hiện xuất sắc nhiệm vụ ñược giao. Phẩm chất chính trị cũng là yêu cầu cơ bản
nhất ñối với cán bộ. ðó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt ñối trung thành với Chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của ðảng Cộng sản Việt
Nam, tinh thần tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Bản
thân mỗi cán bộ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên ñịnh mục tiêu ñộc
lập dân tộc gắn liền với Chủ Nghĩa Xã Hội, cương quyết ñấu tranh chống lại
các biểu hiện lệch lạc mơ hồ, trái với ñường lối của ðảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và kiên quyết ñấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm
quyền lợi chính ñáng, hợp pháp của nhân dân cũng như quyền và lợi ích của
quốc gia, dân tộc.
* Về ñạo ñức cách mạng: ðạo ñức cách mạng là nền tảng, là gốc rễ, là
sức mạnh của người cán bộ. Cán bộ cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh
hoạt cùng với người dân, cho nên ñạo ñức của người cán bộ sẽ tác ñộng rất
lớn ñến người dân, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc, ñến khả năng tuyên
truyền vận ñộng nhân dân thực hiện ñường lối của ðảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước. Nếu cán bộ cấp xã không có ñầy ñủ những phẩm chất trên thì

nhân dân sẽ không tin họ, uy tín của ðảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực cản
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Cán bộ cấp xã có ñạo ñức cách mạng phải là người tích cực ñấu tranh
chống lại các tiêu cực xã hội như: quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tha hoá,
suy ñồi về ñạo ñức, chạy theo lối sống danh lợi, tranh giành, kèn cựa lẫn
nhau, mất ñoàn kết nội bộ, mơ hồ và phai nhạt ý tưởng cách mạng .
Cán bộ cấp xã muốn ñược dân tin yêu và làm theo thì phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng ñạo ñức ở mọi lúc mọi nơi.
* Về trình ñộ: (trình ñộ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ quản lý Nhà nước, có ñủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ ñược giao.)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
12

- Trình ñộ học vấn: Học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết ñịnh
chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng của cán bộ cấp xã nhưng ñây là tiêu chí
quan trọng ảnh hưởng ñến chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng quản lý của ñội ngũ
này. Nó là tiền ñề, là nền tảng cho việc nhận thức tiếp thu và ñưa ñường lối
của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Hạn chế về
trình ñộ học vấn sẽ dẫn ñến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các qui ñịnh của pháp luật, cản trở
việc thực hiện chức trách nhiệm vụ ñược giao. Vì vậy trình ñộ học vấn là tiêu
chí quan trọng ñể ñánh giá chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã.
- Trình ñộ lý luận chính trị: Trình ñộ lý luận chính trị là cơ sở xác ñịnh
quan ñiểm lập trường giai cấp công nhân của cán bộ nói chung và cán bộ cấp
xã nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ có lập trường chính trị vững vàng,
hoạt ñộng vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ ñược nhân dân kính trọng,
tin yêu và họ sẽ có sức thuyết phục nhân dân trong quá trình tuyên truyền, vận
ñộng nhân dân thực hiện các chủ chương của ðảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Khi ñược nhân dân kính trọng tin yêu, thì họ là những hạt nhân
tích cực góp phần lớn vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong thời kỳ

hội nhập và phát triển.
Ngược lại, nếu cán bộ nào lập trường chính trị không vững vàng, lý
luận chính trị non yếu hoặc hoạt ñộng vì lợi ích cá nhân, thoái hoá biến chất
sẽ mất lòng tin ở nhân dân. Bản thân cán bộ ñó hoạt ñộng không ñạt hiệu quả
mà công việc ñòi hỏi, thậm chí còn gây hại cho Nhà nước và nhân dân . Chính
vì thế, ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã cần phải nâng cao trình
ñộ lý luận cho họ.
- Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ: Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ
ñược hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất ñịnh ñược biểu
hiện qua những cấp ñộ: sơ cấp, trung cấp, cao ñẳng, ñại học, sau ñại học. ðây
là những kiến thức mà cán bộ cấp xã phải có ở một trình ñộ nhất ñịnh ñể giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
13

quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ ñược giao. Nếu thiếu kiến thức này
thì cán bộ sẽ lúng túng và chắc chắn sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ.
- Trình ñộ quản lý Nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức
khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. ðó là những kiến
thức ñòi hỏi các nhà quản lý phải có ñể giải quyết các vụ việc cụ thể ñặt ra
trong quá trình quản lý ñiều hành. Quản lý vừa là hoạt ñộng khoa học, vừa là
hoạt ñộng nghệ thuật, tức là hoạt ñộng quản lý vừa phải tuân theo các quy luật
khách quan dưới ánh sáng của các khoa học trên cơ sở pháp luật của Nhà
nước ñồng thời vừa phải linh hoạt, uyển chuyển, hợp lý hợp tình người ñể ñạt
ñược các mục tiêu ñã ñề ra với hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích cao nhất
cho Nhà nước và nhân dân trong ñiều kiện nguồn lực có hạn. Như vậy, yêu
cầu cán bộ cấp xã phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng
linh hoạt các kiến thức ñó vào giải quyết những vụ việc cụ thể, ñó là yêu cầu
cơ bản và rất bức thiết. Thực tiễn cho thấy, trong quá trình quản lý nếu chỉ
dựa vào kinh nghiệm thôi chưa ñủ mà còn phải ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức
và kỹ năng quản lý nhà nước ñể qua ñó nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ

cấp xã. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của ñội ngũ cán bộ cấp xã là trình ñộ quản
lý nhà nước. ðể nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải có kế hoạch
ñào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước cho cán bộ cấp xã một cách
bài bản, tích cực, hiệu quả và kịp thời.
* Về năng lực: Người cán bộ có năng lực, có phẩm chất ñạo ñức cách
mạng mới có những kết quả công tác tích cực.
Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, các mối quan hệ
của con người và trình ñộ văn hóa.
Năng lực là một khái niệm rộng, tuỳ theo từng ñiều kiện, vị trí, trách
nhiệm của mỗi cán bộ cấp xã ñể xác ñịnh. Hiểu chung nhất thì năng lực là những
phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương ñối dễ dàng những
kiến thức, kỹ năng - kỹ xảo và tiến hành một hoạt ñộng nào ñó có hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
14

Nếu như trình ñộ mang tính khoa học thì năng lực mang tính nghệ
thuật. Nghệ thuật sử dụng những phẩm chất mà mình có trong mối tương
quan với vị trí công tác, chức trách nhiệm vụ ñược giao và trong việc ñối xử
giữa người với người.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
vật chất nhưng ñem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu năng lực là nghiên cứu khả
năng, tiểm năng của con người ñối với lao ñộng. Trong năng lực có năng lực
chung và năng lực chuyên môn, giữa chúng có mối quan hệ ảnh hưởng tương
hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép con người có thể thực hiện ñạt kết quả
những hoạt ñộng khác nhau như: học tập, lao ñộng, quản lý. Việc phát hiện ra
năng lực con người thường căn cứ vào những dấu hiệu cơ bản sau: Sự hứng
thú ñối với công việc nào ñó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu
quả lao ñộng cao ñối với một loại công việc cụ thể nào ñó. Có các loại năng
lực như:
- Năng lực tư duy lý luận

- Năng lực tổ chức thực tiễn
- Năng lực sáng tạo, tính quyết toán
- Năng lực làm việc với con người
Qua phân tích trên ñây, có thể hiểu năng lực của ñội ngũ cán bộ cấp xã
là tổng hợp các phẩm chất tâm lý nhờ nó mà cán bộ cấp xã dễ dàng tiếp thu
các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tiến hành một hoạt ñộng nào ñó có hiệu quả
và tuỳ thuộc vào ñiều kiện, môi trường, chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi
cán bộ cấp xã ñể xác ñịnh các tiêu chí, phẩm chất tâm lý cần thiết.
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ ñược giao là năng lực “tiềm ẩn” tuy vậy
mỗi cán bộ phải biết tự khơi dậy dậy tiềm năng ñó.
Sự trẻ hoá, khả năng nắm bắt kịp thời những bước tiến của thời ñại,
năng ñộng, dám nghĩ, dám làm cũng ñược xem là phẩm chất “thời ñại” của
ñội ngũ cán bộ cấp xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
15

ðội ngũ cán bộ cấp xã phải có trình ñộ kiến thức, sự hiểu biết về quan
ñiểm, ñường lối của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ñảm bảo ñủ
năng lực ñể làm việc, ñáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ mà tổ chức và
nhân dân giao cho.
Có thể khẳng ñịnh rằng, trình ñộ kiến thức là yếu tố góp phần tạo nên
chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã. Nhờ có trình ñộ kiến thức mà ñội ngũ cán
bộ cấp xã mới có thể tiếp thu, xử lý các công việc cụ thể ở cơ sở ñạt kết quả
và hiệu quả.
Tóm lại những tiêu chí trên có mối quan hệ với nhau, vừa là tiền ñề,
vừa là ñiều kiện bổ sung cho nhau. Trong ñó học vấn là nền tảng, lý luận Mác
– Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm, ñường lối của ðảng là kim chỉ
nam, kiến thức chuyên môn là cơ sở ñể ñảm ñương những nhiệm vụ ñược
giao, ñó là các tiêu chí cơ bản ñề ñánh giá ñội ngũ cán bộ cấp xã.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cán bộ cấp xã

* Một là, vấn ñề ñào tạo, bồi dưỡng:
Chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, trong ñó có yếu tố ñào tạo, bồi dưỡng.
Hiện nay, công tác ñào tạo - bồi dưỡng chưa thực sự ñáp ứng về truyền
thụ kiến thức, nâng cao năng lực trình ñộ cho ñội ngũ cán bộ cấp xã hoàn
thành nhiệm vụ trong giai ñoạn cách mạng mới. Những bất cập trong ñào tạo,
bồi dưỡng ảnh hưởng ñến chất lượng ñội ngũ cán bộ cấp xã thể hiện qua
những nội dung cơ bản sau:
Việc ñào tạo - bồi dưỡng chưa thực sự ñúng ñối tượng cần nâng cao
năng lực trình ñộ ñể thực hiện nhiệm vụ. Công tác ñào tạo - bồi dưỡng nhiều
khi không gắn với quy hoạch. Do ñó, tình trạng người cần ñi học thì không ñi
học, người không cần ñi học lại cử ñi học. Nhiều cán bộ ñi học về không ñược
bố trí công việc, một số sau khi ñược ñào tạo, bồi dưỡng cũng ñến tuổi nghỉ
hưu. Như vậy sẽ gây lãng phí lớn trong ñào tạo và sử dụng cán bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
16

Việc quản lý công tác ñào tạo - bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, nhiều khi
ñào tạo, bồi dưỡng chỉ ñể hoàn thành chỉ tiêu do cấp trên giao, chưa chú trọng
ñến chất lượng ñào tạo - bồi dưỡng . Có lúc có nơi việc ñào tạo - bồi dưỡng
là hình thức tiêu chuẩn hóa cán bộ, chỉ nhằm tích lũy các loại văn bằng,
chứng chỉ hơn là tích lũy kiến thức ñể nâng cao trình ñộ, năng lực ñáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Việc ñào tạo, bồi dưỡng ñối với cán bộ cấp xã ở trường chính trị tỉnh và
trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện là
chủ yếu và rất quan trọng. Ở ñó cán bộ cấp xã không chỉ ñược truyền thụ kiến
thức văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ mà còn ñược trang bị những kiến thức về
lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Thông qua việc ñào tạo, bồi dưỡng không chỉ
giúp cán bộ cấp xã hiểu thêm ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước mà còn giáo dục phẩm chất chính trị, ñạo ñức cách mạng cho cán bộ.

Tuy nhiên hiện nay, nhiều cơ sở ñào tạo - bồi dưỡng vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu dạy và học, cơ sở vật chất không ñảm bảo, số lượng và chất
lượng giảng viên vừa thiếu lại vừa yếu. Do kinh phí hạn hẹp nên hàng năm số
lượng cán bộ cấp xã ñược ñào tạo - bồi dưỡng còn ít trong khi nhu cầu ñào
tạo, bồi dưỡng ngày càng cao.
Nội dung chương trình ñào tạo - bồi dưỡng dành cho cán bộ cấp xã còn
mang nặng tính lý thuyết, thiên về lý luận, trùng lặp nhiều, chưa ñi sâu vào
khoa học chuyên ngành, chưa chú trọng kỹ thuật tác nghiệp hành chính và
nghiệp vụ quản lý nhà nước. Chương trình thường giống nhau cho nhiều ñối
tượng, kiến thức nghiệp vụ cần ñược trang bị ñể cán bộ cấp xã làm việc thì
quá khái lược sơ sài, vì vậy khi ñi học về khó áp dụng vào thực tiễn ñể giải
quyết công việc.
Chế ñộ chính sách về ñào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích
ñối với cán bộ chính quyền cấp xã trong khi họ ñi học ñể nâng cao năng lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………………
17

trình ñộ, nhiều vướng mắc chưa ñược tháo gỡ ñể tạo ñiều kiện về vật chất và
tinh thần khiến họ yên tâp học tập.
* Hai là, cơ chế tuyển dụng, bầu cử
ðối với cán bộ cấp xã ñều thực hiện theo cơ chế: ðảng cử, dân bầu. Do
vậy nếu công tác cán bộ không ñược quan tâm, không làm tốt công tác nhân
sự dễ dẫn ñến tình trạng “phân chia” chức vị mà không chú trọng ñến trình
ñộ, năng lực của người ñược ñề cử.
Trên thực tế, có nhiều người trúng cử vào các vị trí chủ chốt của chính
quyền cấp xã là do ‘tông to, họ lớn’, là vì anh em họ hàng, thân thích ñông
ñúc ủng hộ, chứ chưa hẳn là họ có những phẩm chất vượt trội so với những
ứng viên khác. ðó là chưa kể ñến trình ñộ dân trí, ý thức và sự tôn trọng của
nhân dân ñịa phương ñối với chính quyền cấp xã. Trong chừng mực nào ñó
cũng ảnh hưởng ñến kết quả bầu cử, ảnh hưởng ñến chất lượng của ñội ngũ

cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm chưa gắn với việc thi tuyển, lựa chọn về
trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, nguồn cán bộ cấp xã còn thiếu,
nhiều nơi như vùng sâu, vùng xa, vùng trung du miền núi, vùng dân tộc thiểu
số, việc tuyển dụng nhiều khi mang tính hình thức, ñã có sự “sắp ñặt” ñể có
chức danh mà không quan tâm ñến trình ñộ chuyên môn ñược ñào tạo. Thực
tế hiện nay, cơ chế tuyển dụng, bầu cử khó tránh khỏi cảm tính cá nhân, thậm
chí có nơi dẫn ñến tiêu cực và tất yếu dẫn ñến tuyển dụng, bổ nhiệm những
người yếu kém về phẩm chất, năng lực, trình ñộ làm ảnh hưởng ñến chất
lượng của ñội ngũ cán bộ chính quyển cấp xã.
* Ba là, chế ñộ chính sách:
Hầu hết các chế ñộ chính sách về cán bộ của các ñịa phương trong toàn
quốc ñều chú trọng thu hút nhân lực vào làm ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện hoặc các ñơn vị sản xuất kinh doanh mà ít chú trọng ñến cán bộ ở cơ
sở. Do vậy, ñội ngũ cán bộ cấp xã vừa yếu lại vừa thiếu. Trừ một số cán bộ

×