Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

DE CUONG THAO LUAN KY NANG LANH DAO1 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.26 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
MÔN: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
Họ và tên: Phạm Thị Luy
Lớp: H602
Câu 1. Để thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ sở, người
lãnh đạo, quản lý cần có những phẩm chất nào? Liên hệ thực tiễn ở đơn vị anh (chị) hiện nay?
-Khái niệm hoạt động lãnh đạo:Hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng
niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng với người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ
trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó.
-Khái niệm hoạt động quản lý: Hoạt động mang tí nh kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ
trong khuôn khổ các thể chế xác định.
-Phân biệt lãnh đạo và quản lý
+ Giống nhau: đều là hoạt động điều khiển con người
+ Khác nhau:
LÃNH ĐẠO
Chức năng
Định hướng
Đối tượng
con người
Phương pháp
Động viên, thuyết phục, giáo
dục, tuyên truyền, cảm hóa
Phương tiện
Uy tín
Đào tạo

QUẢN LÝ
Mang tính chất hoạt động cụ thể
con người, cơ sở vật chất, tài chính
Kiểm tra, kiểm sát dựa vào quyền lực


Dựa vào pháp luật, thể chế, quy chế,
nguyên tắc, chuẩn mực
Khó đào tạo, đòi hỏi có tư chất, Dễ đào tạo, đòi hỏi kỷ thuật
nghệ thuật

Tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng trong thực tế ở cấp cơ sở hai chức năng này
không thể tách rời, chúng có mối quân hệ thống nhất, đan xen khó tách bạch hoạt động lãnh
đạo vàhoạt động quản lý trong con người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực hiện cả vai
trò lãnh đạo và vai trò quản lý. Vì thế người ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo, quản
lý.

 Những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở:
*Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở:( trang 12->28)
-Dự báo : Căn cứ vào khoa học, sự phát triển của xã hội và Dựa trên các biến động trong và
ngoài cấp cở sở để lập ra kế hoạch cho hoạt động của Trung tâm.
-Xác định mục tiêu : Mỗi cơ sở đều có hệ thống mục tiêu đa dạng theo các mối quan hệ khác
nhau, bao gồm 3 mục tiêu : ngắn hạn , trung hạn và dài hạn. Vấn đề cần quan tâm là cấp cơ sở
phải thiết lập mối quan hệ và phối hợp với các mục tiêu.
-Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu.
1.Xây dựng các chuơng trình hoạt động để thực hiện mục tiêu.Là tổng thể các nổ lực của cấp
cơ sở đi với tổng nguồn lực và phuơng thức sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu.
2.Lập kế hoạch cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân và theo thời gian.Nội dung của hoạt
động này gồm 3 phuơg tiện :
-Hành động : Theo tiến độ kế hoạch và thời gian cụ thể.
-Kinh phí : Chi tiêu và quản lý rỏ ràng.
-Con nguời : Mỗi hoạt động cho từng tổ chức, cá nhân cụ thể.
*Tổ chức thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở:
-Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực.



-Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý
-Hoạt động đối ngoại
-Điều hành và điều chỉnh hoạt động ở cơ sở
*Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở
-Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
-Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá
-Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở
Để thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ sở, người lãnh đạo,
quản lý cần có những phẩm chất
1. Tầm nhìn xa.
Một người lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn một cá nhân rất nhiều. Anh ta dường như
luôn biết cách hoạch định tốt mọi công việc và là người cung cấp những lời khuyên hữu ích
nhất cho những cộng sự hay thuộc cấp của mình.
Không chỉ có một tầm nhìn xa, anh ta còn biết cách truyền đạt những ý tưởng của mình cho
người khác hiểu để cùng với mình thực hiện tốt những ý tưởng đó. Những thông điệp được
truyền đi phải luôn sinh động, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Do đó, sự thành thạo trong
khả năng giao tiếp bằng lời nói luôn là phẩm chất cần có của một người lãnh đạo giỏi.
Trong khi mọi người đều bị thuyết phục bởi tài năng của người lãnh đạo, họ thường không
nhận ra rằng tài năng đó chỉ đóng vai trò bổ trợ cho những kinh nghiệm mà anh ta có thể tiếp
thu từ thực tiễn công việc: khả năng lên kế hoạch và thiết lập mục tiêu cần đạt được. Anh ta là
người luôn có những giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải
nhất bởi vì, anh ta đã nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi khi bạn chỉ mới bắt đầu
nghĩ về nó.
2. Sự tự tin:
Một người lãnh đạo thật sự phải luôn có lòng tin vào chính mình. Thông thường, sự tự tin
này hình thành từ sự thật là bất cứ một người lãnh đạo nào cũng đã từng trải qua thời gian dài
rèn luyện những kỹ năng trong công việc, tích lũy vốn kiến thức rộng cùng với sự thông minh
sẵn có của anh ta. Bên cạnh đó, cho dù không có những kỹ năng, kinh nghiệm kia thì anh ta
cũng là người biết nhận thức, học hỏi điều đó từ những người khác.
3. Tính kiên định .

Một người lãnh đạo mạnh mẽ cần phải có lập trường vững vàng trong các quyết định của
mình.
Tuy nhiên, điều này không bao gồm những tư tưởng bảo thủ, ngoan cố không biết sửa chữa
những sai lầm. Hơn nữa, anh ta phải biết nghiêng về lẽ phải trong việc phân xử các xung đột
trong
nội
bộ
của
mình.
4. Biết chấp nhận mạo hiểm .
Nhiều người không dám mạo hiểm bởi vì họ sợ phải nhận lấy thất bại. Tuy nhiên, nếu bạn
là một người lãnh đạo có tham vọng, bạn cần phải tự hỏi chính mình rằng liệu sự mạo hiểm đó
có đáng giá hay không?
Nếu cảm thấy sự liều lĩnh của mình là đáng bõ công, bạn cần biết vượt qua rào cản tâm lý lo
sợ, e ngại và dũng cảm đương đầu với thử thách. Nếu thử thách là quá khó, hãy dành thời gian
cho việc lên kế hoạch “tác chiến”, càng có nhiều sự chuẩn bị, mức độ mạo hiểm trong tình


huống của bạn càng được giảm bớt.
5. Sự kiên trì:
Người lãnh đạo không bao giờ đầu hàng khó khăn khi chưa thật sự đối đầu với nó. Mọi thứ
không phải luôn luôn dễ dàng đối với bạn và bởi vì bạn là người đứng đầu nên bạn cần biết
thử trải nghiệm thật nhiều cho đến khi nào thành công thì thôi.
6. Sự quả quyết :
Là người đứng đầu, bạn được trông chờ trong việc đưa ra những quyết định quan trọng
trong khi những người khác thường cố gắng tránh xa nó. Cho dù những quyết định này đôi khi
sẽ tạo ra những tác động lớn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bạn và những người xung quanh
mình thì bạn cũng phải chấp nhận điều đó.
Sự cả nể, nhân nhượng trong cách đưa ra quyết định có thể dẫn bạn đến những sai lầm khi
tạo tiền lệ xấu dẫn đến việc làm mất đi cái “uy” trong vị thế là người lãnh đạo của bạn.

Đôi khi bạn cũng cần nhẫn tâm một chút trong việc sa thải một nhân viên nào đó vì hành
động của anh ta gây tổn hại lớn đến lợi ích của công ty
7. Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân :
Bạn có sẵn sàng để làm điều đó để công việc của mình tiến triển tốt hay không? Là một
người đứng đầu một tập thể, bạn phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để quản lý tốt những
người dưới quyền và công việc của mình. Thậm chí, sự bận rộn đó còn chiếm cả những khoảng
thời gian riêng tư dành cho bản thân và gia đình bạn.
8. Khả năng thích nghi:
Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả trong hôm nay nhưng ngày mai thì nó lại khác.
Một người lãnh đạo có tài cần phải nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc
thích nghi và chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công nghệ và
phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc của mình.
Ai cũng có thể xoay bánh lái và đưa con tàu đi được một quãng đường, nhất là lúc trời yên
biển lặng . Nhưng chỉ có nhà lãnh đạo mới có khả năng lập hải trình và dẫn dắt con tàu đến
đich, bất kể điều kiện hay hoàn cảnh nào. Để lái con tàu - tổ chức - đến đích thành công thì nhà
lãnh đạo cần phải có những phẩm chất sau:
• Chu đáo – Thông cảm với nhu cầu, mối bận tâm và mục tiêu của nhân viên.
• Có thể thích ứng với sự mơ hồ - Có khả năng hoạt động trong môi trường không có sự chắc
chắn, có rất ít chỉ dẫn
• Kiên trì – Luôn có thái độ tập trung và tích cực khi theo đuổi một mục tiêu, bất kể những trở
ngại và thất bại.
• Giỏi giao tiếp - Biết cách lắng nghe cẩn thận, trình bày và nói trước công chúng.
• Đàm phán hiệu quả - Khả năng đàm phán tốt với cả người ngoài tổ chức lẫn nhân viên của họ
• Sắc sảo về chính trị - Có ý thức vững chắc về cơ cấu quyền lực của tổ chức, đặc biệt lắng
nghe cẩn thận những mối quan tâm của các nhóm có nhiều quyền lực nhất, và biết tranh thủ
được sự hỗ trợ và nguồn lực cần thiết.
• Hài hước – Trong tình huống căng thẳng, họ biết cách giải toả sự căng thăng ấy bằng một
chút khôi hài.
• Bình tĩnh – Trong tình huống xáo động và hỗn loạn, vẫn giữ được bình tĩnh.
• Thuyết phục - Tỏ ra hiệu quả trong việc đạt được cam kết của người khác đối với mục tiêu



của tổ chức.
• Biết thách thức - Thuyết phục người khác rằng những người đó nên đặt ra các chuẩn mực cao
cấp và chấp nhận các mục tiêu đòi hỏi cao.
• Hiểu được bản thân - Biết cách cư xử của mình ảnh hưởng đến người khác như thế nào.
• Tập trung vào tương lai - Tổ chức các nhiệm vụ trước mắt theo các ưu tiên lâu dài.Quan sát
các nhà lãnh đạo hiệu quả là một việc làm hữu ích, nhưng đồng thời bạn cũng nên chú ý đến
cách thức xử sự của họ. Những điều họ làm bao gồm: ra quyết định cả khi mọi dữ liệu không
có sẵn; thực hiện những cuộc trao đổi khó khăn, lập kế hoạch để những người nhiệt huyết đi
theo, hành động nhất quán với các giá trị của họ, truyền cảm hứng cho nhân viên để thực hiện
những điều khác biệt, và cân bằng sự căng thẳng vốn có trong môi trường tổ chức.
Sự quan sát chặt chẽ về cách thức cư xử của các nhà lãnh đạo có thể giúp bạn xây dựng hình
ảnh người lãnh đạo chuẩn mực để noi theo.
Liên hệ thực tiễn:
Lãnh đạo tại đơn vị tôi là người có tầm nhìn. Vì vậy có thể đưa ra những kế hoạch, phương
hướng để đơn vị đạt được mục tiêu mà BHXH TP Hồ Chí Minh giao. Đồng thời, thực hiện cụ
thể hóa những kế hoạch này đến từng Phó giám đốc phụ trách bằng các kế hoạch cụ thể ( mang
tính khoa học, tính kế hoạch hóa). Khi ra quyết định điều hành công việc thì quyết đoán, kiên
trì thực hiện mục tiêu mà ngành giao cho đơn vị.
Câu 2. Tại sao nói “Mục tiêu là yếu tố quan trọng hàng đầu của tổ chức”? Việc hoạch
định mục tiêu ở đơn vị anh (chị) hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì? Nêu phương
hướng khắc phục những hạn chế trên.
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai. Khác với mục đích,
mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả
của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được mục tiêu
đã được hoàn thành ở mức độ nào. Ngoài ra, mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu
và kết thúc theo thời gian cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu không phải chỉ được đo lường bằng
các tiêu chí quy mô và chất lượng mà còn phải được xem xét về khoảng thời gian thực hiện.
Hơn nữa, một mục tiêu trong lãnh đạo, quản lý phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo

hướng tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và tối đa hóa độ hài lòng của những người liên quan.
ý nghĩa của mục tiêu, mục tiêu của người lãnh đạo gắn liền với lý do của sự tồn tại của
đơn vị, là sự định hướng hoạt động của cả bộ máy, là cơ sở đánh giá tính hiệu quả và mức độ
hoàn thành của mục tiêu, là động lực phấn đấu và đảm bảo tính thống nhất trong đơn vị. Đối
với người thừa hành, đó đơn giản chỉ là sự hoàn thành những nhiệm vụ được phân công hoặc
sự thể hiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho mục đích phấn đấu, thăng tiến của
bản thân, là động lực, là cơ sở để kiểm tra đánh giá.
Quy trình xây dựng mục tiêu:theo tiêu chí SMART:
1. Specific - cụ thể, dễ hiểu.
Mục tiêu đề ra rõ ràng là phấn đấu đạt các chỉ tiêu của từng nội dung cụ thể.
2. Measurable – đo lường được.
Mục tiêu phải đưa ra con số, tỷ lệ cụ thể cần đạt được.
3. Achievable – vừa sức. Agree – Đồng thuận
Căn cứ vào sự đồng thuận của nhân viên toàn đơn vị
4. Realistics – thực tiển, thực tế đơn vị.
Có khả năng thực hiện, tính thực tế của mục tiêu
5. Timebound – có thời hạn:


Việc hoạch định mục tiêu ở đơn vị anh (chị) hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì?
Nêu phương hướng khắc phục những hạn chế trên.
Ưu điểm:
-

Các mục tiêu của đơn vị đảm bảo phù hợp với mục tiêu chung của ngành và chức năng,
nhiệm vụ của ngành BHXH nói chung.

-

Các mục tiêu đã đưa ra những con số rõ rang, tỷ lệ cụ thể cần đạt được


-

Các chỉ tiêu này cũng đưa ra những thời hạn cụ thể để thực hiện mục tiêu

Hạn chế:
-

Việc hoạch định mục tiêu tại đơn vị hiện nay còn mang tính kinh nghiệm, chủ yếu do
BHXH TP Hồ Chí Minh giao cho các quận huyện nên đôi khi còn chưa sát với tình hình
thực tế tại đơn vị. Do đó, vẫn còn hiện trạng phải điều chỉnh các chỉ tiêu vào quý cuối
năm.
Phương hướng:

-

Cần phát huy vai trò của công tác dự báo, để có thể đề ra mục tiêu sát với khả năng thực tế
của đơn vị. Tránh đề ra mục tiêu quá cao so với thực tế tạo tâm lý chán nản đối với nhân
viên, cũng như mục tiêu quá thấp so với khả năng làm giảm nhiệt huyết trong công tác

Câu 3. Trình bày các kiểu phong cách lãnh đạo: độc đoán, dân chủ, tự do. Đánh
giá về việc vận dụng phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại đơn vị anh (chị)
hiện nay?
Khái niệm Phong cáchlãnh đạo:
-Tác phong (là sự biểu hiện cụ thể của PC.
-Phương pháp (là phương tiện để thể hiện PC.
-Nhân cách là thành phần cốt lõi để tạo nên PC:
*Phong cách không phải là tác phong, không phải là phương pháp tác động, không phải là mẫu
hành vi mà phong cách là nhân cách, là nghệ thuật là hoạt động phối hợp mang tính phổ biến,
là sự tổng hòa những phương thức mà người lãnh đạo thường dùng để tác động đến người

xung quanh, phong cách được lập đi lập lại thành đặc điểm bền vững và đặc trưng nơi con
người đó.
*Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý
lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.
*Mỗi phong cách lãnh đạo có ưu khuyết điểm riêng biệt, không có phong cách quản lý chung
cho mọi đối tượng, không có phong cách quản lý chung cho mọi nhà quản lý, không có quan
điểm quản lý chung cho mọi loại tập thể. Tùy thuộc vào công việc, đơn vị cơ quan và đối
tượng quản lý, tính cách nhà lãnh đạo mà chúng ta lựa chọn một phong cách lãnh đạo phù hợp.
+ Ta có 3 loại phong cách:
-Phong cách lãnh đạo độc đoán:Người lãnh đạo giành nguyên quyền, giành thế tự phong
trong các quyết định, người lãnh đạo ít lắng nghe mà quyết đoán nhiều hơn. Mọi quyết định
đều bắt dầu từ ý chí của người lãnh đạo chứ không có những dấu hiệu thể hiện ý chí của quần
chúng. Các quyết định chỉ đạo thường có tính chất mệnh lệnh.
-Bản chất: tập trung toàn bộ quyền lực trong tay người LĐQL
-Đặc điểm: mệnh lệnh một chiều, kiểm tra giám sát chặt chẽ, muốn nhân viên phục tùng tuyệt
đối


-Ưu điểm: Giải quyết công việc nhanh chóng đỡ mất thời gian và giải quyết nhanh nhất, đảm
bảo tính tổ chức kỷ luật của đơn vị
*Hạn chế: Không phát huy được tính sáng tạo, không có tính mềm dẻo, tính ì trong công việc,
kinh nghiệm làm mờ tính sáng tạo
Điều kiện áp dụng: Nhà lãnh đạo phải thực sự có năng lực và sức khỏe
-Phong cách dân chủ: Quyền lực tập trung vào tập thể, có sự chia sẻ quyền lực với tập thể.
Với Nhà Quản lý, dân chủ mệnh lệnh được đưa ra dưới dạng: một “lời đề nghị”, nếu cấp dưới
không hiểu thì sẽ dùng “một lời khuyên”, cho nên tác động không tồn tại dưới dạng mệnh lệnh,
hành chính cứng ngắc, cấp dưới cảm thấy thoải mái, dễ chịu, nhờ đó mà khai thác được trí tuệ
tập thể nhờ vào sự lắng nghe, phong cách dân chủ thường được đánh giá cao vì có nhiều ưu
điểm

+Bản chất: Người LĐ chia sẽ quyền ra ý kiến đóng góp; Quyền lực, quyền quyết định vẫn nằm
trong tay nhà LĐQL
-Đặc điểm: Thông tin 2 chiều, cho phép cấp dưới tham gia đóng góp ý kiến
-Ưu điểm: chia sẻ quyền lực với cấp dưới, lắng nghe cấp dưới, phát huy được tính sáng
tạo. tích cực
-Khuyết điểm: không kiểm soát được ý tưởng, vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo rất giỏi để
đủ tri thức, đủ bản lĩnh lấy cái nào phù hợp để điểu chỉnh.
Dân chủ cũng phải có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có xu hướng sáng tạo,
mình là trọng tài để dung hòa các ý kiến của cấp dưới.
Điều kiện áp dụng:
*Phong cách tự do: Nhà lãnh đạo giao quyền chủ động thực hiện cho cấp dưới, chỉ kiểm tra
trên hạng mục, chỉ tiêu, người quản lý sẽ đứng ngoài quan sát, kiểm tra giám sát, ko trực tiếp
tham gia hoạt động, nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực ít nhất, quyết định đc đưa ra duới dạng
giao khoán.
Bản chất: Quyền lực vẫn nằm trong tay nhà LĐQL , chỉ trao, ủy quyền cho nhân viên
quyền chủ động thực hiện công việc được người LĐ giao
Đặc điểm: Không buông lỏng QL nhờ công tác kiểm tra giám sát bằng mục tiêu
Ưu điểm: huy động mọi nguồn lực của bản thân, phù hợp với năng lực bản chất cá
nhân, phát huy kinh nghiệm, giải quyết độc lập, chủ động trong công việc.
Khuyết điểm: không kiểm soát được tiến trình công việc
Người lãnh đạo giỏi biết tôn trọng và sử dụng người giỏi, phong cách lãnh đạo không
có phương án tuyệt đối mà tùy vào đối tượng quản lý, vào môi trường quản lý, ví dụ như đối
tượng là những nhà trí thức, những nghệ sĩ thì lãnh đạo bằng phong cách tự do là phù hợp.
Điều kiện áp dụng:
Đánh giá về việc vận dụng phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại
đơn vị anh (chị) hiện nay?
Hiện nay tại BHXH quận Tân Bình, Giám đốc đơn vị thực hiện vận dụng phong cách
lãnh đạo dân chủ
Ưu điểm:
-


Giám đốc đã có sự phân công công việc cho các Phó giám đốc phụ trách từng mảng riêng
như: Quản lý thu, cấp sổ thẻ, Chế độ BHXH. Đồng thời Giám đốc thực hiện phụ trách
công tác chung toàn đơn vị.


-

Lắng nghe ý kiến của các Phó giám đốc phụ trách, Tổ trưởng nghiệp vụ để giúp công việc
tốt hơn, từ đó phát huy được tính năng động, sang tạo của nhân viên cấp dưới
Hạn chế:

-

Hiện nay , số lượng nhân viên tại BHXH quận khá đông. Công việc của mỗi Tổ nghiệp vụ
có đặc thù riêng. Do đó, đòi hỏi Giám đốc phải nắm bắt tất cả những vấn đề chung của các
Tổ nghiệp vụ, các lĩnh vực khác nhau để từ đó lựa chọn phương án phù hợp khi có đề xuất
của cấp dưới.

Câu 4. Căn cứ trên các biểu hiện đặc trưng phong cách lãnh đạo của người lãnh
đạo quản lý ở cơ sở, đánh giá ưu điểm - hạn chế của lãnh đạo đơn vị anh (chị) hiện nay?
Chỉ ra phương hướng rèn luyện để khắc phục những hạn chế đó
*Khái niệm phong cách lãnh đạocủa cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở : là mẫu hành vi mà
người lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến cấp dưới và
quần chúng nhân dân tại cơ sở.
*Những biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ
sở (trang 40 – 42)
-Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng lắng nghe ý kiến của quần
chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt tình đóng góp năng động, sáng tạo của quần
chúng tham gia, thực hiện và chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước.
- Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có kế hoạch cụ thể, không tùy tiện,
tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy
cái lợi trước mắt mà không hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
- Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình thức thành tích, tính hiệu quả thiết
thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của CBLĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách
lãnh đạo.
- Tác phong đi sâu sát quần chúng: là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo ở cơ
sở.Có đi sâu sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, tác phong hiệu quả và
thiết thực.
- Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: dân là gốc của nước, dân là chủ,
mọi nguồn sức mạnh, trí tuệ, sáng tạo đều từ nhân dân mà ra. Đây không chỉ là đặc trưng cơ
bản của phong cách lãnh đạo ở cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử của
người lãnh đạo
- Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: khiêm tốn học hỏi sẽ giúp cho cán bộ
lãnh đạo quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức kĩ năng để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Người lãnh đạo quản lý ở cơ sở có phong cách khiêm tốn học hỏi, cầu thị
sẽ dễ gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng.
- Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải năng động, sáng
tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới,
ủng hộ nhân lên diện rộng, hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn
- Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ,


Đảng viên là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảngđối với xã hội, tạo được sự tín
nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra một bước chuyển biến mới trong đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến phong cách, tác phong gương mẫu, tiên phong của những
người lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng.
* Liên hệ thực tiễn tại đơn vị
- *Khái niệm phong cách lãnh đạocủa cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở : là mẫu hành vi mà

người lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động và ảnh hưởng có hiệu quả đến cấp dưới và
quần chúng nhân dân tại cơ sở.
*Những biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý ở cơ
sở (trang 40 – 42)
-Tác phong làm việc dân chủ:
Ưu điểm: Lãnh đạo của đơn vị của tôi là một người có phong cách lãnh đạo dân chủ. Chia sẻ
quyền đóng góp ý kiến với tập thể, cùng nhau thảo luận và lãnh đạo là người quyết định cuối
cùng. Không sử dụng mệnh lệnh cứng nhắc nên cấp dưới cảm thấy rất thoải mái, mạnh dạn
đóng góp ý kiến tích cực, sáng tạo của mình, biết lắng nghe, trao đổi 2 chiều với nhân viên để
tìm ra các giải pháp tối ưu trong xử lý công việc. Tuy vậy vẫn luôn nghiêm minh trong vấn đề
kỷ luật của cơ quan, xử lý có tình có lý, được nhân viên rất tôn trọng, tin tưởng
Hạn chế:
- Tác phong khoa học:
Lãnh đạo của đơn vị tôi luôn vạch ra kế hoạch cụ thể để thực hiện từng mục tiêu công tác.
Ví dụ kế hoạch thu BHYT HSSV. Đồng thời theo sát kế hoạch, phân công trách nhiệm cho
từng Tổ nghiệp vụ nhằm đảm bảo công việc được trôi chảy
- Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực:

- Tác phong đi sâu sát quần chúng, tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng:
Luôn lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Nắm bắt được khối lượng công
việc, cũng như nhiệm vụ, công việc của mỗi Tổ nghiệp vụ trong từng giai đoạn để có biện
pháp động viên cũng như điều động nhân sự phù hợp
Hạn chế: Hiện nay công việc ủa ngành BHXH khá nhiều, tuy nhiên biên chế không được
tang them vì vậy việc nhân viên quá tải công việc vẫn chưa được giải quyết triệt để.
- Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị:
Lãnh đạo luôn lắng nghe ý kiến, sang kiến của nhân viên. Đồng thời thực hiện nhân rộng
đến toàn đơn vị nếu nhận thấy sang kiến hay và phù hợp.
- Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được phải làm được, phải năng động, sáng
tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới,
ủng hộ nhân lên diện rộng, hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn

- Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong:
Lãnh đạo đơn vị tôi Luôn đi làm đúng giờ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí để làm
gương cho các anh chị em nhân viên trong đơn vị noi theo. Nghiêm túc thực hiện theo các
quy định của pháp luật, chính sách pháp luật của nhà nước.


Câu 5. Nêu các hình thức tuyên truyền, thuyết phục. Để đạt được mục tiêu tuyên
truyền, thuyết phục, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý chuẩn bị những yếu tố nào? Liên
hệ thực tiễn các vấn đề trên tại đơn vị anh (chị) hiện nay.
- *Tuyên truyền: là hoạt động truyền bá những kiến thức, giá trị tinh thần đến đối tượng, nhằm
mục đích cảm hóa, thuyết phục, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức,
niềm tin, thúc đẩy đối tượng hành động theo những định hướng và nhằm mục tiêu nhất định.
*Thuyết phục: là một đặc trưng, một mục tiêu cần đạt tới cùa tuyên truyền.Tuyên truyền phải
đạt tới trình độ thuyết phục, phải có sức thuyết phục, cảm hóa, đúng, hay thì người ta mới tin
và làm theo.
*Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục: là khả năng vận dụng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực này
trong thực tiễn tuyên truyền.
*Để thực hiện một buổi diễn thuyết về một đề tài thành công trước hội nghị đông người, người
tuyên truyền cần có 2 công đoạn: Quy trình chuẩn bị và trình bày buổi diễn thuyết.
Quy trình chuẩn bị diễn thuyết:
+Trước hết người tuyên truyền phải xác định tên của chủ đề, phải xác định chủ đề để thực hiện
đúng mục tiêu của chủ đề đó là gì để thuyết phục người nghe tạo tình cảm và thể hiện một
hành động theo chủ đích
+Xác định mục tiêu cụ thể, không đưa quá nhiều nội dung, nhiều mục tiêu, làm cho người
nghe cảm thấy dễ hiễu, thoải mái, không nhàm chán.
+Xác định đối tượng mà người tuyên truyền sẽ truyền đạt là những ai, có: tâm lý, trình độ học
vấn, trình độ chính trị,… như thế nào để trình bày cho phù hợp.
+Xác định nội dung cụ thể để trình bày đúng chủ đề, phải phù hợp với mục đích, mang tính
giáo dục tư tưởng, tức là nó phải góp phần giáo dục cho người nghe, góp phần giúp người nghe
hiểu đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng.

+Khi xác định nội dung của buổi diễn thuyết, người tuyên truyền sẽ chọn trình bày nội dung
theo phương pháp nào (phương pháp thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp thảo
luận nhóm…). Với nội dung đó thì mình dự định sẽ trình bày trong bao lâu, tùy theo từng mục
tiêu mà mình sẽ kéo dài hay rút ngắn thời gian diễn thuyết.
+Chuẩn bị một địa điểm, thời điểm, thời gian tiến hành thích hợp. người thuyết trình chọn
thuyết trình vào buổi sáng không nên sớm quá và cũng không nên kéo dài buổi nói chuyện sẽ
dẫn đến sự mệt mỏi cho người nghe.
+Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài nói cho cụ thể, bài diễn thuyết bao giờ
cũng gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết thúc.
- Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói, lý do gặp đối tượng, giới thiệu mục đích và
nội dung mình gặp đối tượng, giới thiệu tin tức, thời sự (tùy thuộc vào khả năng của mình và
tại sao phải nói điều đó để họ định hướng).
-Vào đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói. Không nên vào đề quá dài dòng lan
man, vào đề phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự hấp dẫn đối với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo một hệ thống, một trình tự hợp
lý để cho nội dung có sức thuyết phục, lôi cuốn, kích thích tư duy người nghe, ta cần đưa thêm
dẫn chứng minh họa, cụ thể, thực tế.
Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp nhất định, tư
liệu, tài liệu dùng để chứng minh làm rõ luận điểm cần xắp xếp theo logic.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác, tính nhất quán với
tính có luận chứng.
Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo yêu cầu của phương pháp sư
phạm, trình bày từ cái đơn giản đến cái phức tạp và nổi bật được những luận điểm quan trọng
nhất của bài.
Khi tiến hành trình bày cuộc diễn thuyết công cụ chủ yếu của người diễn thuyết là dùng


ngôn ngữ lời nói. Công cụ là phương tiện hữu hiệu nhất để trình bày một bài diễn thuyết.
Chúng ta kết hợp lời nói là ngôn ngữ bằng lời với các hình thức ngôn ngữ không lời, làm sao

truyền cảm xúc, cảm hứng của mình cho người nghe thông qua hành vi, cử chỉ, cách diễn tả,
nói chuyện trước công chúng giống như nói chuyện trước diễn đàn. Nói chuyện phải khiêm
tốn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào ào, vừa nói vừa dừng lại, lắng lại để cho
người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt.
Quan tâm đến quá trình tương tác bằng mắt giữa các đối tượng, không nên hướng chú ý
nhiều vào tài liệu, phải có cách diễn tả khuôn mặt uyển chuyển, ngữ điệu lắng đọng, nhấn xoáy
khi diễn thuyết.
Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh động, máy chiếu, đèn chiếu và một số
phương tiện khác.
Phải liên hệ thực tế nội dung đó để làm gì, hướng mục tiêu đó đi vào thực tế.
+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa nói ở phần trên và đưa ra những
nhận xét chung.
Tóm lại để thành công trong một buổi diễn thuyết cần có thời gian, có sự chuẩn bị chu
đáo về mọi mặt và có sự chuẩn bị tâm lý của người nói, sự rèn luyện trong thuyết phục.
Các hình thức thuyết phục:
- Thuyết phục cá nhân
+ Gặp trực tiếp
+ Gặp tại nhà
+ Vận động hành lang
- Thuyết phục nhóm
+ Thảo luận nhóm
+ Thuyết trình
Liên hệ thực tiễn các vấn đề trên tại đơn vị anh (chị) hiện nay.
Thực hiện Nghị quyết của Chi bộ BHXH về Tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người lao
động, Ban Giám đốc đã phân công cho đồng chí Chủ tịch công đoàn của đơn vị tổ chức buổi
tuyên truyền:
+ chuẩn bị thuyết trình:
Mục đích là tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động tại BHXH quận Tân
Bình hiểu được Bộ luật lao động 2012
Mở bài: Nói lên được trọng tâm của vấn đề vì sao người lao động cần phải nắm rõ về

Bộ luật lao động 2012
Thân bài: Trình bày những nội dung cơ bản, những nội dung có liên quan trực tiếp đến
người lao động như các chính sách, chế độ, lương, nghỉ phép, nghỉ hưu… Trình bày xúc tích,
dễ hiễu, dễ nhớ, nhiều ví dụ minh họa cụ thể các trường hợp sẽ gây ấn tượng đối với người
nghe
Kết luận: Nói lên lợi ích khi người lao động nắm vững một số kiến thức cơ bản về bộ
luật lao động 2012 và áp dụng trong thực tế làm việc của mình


Câu 6. Trình bày vai trò của thông tin trong quản lý? Để đảm bảo hiệu quả thực
hiện các công việc, người lãnh đạo, quản lý cần tiến hành qui trình thu thập và xử lý
thông tin như thế nào? Liên hệ thực tiễn đơn vị anh (chị) hiện nay.
*Khái niệm về thông tin trong lãnh đạo – quản lý: là sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có
liên quan đến hệ thống quản lý,được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gửi
muốn truyền đạt, có tác dụng giúp thực hiện các mục tiêu lãnh đạo, quản lý.
Vị trí, vai trò của thông tin trong LĐQL:
Thông tin vừa là đối tượng vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là hình thức thể hiện sản
phẩm của lao động lãnh đạo, quản lý.
Người cán bộ, khi thực hiện các công việc LĐ,QL trên tất cả các chức năng như: dự
báo, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối, kiểm tra, đều phải thu thập, xử lý thông tin. Các tư
liệu thông tin như: báo cáo, dữ liệu thực tế, chỉ thị được coi như đối tượng mà người cán bộ
phải xử lý hàng ngày. Chính vì vậy, thông tin vừa được coi như hệ thống tuần hoàn, vừa được
coi như hệ thống thần kinh của công tác LĐ,QL.
Thông tin gắn liền với quyền lực lãnh đạo, quản lý. Thông tin là yếu tố cơ bản giúp duy
trì sự thống nhất giữa mục đích và hành động của tổ chức, dó đó bất cứ một người LĐ nào
muốn duy trì quyền lực của mình và quyền lực của tổ chức, duy trì sự thống nhất hành động
của hệ thống, đều phải sử dụng thông tin như một phương tiện, một công cụ của quyền lực.
Thông tin có giá trị ngày càng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào giá trị của tổ chức.
Trong thời đại thông tin hiện nay, bản thân thông tin có giá trị ngày càng tăng cao.
Chính vì thông tin có giá trị ngày càng tăng nên cán bộ LĐ,QL phải biết đánh giá, phân loại

thông tin. Ví dụ: có thông tin cần phải tuyên truyền rộng rãi; những cũng có những thông tin
phải bí mật. Cần phải xử lý sao cho có lợi nhất
Tóm lại, thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải
quyết công việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc được giải quyết hợp tình
hợp lý. Cung cấp thông tin kịp thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu
thông tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công
việc giải quyết một cách phiến diện không đáp ứng được nhu cầu công tác.
Để đảm bảo hiệu quả thực hiện các công việc, người lãnh đạo, quản lý cần tiến
hành qui trình thu thập và xử lý thông tin như sau:
1/ Thu thập thông tin:
 Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá
nhân người lãnh đạo quản lý, cần thông tin gì.
 Xác định nguồn kênh thông tin:
+ Thông tin từ công văn chỉ thị của cấp trên.
+ Thông tin từ báo cáo cấp dưới.
+ Thông tin từ các cơ quan thông tấn báo chí.
+ Thông tin từ những kinh nghiệm, những địa phương khác, cơ sở khác.
 Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: phân công cho ai đi lấy thông tin, cơ
sở vật chất hỗ trợ (máy ghi hình, máy ghi âm, sổ ghi chép…).
2/ Xử lý thông tin: Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thông tin:
 Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ quan báo chí.
 Xử lý theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi)
+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến
các bộ phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.


+ Tìm kiếm và bổ sung thông tin.
+ Triển khai truyền đạt thông tin.

- Chủ thể thu thập và xử lý thông tin: cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh đạo, điều hành và giải quyết công
việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin, công việc sẽ được giải quyết hợp tình hợp lý.
Cung cấp thông tin kịp thời công việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin,
thông tin sai lệch sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải
quyết một cách phiến diện không đáp ứng được nhu cầu công tác.
Ví dụ: Lưu ý làm rõ từng mục
Giám đốc BHXH Q Tân Bình nhận được công văn phản ánh hồ sơ của đơn vị đã trả kết
quả hợp lệ nhưng quá hạn 3 ngày, đơn vị chưa nhận được thẻ BHYT. Giám đốc chỉ đạo cho
các Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ liên quan kiểm tra và báo cáo kết quả, Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ thu
soạn văn bản trả lời đơn vị.
Sau khi đã đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, quy trình có liên quan, phát hiện ra thẻ BHYT chưa
được in là do đơn vị cung cấp thông tin chưa đầy đủ do đó chưa thể cấp thẻ BHYT. Tổ trường
Tổ nghiệp vụ thu soạn văn bản trả lời đơn vị và hướng dẫn thủ tục hồ sơ để được cấp thẻ
BHYT.
1/ Thu thập thông tin:
-Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: nhu cầu thông tin của cơ quan, UBND, của cá nhân
người lãnh đạo quản lý, cần thông tin gì.
-Xác định nguồn kênh thông tin:
+Thông tin từ chỉ đạo của cấp trên: Giám đốc chỉ đạo cho Tổ nghiệp vụ kiểm tra xem hồ sơ và
trình tự xử lý hs có đúng quy định không.
+Thông tin từ báo cáo cấp dưới: Báo cáo từ các Tổ nghiệp vụ về tình hình hồ sơ
+Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: Chuyên quản phụ trách đơn vị kiểm tra hồ
sơ lưu trữ trên phần mềm để tìm nguyên nhân.
2/ Xử lý thông tin: Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thông tin:
+Xử lý thông tin tức thời: Giám đốc tiếp nhận thông tin từ công văn đơn vị và chuyển các Tổ
nghiệp vụ xử lý nhanh chóng.
+Xử lý theo quy trình:
*Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn đến, đi): Giám đốc yêu cầu Văn
thư lưu sổ văn bản đến

*Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
*Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối tượng, đến các bộ
phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết:
*Tìm kiếm và bổ sung thông tin.
*Triển khai truyền đạt thông tin.
Câu 7. Trình bày các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định lãnh đạo quản lý? Nêu ví dụ
cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị anh (chị) hiện nay. Cần lưu ý những điều gì để sáng
kiến ra quyết định hiệu quả?
Khái niệm Quyết định LĐ, QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL
xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định như:
nghị quyết, quyết định, chỉ thị…; nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
* Khái niệm Ra quyết định: Ra quyết định là một quá trình tư duy nhằm phát hiện mâu thuẫn
giữa tình huống lãnh đạo quản lý với đòi hỏi nhiệm vụ phải thực hiện, từ đó lựa chọn và tìm ra


phương án tối ưu trong các phương án đã xác định từ trước nhằm giải quyết mâu thuẫn trên.
+Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng nhân dân ủng hộ, quyết định
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+Xác định yếu tố, thành phần của vấn đề trong tình huống LĐQL
+ Bảo đảm tính chính trị: phù hợp với địa phương, đơn vị; phù hợp với thực tiễn, mục tiêu của địa
phương; đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng;
+Bảo đảm tính hợp pháp: các quyết định ban hành nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật;
đúng quy định pháp luật; đúng hình thức và thể thức quy định;
+Tính hợp lý: hài hòa lợi ích của cá nhân, tập thể và xã hội;, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, căn cứ
vào tài lực, nhân lực, vật lực; kịp thời, đúng lúc, không nóng vội chủ quan, không trì trệ kéo dài; đảm
bảo tính hệ thống, toàn diện, quyết định sau phải phù hợp với quyết định trước, phù hợp quy luật.
Quy trình ra quyết định:
B1: Sáng kiến ban hành ra quyết định
B2: Soạn thảo quyết định

B3: Xem xét thông qua dự thảo quyết định
B4: Ra quyết định
B5 Quy trình tổ chức Thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý ở cơ sở
Ví dụ: Công đoàn BHXH quận Tân Bình quyết định tổ chức chuyến tham quan nghỉ dưỡng Hè
2017 cho CB-CNV tại Phan Thiết. Khi biết nhu cầu của Trung tâm, đã có nhiều công ty du lịch
gửi báo giá đến chào mời nên BCH Công đoàn cần ra quyết định chọn đối tác nào phù hợp.
1. Vấn đề cần giải quyết: …?
2. Phân tích vấn đề: thu thập và xử lý thông tin
- Uy tín
- Đảm bảo đúng chất lượng đã ký trong hợp đồng.
- Đưa ra giá tour hợp lý với nhiều điểm tham quan, dịch vụ cung cấp: khách sạn, bữa ăn, xe
đưa đón,
- Có Thương hiệu
- Hướng dẫn viên chu đáo, nhiệt tình.
3. BCH thống nhất các phương án chọn các công ty du lịch sau:
A. Saigon Tourist
B. Viet Travel
C. MêKong
D. Saigon tour
4. Xác định tiêu chí lựa chọn: Uy tín, Chất lượng phục vụ, Giá tour, Thương hiệu
5. Phân tích các phương án
A. Saigon Tourist: uy tín, chất lượng phục vụ rất tốt, giá hơi cao, thương hiệu
B. Viet Travel: uy tín, chất lượng phục vụ tốt, giá vừa, thương hiệu
C. MeKong: giá rẻ, chất lượng phục vụ tương đối tốt, thương hiệu chưa có
D. Saigon tour: giá vừa, hướng dẫn viên nhiệt tình, chất lượng phục vụ tương đối tốt,
thương hiệu chưa có.


6. So sánh các phương án theo 2 ma trận phân tích của Thomas Searty và STF
A

A
B
C
D

1
0
0

B
0
0
0

C
1
1
1

D
1
1
0

Tổng
2
3
0
1


Hợp lý
Khả thi
Linh hoạt
Tổng
A
3
2
2
7
B
3
3
3
9
C
2
2
2
6
D
2
3
3
8
7. Chọn phương án: Chọn phương án B (Công ty du lịch Viet Travel) làm đơn vị tổ chức.
Sau khi xác định được phương án lựa chọn
B2: Ban chấp hành công đoàn thực hiện Soạn thảo kế hoạch tham quan nghỉ dưỡng Hè 2017 cho
CB-CNV tại Nha Trang
B3: Giám đốc Xem xét thông qua dự thảo kế hoạch
B4: Kí duyệt kế hoạch

B5 Ban chấp hành công đoàn tổ chức thực hiện kế hoạch tham quan nghỉ dưỡng Hè theo kế hoạch đã
được phê duyệt

Câu 8. Đánh giá việc thực hiện quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý ở
đơn vị các anh chị hiện nay? Nêu ví dụ cụ thể minh họa. Cần lưu ý những điều gì để tổ
chức thực hiện quyết định hiệu quả?
*Khái niệm Quyết định LĐ, QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL xã hội,
tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định như: nghị quyết,
quyết định, chỉ thị…; nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo định hướng nhất định.
+Quyết định lãnh đạo, quản lý là giải pháp được chủ thể lãnh đạo quản lý lựa chọn giữa hai hay
nhiều phương án nhằm thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo quản lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
hệ thống quản lý và tổ chức cho cấp dưới thực hiện.
*Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
+ Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến
đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết
định đến đối tượng thực hiện làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết được. Trong
điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản
lý đều được công bố công khai để thông báo quyết định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt,
tuyên truyền, thuyết phục, giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trọng
(kỹ năng truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng).
+ Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định: Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù
hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương
tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này. Tùy thuộc vào từng
loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác nhau.
+ Kiểm tra thực hiện quyết định: Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản


lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định. Việc kiểm
tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch; việc kiểm tra thường xuyên

và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định . Kiểm tra đột xuất có trọng
điểm nhằm vào một số khâu nhất định Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định, kiểm tra để
đôn đốc việc thực hiện, kiểm tra để xử lý những sai phạm.
+ Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định: Sau khi thực hiện quyết định lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định. Điều quan
trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách chính xác, khách
quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định, tuyết đối tránh bệnh phô trương, thổi
phồng thành tích.
Đánh giá việc thực hiện quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý ở
đơn vị các anh chị hiện nay
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ra quyết định và nhất là việc tổ chức thực hiện
quyết định, Cấp ủy, lãnh đạo đơn vị đã quán triệt sâu sắc đến toàn thể cán bộ, đảng viên nhằm
nâng cao nhận thức trong việc tổ chức thực hiện quyết định của cán bộ lãnh đạo quản lý. Hầu
hết các quyết định ngay sau ban hành được lên kế hoạch triển khai cụ thể, sau đó phổ biến cụ
thể đến từng cán bộ, đảng viên, nhất là các cán bộ đảng viên liên quan trong quyết định; Nhiều
quyết định được niên yết công khai tại trụ sở, được nhanh chóng chuyển đến các tổ chức, cá
nhân liên quan; Các cấp ủy đảng chỉ đạo chính quyền, mặt trận và các hội đoàn thể cùng phổi
hợp, phổ biến, tuyên truyền nội dung các quyết định đến toàn thể đoàn viên, hội viên và quần
chúng nhân dân; Trong quá trình thực hiện, cấp ủy đảng, cán bộ lãnh đạo quản lý đã chú trọng
nhiều đến việc kiểm tra thực hiện quyết định. Việc kiểm tra việc thực hiện quyết định được tiến
hành thường xuyên, liên tục, từ đó kịp thời nắm bắt diễn biến thuận lợi cũng như khó khăn,
nhờ vậy cấp ủy, người lãnh đạo quản lý đã có những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo quyết định
phù hợp với tình hình thực tế, đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cấp ủy đảng, người cán bộ
lãnh đạo quản lý rất coi trọng công tác tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện quyết định, thông
qua các buổi tổng kết để tìm ra những sai lệch, nguyên nhân sai lệch, phát hiện những nguồn
lực chưa khai thác, sử dụng hiệu quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngày
càng tốt hơn, hoàn thiện hơn
Tóm lại, Một quyết định khi ra đời, cần phải tổ chức thực hiện và để giải quyết các vấn
đề : Thực hiện cái gì? Tại sao thực hiện? Ai thực hiện? Thực hiện ở đâu? Thời gian thực hiện?
Và thực hiện bằng cách nào? vấn đề cốt lỏi là truyền đạt nội dung, mục đích và ý nghĩa của

quyết định, đồng thời cũng vạch ra những biện pháp để thực hiện quyết định đó. Với ý nghĩa
đó, bên cạnh việc truyền đạt kịp thời quyết định đến người thực hiện thì các cấp ủy đảng, cán
bộ lãnh đạo, quản lý cần chọn ra người có uy tín và am hiểu về công việc cần thực hiện để khi
truyền đạt nội dung, mục đích và ý nghĩa của quyết định đưa ra sẽ được tiếp nhận và thực hiện
chính xác đạt hiệu quả cao. Song song với nó, cần phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện và kịp
thời điều chỉnh khi cần thiết. Sau khi công tác hoàn thành cần tiến hành tổng kết việc thực hiện
quyết định trên để đánh giá được kết quả thực hiện, tìm ra các sai lệch, nguyên nhân sai lệch
hoặc các các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng một cách hiệu quả để từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho công tác quản lí ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn.

Câu 9. Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong công tác đánh giá cán bộ? Liên hệ thực
tiễn đơn vị anh (chị) hiện nay trong việc vận dụng những nguyên tắc này. Qua đó rút ra
những kết luận gì cho hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở?
*Công tác đánh giá cán bộ là để xác định năng lực, trình độ kết quả công tác, phẩm chất


chính trị đạo đức và khả năng phát triển của cán bộ; làm căn cứ để bố trí sử dụng bổ nhiệm
,miễn nhiệm, luân chuyển , đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng kỷ luật và thực hiện các
chế độ chính sách đối với cán bộ
*Tầm quan trọng của công tác đánh giá cán bộ: để có một đội ngũ nhân sự cán bộ đủ về lượng,
đúng về chất
*Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán bộ trước hết người lãnh đạo quản lý phải nắm
vững những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1 là, xác định chủ thể chịu trách nhiệm trong việc đánh giá cán bộ ở cơ sở là cấp
ủy Đảng, người lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá nhân của người cán bộ. Trình độ của các chủ
thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá cán bộ ở đơn vị
mình. Việc đánh giá thể hiện qua
Mức độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ,
hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
 Về phẩm chất chính trị,đạo đức lối sống

+ Nhận thức tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy
định của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
+ Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí và
những biểu hiện tiêu cực khác
+ Tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần
tự phê bình và phê bình.
+ Đoàn kết, quan hệ trong công tác, mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân.
 Chiều hướng và triển vọng phát triển
 Đánh giá dựa vào tiêu chuẩn đánh giá : Tiêu chuẩn đánh giá cán bộ dựa vào kết quả và hiệu
quả công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc 2 là, Phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ phải đảm bảo quy tắc về tính tập
trung dân chủ và tính thực tiễn.
Tính tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ là phải công khai, minh bạch trong triễn khai, tổ
chức thực hiện đúng quy trình:
Bước 1 cá nhân tự đánh giá,
Bước 2 Tập thể góp ý
Bước 3 Người lãnh đạo trực tiếp sẽ nhận xét đánh giá
Mọi người đều được có ý kiến, nếu có ý kiến trái chiều sẽ bảo lưu và lập biên bản gửi lên cấp
trên
Tính thực tiễn là đánh giá cán bộ phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo, làm tiêu chuẩn để
đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, qua đó đánh giá năng lực của cán bộ.
 Tập trung dân chủ trong đánh giá cán bộ: không được áp đặt ý kiến của mình cho mọi
người
 Đánh giá đúng quy trình phải tuân thủ theo các bước của quy trình đánh giá
 Thông báo kết quả đánh giá
Dân chủ cả trong khi đánh giá, sau khi đánh giá và dân chủ trong cả khiếu nại giải quyết đánh
giá
Dân chủ trong khi đánh giá: để tự đánh giá, tạo điều kiện cho tập thể góp ý đánh giá, sau đó
cấp ủy bàn bạc thảo luận và quyết định về kết quả đánh giá đó

Dân chủ sau khi đánh giá : Kết quả đánh giá phải thông báo cho cá nhân đó biết là tập thể đánh
giá cá nhân như thế có đồng ý hay không đồng ý
Dân chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại: Nếu người được đánh giá đồng ý thì bàn còn


người được đánh giá không đồng ý thì phải tạo điều kiện cho cá nhân đó giải trình, khi giải
trình xong mà không có sự thống nhất đôi bên, cá nhân đó có quyền bảo lưu ý kiến của mình
và chuyển lên cấp trên cao hơn và chờ cấp trên xem xét.
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là nguyên tắc tập trung
Nguyên tắc 3 là, đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển.
Đánh giá vê nhiều mặt, mặt nào tốt, mặt nào chưa tốt, Không được đánh giá phiến diện, hời
hợt, chủ quan cảm tính; đánh giá trên tinh thần thiện chí, thông qua các hoạt động, công việc,
kết quả, sản phẩm tạo ra… sẽ phản ánh năng lực, phẩm chất tư tưởng chính trị, thái độ, đạo
đức lối sống, hiệu quả công việc. Kết hợp theo dõi, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ
về cán bộ để phản ánh liên tục và kịp thời sự phát triển của cán bộ (vì những phẩm chất này có
thể bị thay đổi, chuyển biến, đánh giá sẽ bị chủ quan). Cần xem xét nguồn thông tin và các ý
kiến khác nhau về người cán bộ cần đánh giá, từ đó phân tích, chọn lọc những thông tin khách
quan, chân thực về cán bộ.
*Thực tế Tại cơ quan tôi là BHXH Q Tân Bình :
+Tất cả Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cá nhân cán bộ đều làm tốt công tác này, từ chỉ
đạo thực hiện, tổ chức thực hiện theo đúng quy trình, đầy đủ các nội dung đánh giá, đánh giá
trên tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực phẩm chất, xem xét khách quan toàn diện để ra
kết quả đánh giá cán bộ đúng, để có thể xây dựng một đọi ngũ cán bộ đủ về lượng, đúng về
chất, là khâu then chốt góp phần cho sự phát triển và thành công của hoạt động đơn vị
+Tuy nhiên, khi đánh giá cán bộ cần đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc, vì các nguyên tắc này có
mối quan hệ thống nhất với nhau, điều đó giúp nâng cao hiệu quả của công tác lãnh đạo quản
lý.
-Chủ thể chịu trách nhiệm trong việc đánh giá ở đây là Cấp ủy, Lãnh đạo quản lý trực
tiếp và cá nhân cán bộ. Việc đánh giá của các chủ thể này có ảnh hưởng quyết định đến sự phát
triển của đơn vị mình. Chỉ cần đánh giá cán bộ một cách chủ quan, không xem xét toàn diện,…

sẽ là một sai lầm nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều hệ quả tai hại như mất đoàn kết, mất lòng
tin, chảy máu chất xám của đơn vị.
Câu 10. Phân tích các yêu cầu tổ chức và điều hành cuộc họp. Liên hệ thực tiễn.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc họp ở đơn vị anh (chị) hiện nay?
Để thực hiện việc tổ chức và điều hành các cuộc họp hiệu quả:
Chuẩn bị cho cuộc họp
- Xác định mục tiêu và những kết quả mong đợi. Biết những điều gì bạn đang cố gắng để giành
được bằng việc tổ chức họp.
- Xác định chủ đề và cách thức tốt nhất để thảo luận cho mỗi chủ đề. Biết bạn muốn thực hiện
được gì thông qua cuộc họp.
- Tạo ra một chương trình được mô tả cẩn thận, về:
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc. Thời gian là tiền bạc, do đó phải lên kế hoạch một cách khôn
ngoan.
+ Xác định địa điểm họp.
+ Danh sách những người tham gia và khách mời.
+ Danh sách về vai trò của người tham gia và mong đợi gì từ họ. Điều này sẽ cho phép họ thu
thập tất cả các dữ liệu cần thiết để mang đến cuộc họp.
+ Chuẩn bị cấu trúc thảo luận để giới hạn mục đích, chủ đề và định hướng cuộc họp.
- Chuyển trước chương trình đó cho những người tham gia có thời gian lên kế hoạch và chuẩn
bị cho cuộc họp.


- Làm cho mọi cuộc họp là một sự kiện để học hỏi: kết hợp sự sáng tạo và đào tạo vào chủ đề
tham gia bằng việc sử dụng sách, người phát ngôn, băng video. Mọi người tham dự sẽ dành
thời gian của họ cho bạn, vì thế bạn phải mang lại cho họ điều gì đó.
- Sử dụng các công cụ và hoạt động để làm cho cuộc họp hiệu quả và vui vẻ, tiếp thêm sinh
lực.
Chuẩn bị đển tham dự một cuộc họp (dành cho tất cả những người tham dự)
- Biết mục đích của cuộc họp. Biết mục đích tham dự của bạn là gì?
- Thu thập các tài liệu bạn cần để mang đến cuộc họp.

- Biết chương trình họp và đảm bảo chương trình của bạn trùng với chương trình của cuộc họp.
- Biết vai trò của bạn và con đường bạn sẽ đi.
- Đến đúng giờ và chuẩn bị thời gian để ở lại ít nhất là đến khi nghỉ giải lao như lịch trình.
- Nghiêm túc nhưng vui vẻ khi tham dự.
Nơi họp
- Chọn nơi họp tiện nghi, đủ lớn và phục vụ cho mục đích.
- Tạo ra bầu không khí ấm áp và thu hút.
- Mang lại sự mới mẻ phù hợp.
- Có những phương tiện hỗ trợ và phương tiện học tập phù hợp.
- Luôn luôn tạo ra một số điều khác biệt và mới mẻ dù nhỏ. Làm cho họ vui khi họ đến.
Phân công người ghi chép biên bản về
- Những người tham dự
- Các vấn đề được thảo luận.
- Các quyết định chính.
- Các nhiệm vụ:
+ Ai cần để thực hiện nhiệm vụ - liệt kê các nhóm và các thành viên bên ngoài.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc của nhiệm vụ.
+ Những điều nào mà họ cần thực hiện.
Các cuộc họp ở các tổ chức thường bị phàn nàn là không hiệu quả và lãng phí thời gian. Để
giảm bớt những lời phàn nàn, người tổ chức cuộc họp có vai trò rất quan trọng.
Bắt đầu cuộc họp
- Truyền đạt về mục đích và kết quả mong đợi với tất cả những người tham gia.
- Làm rõ thành phần tham dự và các cuộc trao đổi được mong đợi.
- Thiết lập các quy định:
+ Thời gian nghỉ giải lao giữa cuộc họp và kết thúc.
+ Các thành viên sẽ được lắng nghe như thế nào.
+ Các xung đột sẽ được giải quyết như thế nào.
+ Mỗi thành viên được mong đợi những gì.
+ Các chủ đề bí mật
- Thể hiện rằng bạn đánh giá cao các ý tưởng, ý kiến và câu hỏi của họ.

Điều khiển cuộc họp
- Dành thời gian để nói và lắng nghe các câu chuyện. Sáng tạo trong cách bạn chia sẻ chúng.
- Làm rõ và vạch ra những ý kiến chủ chốt.
- Hỏi những quan điểm khác, bảo vệ những ý kiến mới.
- Sử dụng kỹ thuật vận dụng trí tuệ tập thể.
- Hỏi những câu hỏi cởi mở để khuyến khích các đóng góp.
- Giữ tập trung vào các ý kiến, không phải vào người nói.
- Phân công cụ thể các bước tiếp theo thông qua cuộc họp.


- Tập trung vào các chủ đề chương trình. Đừng lan man chủ đề.
Các chương trình có giá trị quan trọng, nhưng đừng dập tắt sự sáng tạo hoặc lăng mạ những
người có tham dự nhưng bỏ về giữa chừng trong giờ nghỉ giải lao.
Tiếp tục...
- Thu thập thông tin và tài liệu từ cuộc họp. Chắc rằng mọi người đều được lắng nghe.
- Để mọi người mang đến nội dung, bạn hướng dẫn cho tiến trình.
- Thừa nhận và tăng cường những sự đóng góp có tính xây dựng.
- Sử dụng chương trình để theo dõi hoạt động.
- Làm cho cả nhóm nhận thức về vị trí của họ trong quy trình.
- Tóm tắt các điểm chính từng giai đoạn và hỏi sự đồng tình.
- Giúp các nhóm tiến tới sự đồng thuận và đi đến kết luận.
Bế mạc
- Giúp các nhóm xác định các bước tiếp theo.
- Xem lại các nhiệm vụ tiếp theo đã được phân công. Chắc rằng mỗi người đều biết bổn phận
của họ. Chắc rằng mọi người sẽ đi từ "họp" đến "làm".
- Kết luận bằng việc tóm tắt lại việc thực hiện của nhóm
- Cảm ơn các thành viên vì sự tham gia và đóng góp của họ.
Sau cuộc họp...
- Đánh giá cuộc họp. Điều gì hiệu quả? Điều gì cần phải cải thiện?
- Lên kế hoạch sau cuộc họp.

- Sử dụng các ghi chép và ấn tượng của bạn, tạo ra một tài liệu mô tả rõ ràng về cuộc họp. Sử
dụng các lời nhận xét, các câu hỏi, lời phê bình và các quan điểm để nâng cao chất lượng của
các tài liệu.
- Phân phát các tài liệu cho tất cả những người tham gia và những người chủ chốt trong tổ
chức.
- Giám sát sự tiến bộ của các hoạt động sau đó.
Thực tiễn tại đơn vị:
Về công tác tổ chức họp giao ban hằng tháng của Tổ nghiệp vụ Quản lý thu BHXH quận Tân
Bình
+ Công tác chuẩn bị:
Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chuẩn bị chương trình, nội dung họp như:
Xác định thời gian, địa điểm họp
Thành phần tham dự; Tổ trưởng, tổ phó, nhân viên tổ nghiệp vụ
Báo cáo tình hình công việc của tháng
Tổng hợp lũy kế kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua của ngành,
Triễn khai các công việc sẽ thực hiện trong tháng.
+ Công tác thực hiện: Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ sẽ chủ tọa buổi họp:
Tổ phó Tổ nghiệp vụ báo cáo số thành viên có mặt, vắng mặt, có lý do hay không? Và
chương trình buổi họp, ghi biên bản cuộc họp
Tổ trưởng thông báo tổng hợp tình hình công việc tháng trước
Triễn khai các văn bản, thông báo mới của Ban giám đốc
Đề ra công tác của tháng và phương hướng thực hiện
Thảo luận và Lắng nghe ý kiến đóng góp, những thuận lợi khó khăn, những đề nghị của
các bộ môn
Kịp thời điều chỉnh công tác cho phù hợp


Chủ tọa kết luận từng vấn đề của buổi họp, thống nhất ý kiến để phối hợp cùng nhau
thực hiện.
Trường hợp vượt quá thẫm quyền giải quyết của Tổ nghiệp vụ thì ghi vào biên bản và

đề nghị lên cấp trên giải quyết
Tổ phó phụ trách ghi biên bản đọc lại biên bản
Các thành viên dự họp nhất trí thông qua biên bản cuộc họp
+ Kết luận: Chủ tọa buổi họp phát biểu ý kiến kết luận cuộc họp
Hạn chế: Vì họp Tổ nghiệp vụ đa phần thực hiện ngay tại Phòng làm việc, các nhân
viên trong Tổ ngồi tại vị trí làm việc. Do đó mức độ tập trung vào nội dung cuộc họp chưa cao,
vì còn phân tán chú ý bởi công tác trực tiếp điện thoại từ đơn vị, cũng như xử lý hồ sơ trên
máy tính.
Phương hướng:
Nên chọn địa điểm họp là phòng họp thay vì trực tiếp ngồi tại bàn làm việc để tránh
việc xao nhãng nội dung cuộc họp, gây kém hiệu quả.

Câu 12. Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện các yêu cầu về nội dung và
thể thức đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị anh (chị) hiện nay. Đề xuất
cách khắc phục những hạn chế.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước: là những quyết định và thông tin quản lý (đã
được bản hóa) do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức
nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà
nước với nhau hoặc giữa các nhà nước với các tổ chức, công dân

Ưu điểm trong việc thực hiện các yêu cầu về nội dung và thể thức đối với văn
bản quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị
Các văn bản đều đã thể hiện được bố cục của văn bản, tương đối rõ ràng, giúp người
tiếp nhận văn bản dễ nắm bắt thông tin hơn.
Các văn bản được trình bày có sự phù hợp giữa cơ quan ban hành với thẩm quyền,
chức vụ người ký và dấu cơ quan. Khi soạn thảo văn bản, người soạn thảo đã bước đầu chú ý
đến vấn đề thể thức văn bản, cụ thể văn bản của cơ quan ban hành ra đều được đánh số, ký
hiệu và được lưu văn thư nên thuận lợi cho việc tìm kiếm văn bản mỗi khi có yêu cầu phục vụ
giải quyết công việc nội bộ và nhân dân.


Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong công tác soạn thảo văn
bản, ban hành vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản. tuy nhiên ở một số văn bản vẫn còn hạn chế như để kiểu chữ nghiêng đậm
hoặc thêm số "0" đằng trước chữ số chỉ ngày tháng một cách tuỳ tiện. Tình trạng đóng dấu mờ,
nhoè còn phổ biến trên các văn bản.
Nguyên nhân. Việc soạn thảo văn bản còn nhiều tồn tại về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản hiện nay đang trở thành vấn đề được nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều cơ quan, cá nhân tổ
chức quan tâm. Bởi lẽ, thực trạng về thể thức , kỹ thật trình bày các văn bản không đúng với
qui định của Nhà nước không chỉ diễn ra ở một số cơ quan, đơn vị mà nó là một thực tế của
nhiều cơ quan, đặc biệt là trong các cơ quan nhà nước. Những hạn chế về thể thức, kỹ thật
trình bày văn bản không chỉ làm mất vẻ thẩm mĩ của văn bản mà quan trọng hơn là nó ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của các cơ quan đó
Nguyên nhân khách quan
- Những qui định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tuy đã có những tiêu chuẩn chung
làm căn cứ nhưng lại thiếu sự thống nhất giữa các cấp các ngành trong nhiều năm.


- Sự thay đổi thường xuyên về những tiêu chuẩn, qui định của Nhà nước về thể thức , kỹ thuật
trình bày văn bản trong khi những người soạn thảo văn bản đã hình thành một kỹ năng soạn
thảo theo những tiêu chuẩn cũ.
Nguyên nhân chủ quan.
- Những người có thẩm quyền soạn thảo, ban hành, ký thông qua văn bản còn chưa hiểu và
nắm được những yêu cầu, tiêu chuẩn về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Bên cạnh đó quan
điểm , thái độ xem nhẹ, chủ quan đối với các yếu tố thể thức văn bản còn phổ biến trong bộ
phận cán bộ công chức cũng là một nguyên nhân quan trọng cần khắc phục.
- Tình trạng chậm cập nhật thông tin từ những văn bản pháp luật mới của Nhà nước qui định
về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản đang là một trong những những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến những thiếu sót của người làm công tác soạn thảo văn bản.
- Soạn thảo văn bản theo mẫu đang trở thành lý do dẫn đến trình bày sai các yếu tố thể thức
văn bản bởi nhiều mẫu văn bản đã cũ so với qui định mới hoặc bản thân các mẫu đó cũng sai.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
- Từng bước hoàn thiện kỹ năng soạn thảo và ban hành văn bản của lãnh đạo và nhân viên cơ
quan, đặc biệt là những kỹ năng về thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản.
- Cử nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng về kỹ năng soạn thảo văn bản, các lớp đại học tại
chức hành chính, các lớp nghiệp vụ văn thư.
- Phổ biến những văn bản Pháp luật quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày đến cán bộ, nhân
viên trong đơn vị cơ quan.
- Khuyến khích nhân viên ham học hỏi về công tác soạn thảo, trình bày văn bản đồng thời kịp
thời uốn nắn những vi phạm về thể thức trong khi soạn thảo, đánh máy, in ấn văn bản.
- Lãnh đạo thường xuyên hơn trong việc kiểm tra, hướng dẫn công tác soạn thảo và ban hành
văn bản của các phòng ban chuyên môn



×