Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn chuyển dịch cơ cấu lao động tại huyện nghi lộc, nghệ an trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.5 KB, 106 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động, việc làm là vấn đề đang được quan tâm ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất nông
nghiệp, lực lượng lao động nông thôn chiếm phần lớn trong tổng số lao động;
vấn đề giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong thanh niên, tăng tỉ lệ thời gian
lao động trong năm của thanh niên khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, CCLĐ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho thanh niên và
nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trẻ nước ta là vấn đề bức
xúc cần được quan tâm giải quyết. Chính vì vậy, chính sách tạo việc làm,
nâng cao thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn là chính sách xã
hội cơ bản nhằm ổn định xã hội và phát triển kinh tế địa phương.
Hiện nay tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa đang diễn ra khá nhanh và
mạnh mẽ, tác động đến đời sống của người nông dân, chuyển dịch sản xuất
nông nghiệp và lực lượng lao động. Từ đó, hình thành và phát triển thị trường
lao động ở nông thôn nên tỉ lệ thanh niên làm việc không ổn định ngày càng
cao; sự chuyển đổi ngành nghề, nơi làm việc sẽ diễn ra càng nhiều, sẽ tiếp tục
có sự phân hoá về học vấn, thu nhập, điều kiện hưởng thụ văn hoá và mức
sống trong thanh niên có những thay đổi rõ nét. Và một vấn đề lớn cần quan
tâm là: các dòng dân di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm ngày càng
tăng nhưng với trình độ thấp và không có tay nghề nên kiếm việc làm khó
khăn; vấn đề thất nghiệp, sự nghèo túng có tác động tiêu cực đến chất lượng
sống ở đô thị và các vùng lân cận,… Do đó, cần phải nắm rõ sự phân hoá các
mặt đời sống trong đó có sản xuất nông nghiệp và trình độ lao động, từ đó
Nhà nước có những chính sách thích hợp.
Tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Nghi Lộc nói riêng phần lớn là lao
động trong lĩnh vực Nông nghiệp. Trong những năm gần đây huyện Nghi Lộc


2



chịu tác động mạnh của quá trình công nghiệp hóa cho nên CCLĐ và cơ cấu
kinh tế có nhiều sự thay đổi rõ nét, kèm theo đó là hàng loạt vấn đề cần phải
giải quyết. Do đó việc phân tích thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng tìm ra các
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp, chính sách tác động đến quá trình
chuyển dịch lao động nói chung và chuyển dịch từ nông nghiệp qua phi nông
nghiệp nói riêng là vấn đề khá cấp bách hiện nay. Chính vì lẽ đó tác giả chọn
đề tài “Nghiên cứu dịch chuyển CCLĐ tại Huyện Nghi Lộc Tỉnh Nghệ An
trong quá trình công nghiệp hóa”.
Trong khi chưa có một nghiên cứu nào phân tích về vấn đề này trên địa
bàn Huyện Nghi Lộc, đề tài này thực hiện nhằm đánh giá thực trạng chuyển
dịch CCLĐ tại địa bàn nghiên cứu. Tìm ra các giải pháp để xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực; phát triển cân đối cơ cấu kinh tế huyện.
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nêu phương pháp thực hiện và kết quả thu được của một số công trình
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động và các vấn đề liên quan đồng thời
làm rõ các lý luận cơ bản về lao động, chuyển dịch CCLĐ và một số khái
niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Nêu nội dung, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Trình bày thực trạng dịch chuyển CCLD ở huyện Nghi Lộc, phân tích
các yếu tố cơ bản liên quan từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và đưa ra
các giải pháp, chính sách tác động tích cực vào quá trình chuyển dịch.


3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
Đã có một số công trình được thực hiện và đã đưa ra được các kết

luận mang tính thực tiễn cao về vấn đề nghiên cứu như:
- Lê Cảnh Dũng, Dương Ngọc Thành, Nguyễn Văn Sánh, (2005);
“Tác động đô thị hoá đến đời sống hộ: Nghiên cứu trường hợp xã Long
Tuyền, TPCT”; Phương pháp được sử dụng trong đề tài nghiên cứu là
phương pháp tần số và phương pháp SWOT; kết quả nghiên cứu cho thấy
thu nhập bình quân của ngành nghề phi nông nghiệp thấp, có sự dịch
chuyển giữa các ngành nghề nhưng chua rõ nét, diện tích đất nông nghiệp
thu hẹp lại, có nhiều hiện tượng thất nghiệp xảy ra nhất là nhóm hộ
nghèo, cận nghèo và đặc biệt là phụ nữ.
- Lê Xuân Bá, “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch
CCLĐ nông thôn Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng và xu
thế chuyển dịch CCLĐ nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay; xác định
các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ nông thôn
Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và đề xuất các chính sách nhằm tác
động tích cực tới quá trình chuyển dịch CCLĐ nông thôn Việt Nam;
phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là việc sử dụng mô hình
PROBIT để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch lao
động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Một số kết luận và đề xuất
chính sách của nghiên cứu là: (1) Mặc dù không cùng tốc độ với chuyển
dịch cơ cấu GTSX, chuyển dịch về CCLĐ nông thôn diễn ra nhanh hơn
trong khoảng một thập kỷ qua. (2) Có nhiều yếu tố tác động tới chuyển
dịch CCLĐ nông thôn và không có một mô hình chung cho tất cả các loại



4

hình chuyển dịch CCLĐ nông thôn. Cơ chế tác động của các yếu tố này
phức tạp và nhiều chiều. Các yếu tố cụ thể có tác động lớn đến chuyển
dịch CCLĐ nông thôn bao gồm: i) Các yếu tố về đất đai; ii) Trình độ học
vấn và chuyên môn của người lao động; iii) Tuổi của lao động,…
- Nguyễn Ngọc Diễm, (2004); “Đô thị hoá và tác động đô thị hoá
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL”; trong hội thảo khoa học
vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, quyển 4 “Những vấn đề xã hội ở
ĐBSCL”; phương pháp thống kê mô tả và phương pháp Cross-tabulation
được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đất nông
nghiệp ở ĐBSCL giảm xuống đáng kể có nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân nổi cộm là do đô thị hoá (quy hoạch và phát triển đô thị), tỉ
lệ thất nghiệp lao động nông thôn tăng và do sự tác động của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và môi trường đô thị phát triển đã góp phần thúc đẩy
nông thôn ĐBSCL có nhiều chuyển đổi trong mô hình sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả hơn.
- Nguyễn Văn Tài và ctv, (1998); “Di dân tự do Nông thôn – Thành
thị ở TP. Hồ Chí Minh”; phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong
nghiên cứu; kết quả nghiên cứu này đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị và chỉ ra được những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực của hiện tượng di dân đến điều kiện sống ở
thành thị và nơi xuất cư (nông thôn).
- Phạm Thanh Duy, Di dân nông thôn – Đô thị và tác động của nó
đến việc cải thiện điều kiện sống của người nông dân ĐBSCL (khảo sát
trường hợp huyện Cần Đước tỉnh Long An), trong “Những vấn đề xã hội ở
ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TPCT,
tháng 11/2004. Nội dung: Nghiên cứu cho thấy tác động của người xuất



5

cư nông thôn ra thành thị và tác động của nó trong việc cải thiện điều kiện
sống cho chính cộng đồng họ xuất phát.
- Trần Hồi Sinh và nhóm nghiên cứu (2006), Chuyển dịch lao động
5 huyện ngoại thành TP.HCM trong quá trình đô thị hoá - Thực trạng và
giải pháp. Phân tích thực trạng với phương pháp thống kê mô tả, kết quả
cho thấy: (i) Cơ cấu kinh tế cũng dịch chuyển sang khu vực công nghiệp xây dựng và thương mại - dịch vụ; (ii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có
tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch CCLĐ, CCLĐ có xu hướng
dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp - xây
dựng và thương mại - dịch vụ; (iii) Chất lượng lao động cũng đã có những
chuyển biến tích cực, trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn của
người lao động được nâng dần lên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của 5 huyện. Bên cạnh đó, Việc chuyển dịch CCLĐ sang các
ngành công nghiệp chuyên sâu về kỹ thuật cũng như các ngành dịch vụ
cao cấp rất chậm do trình độ lao động thấp. Việc chuyển dịch CCLĐ từ
lao động phổ thông sang lao động có trình độ chuyên môn vẫn còn chậm,
chưa theo kịp tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện ngoại
thành.
- Võ Tòng Xuân, Nguyễn Tri Khiêm và nhóm nghiên cứu, (2003); “
Nguồn nhân lực ở ĐBSCL”, Báo cáo chuyên đề giai đoạn 2 của chương
trình MDPA, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp SWOT được
sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy ĐBSCL có lực
lượng lao động lớn với trình độ học vấn thấp, kỹ năng lao động chưa đáp
ứng kịp. Chất lượng đào tạo ở các chương trình đào tạo chưa cao. Đồng
thời cũng chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trên (kinh tế, học
vấn chính qui có tỉ suất sinh lợi thấp, giáo dục thiếu thiết thực,…)



6

1.2. Các lý luận cơ bản về lao động, chuyển dịch CCLĐ và một số khái
niệm liên quan
1.2.1. Lao động và thị trường lao động
1.2.1.1. Lao động
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về lao động,
Ănghen nhận định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó
chúng ta phải nói đến lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Theo Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra đối với con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người
làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên”.
Hồ Chí Minh coi lao động là vinh quang, Người cho rằng chức năng
lao động sản xuất là chức năng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
cấu trúc xã hội. Trong đó thì người lao động đặt ở vị trung tâm, là nguồn lực
quan trọng quyết định nhất cho yêu cầu của sản xuất.
Như vậy lao động là hoạt động quan trọng và đặc trưng của con người.
Lao động tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động
có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nước.
Nguồn lao động: Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui
định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc doanh.
Việc qui định về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí
khác nhau ở các giai đoạn phát triển của mỗi nước. Theo Điều 145 Bộ Luật
Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Điều 50 khoản 1 điểm a Luật Bảo
hiểm xã hội quy định về độ tuổi lao động: Nam từ 15 đến 60; Nữ từ 15 đến 55



7

tuổi. Điều 6 Luật Lao động quy định người lao động là người ít nhất đủ 15
tuổi, có khả năng lao động và có ký kết hợp đồng lao động.
Lao động đang làm việc: Là những người đang có việc làm để tạo ra
thu nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc
mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc bao gồm cả lao động trong độ
tuổi và những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao động.
Lao động trong độ tuổi: Là những lao động trong độ tuổi theo qui định
có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc cho xã hội.
Theo qui định của Luật Lao động hiện hành, độ tuổi lao động tính từ 15 đến
hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 tuổi đối với nữ.
Lao động ngoài độ tuổi: Là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi lao
động qui định, bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi; thiếu niên dưới 15 tuổi.
1.2.1.2. Thị trường lao động
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường nhưng tựu chung lại thị
trường lao động là nơi gặp gỡ, trao đổi, mua bán sức lao động giữa người có
nhu cầu mua và người có nhu cầu bán, dựa trên môi trường kinh tế - xã hội và
môi trường pháp lý hiện hành của từng quốc gia.
Việt Nam là quốc gia có xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, vì vậy lao động nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Thị
trường lao động nông nghiệp, nông thôn nước ta có nhu cầu lao động không
nhiều, là thị trường cung ứng lao động là chính, số lượng lao động cung ứng
lớn nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật. Bên cạnh đó, thị trường lao động nông thôn có sự phân bổ và phát triển
không đồng đều giữa các vùng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sự phân bổ
dân cư, sự phân bổ và phát triển của hoạt động công nghiệp, hoạt động dịch
vụ… Giá cả sức lao động hay tiền công, tiền lương của lao động nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta tương đối thấp và kém ổn định.



8

1.2.2. Cơ cấu lao động
1.2.2.1. Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động (CCLĐ) là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của
từng yếu tố lao động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ
của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng phần trăm.
1.2.2.2. Tính chất của cơ cấu lao động
CCLĐ mang tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
- Tính khách quan: CCLĐ bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế, quá
trình vận động của dân số và cơ cấu kinh tế có tính khách quan vì thế quy
định tính khách quan của CCLĐ.
- Tính lịch sử: Quá trình phát triển của loài người là quá trình phát triển
của các phương thức sản xuất, mỗi phương thức sản xuất có một cơ cấu kinh tế
đặc trưng nên cơ cấu kinh tế có tính lịch sử. CCLĐ vì vậy cũng có tính lịch sử.
- Tính xã hội: CCLĐ phản ánh sự phân công lao động xã hội, quá trình
phân công lao động xã hội thể hiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
thể hiện quá trình phát triển của con người. Mỗi hình thức phân công lao động
sẽ tạo nên một CCLĐ mới. Xét trên phương diện sản xuất, CCLĐ không
những phản ánh các giai tầng của xã hội trong nền sản xuất mà còn phản ánh
các hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
1.2.2.3. Phân loại CCLĐ
Tùy theo giác độ nghiên cứu người ta có thể phân loại CCLĐ khác nhau:
- CCLĐ theo thành thị, nông thôn: Thể hiện tỷ trọng lao động ở khu
vực thành thị và lao động ở khu vực nông thôn trong tổng số lao động.
- CCLĐ chia theo giới tính, độ tuổi: Cho biết tỷ trọng lao động theo
giới tính hoặc độ tuổi trong tổng số lao động.
- CCLĐ chia theo vùng kinh tế: Cho biết tỷ trọng của lao động tại các

vùng kinh tế trong tổng số lao động cả nước.


9

- CCLĐ chia theo ngành kinh tế: Cho biết tỷ trọng lao động làm việc
trong các ngành hay nhóm ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- CCLĐ chia theo trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật: Cho biết tỷ
trọng lao động ở những trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật khác nhau.
- CCLĐ chia theo tình trạng có việc làm, thất nghiệp ở thành thị: Cho
biết tỷ trọng lao động có việc làm và tỷ trọng lao động thất nghiệp trong
tổng số lao động ở thành thị.
- CCLĐ chia theo thành phần kinh tế: Cho biết tỷ trọng lao động thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Cơ sở lý luận về chuyển dịch CCLĐ
1.2.3.1. Khái niệm
Chuyển dịch CCLĐ là sự thay đổi qua thời gian về tỷ trọng của từng
bộ phận trong tổng số lao động theo một không gian, thời gian nào đó và
diễn ra theo một xu hướng nào đó (tăng lên, giảm đi…)
Thực chất chuyển dich CCLĐ là quá trình tổ chức và phân công lại
lực lượng lao động qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận
của tổng thể.
Như vậy chuyển dịch CCLĐ là một khái niệm trong một thời gian và
không gian nhất định, làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động.
Ở Việt Nam, lao động nông thôn chiếm trên 70% nguồn lao động của
cả nước, mặt khác nền kinh tế đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH-HĐH), do vậy chuyển dịch CCLĐ ở Việt Nam chủ yếu theo
hướng chuyển lao động nông nghiệp; lao động nông thôn chuyển dịch sang
thành thị và các khu công nghiệp (KCN) và một bộ phận lao động sẽ
chuyển dịch ngành nghề ở ngay tại địa bàn nông thôn.

1.2.3.2. Một số mô hình chuyển dịch CCLĐ
Bước vào những thập niên đầu của thế kỷ XX, vấn đề tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch CCLĐ từ khu vực nông


10

nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà kinh tế học. Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu và đưa ra một vài
mô hình tăng trưởng gắn với chuyển dịch CCLĐ từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp, trong đó phải kể đến mô hình của Fisher, Lewis,
Keynes, và Harry T,Oshima.
a. Mô hình của Fisher
Trong tác phẩm “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật”, nhà kinh tế
học A.Fisher đã phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: Nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Ông cho rằng với tác động của khoa học công nghệ
(KHCN) tất yếu sẽ kéo theo quá trình chuyển lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình này sẽ thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khối ngành
công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm dần.
Như vậy, theo Fisher, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp và dịch vụ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đánh
giá kết quả và tính bền vững của chuyển dịch lao động cần phải đánh giá tác
động của nó đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b. Mô hình của Lewis
Nhà kinh tế học W,Arthur Lewis trong tác phẩm “Lý thuyết về phát triển
kinh tế” đưa ra “Mô hình hai khu vực” lập luận về mối quan hệ giữa khu vực
nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh
tế, đồng thời đưa ra lý thuyết về chuyển dịch lao động giữa hai khu vực trên
cơ sở lý luận về tiền công lao động ở góc độ thu nhập. Quá trình chuyển lao

động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp là do thu nhập ở khu
vực công nghiệp cao hơn.
Mô hình Lewis giải thích tăng trưởng diễn ra do sự thay đổi cơ cấu kinh
tế. Một nền kinh tế ban đầu chỉ bao gồm 1 khu vực nông nghiệp được chuyển
thành nền kinh tế bao gồm 2 khu vực nông nghiệp và công nghiệp, trong đó
khu vực công nghiệp đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


11

Mô hình Lewis cho thấy, tiền công lao động hay thu nhập là yếu tố rất
quan trọng thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực phi nông nghiệp. Khi đánh giá mức độ bền vững của quá trình chuyển
dịch CCLĐ, cần phải xem xét kết quả về thu nhập mà nó đem lại cho người
lao động. Nếu chuyển dịch CCLĐ không đi kèm với mức thu nhập đảm bảo
đời sống cho người lao động thì hiệu quả xã hội của nó còn thấp và thiếu tính
bền vững.
Bên cạnh đó, mô hình Lewis còn có những hạn chế khi cho rằng, tăng
trưởng của khu vực công nghiệp chủ yếu dựa vào thu hút lao động từ nông
thôn ra thành thị với mức tiền công giá rẻ, chỉ cần cao hơn so với thu nhập ở
khu vực nông nghiệp. Điều này làm mô hình Lewis không giải thích được tại
sao công nhân vẫn đình công ở các nhà máy trong khi tiền lương cao hơn so
với khu vực nông nghiệp hay dòng dịch chuyển lao động từ khu vực nông
thôn ra khu vực đô thị vẫn không ngừng tiếp diễn trong khi vẫn tồn tại thất
nghiệp ở khu vực đô thị.
c. Mô hình của Keynes
John Maynard Keynes trong công trình: “Lý thuyết tổng quát về việc
làm, lãi suất và tiền tệ” đưa ra mô hình việc làm trong nền kinh tế tăng cùng
với GDP. Thất nghiệp phát sinh do tổng cầu của người tiêu dùng, doanh
nghiệp và chính phủ đối với hàng hóa và dịch vụ tăng không đủ để GDP đạt

mức tạo đủ việc làm. Có thể xem lập luận của Keynes là cần tăng tổng cầu
hay GDP của khu vực phi nông nghiệp để tạo việc làm, thu hút lao động từ
khu vực nông nghiệp. Nói cách khác, khi lựa chọn mô hình chuyển dịch
CCLĐ cần xem xét quan hệ giữa tăng trưởng GDP và gia tăng quy mô lao
động trong nền kinh tế.
Mô hình của Keynes có hạn chế là chưa đề cập cụ thể đến cơ cấu kinh tế,
năng suất lao động là những yếu tố quyết định sức cạnh tranh của sản xuất


12

cần được xem xét đi kèm với tăng trưởng và tạo việc làm. Thực tế ở nhiều
nước cho thấy, tăng trưởng GDP không đi kèm với tăng lao động mà ngược
lại.
d. Mô hình của Harry T.Oshima
Năm 1989, nhà kinh tế học người Nhật Bản – Harry T,Oshima – trong
tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á gió mùa” đưa ra lý thuyết
về tăng trưởng và tạo việc làm ở các nước châu Á với mô hình phát triển 2
khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp để tạo việc làm cho lao động thiếu việc làm ở khu vực nông nghiệp,
cải thiện đời sống nông dân đồng thời để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho dân số tăng lên và xuất khẩu nông sản để có ngoại tệ nhập khẩu
máy móc cho phát triển công nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi sản xuất
nông nghiệp hàng hóa phát triển trên quy mô lớn, đặt ra yêu cầu phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ, trước hết là các ngành công nghiệp, dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn như công nghiệp phân
bón, công nghiệp chế biến, các dịch vụ ở nông thôn. Xét theo quá trình CNH
– HĐH phát triển một nền kinh tế, giai đoạn này có thể coi là giai đoạn nền
kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp hay nền kinh tế nông nghiệp

với tỷ trọng lao động nông nghiệp còn khá cao.
- Giai đoạn hai: Đẩy mạnh phát triển đồng thời cả 2 khu vực gồm phi
nông nghiệp và nông nghiệp để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở cả hai khu
vực. Theo Harry T,Oshima, để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở khu vực
nông nghiệp và lao động ở hai khu vực này hay nói cách khác để chuyển dịch
nhanh CCLĐ trong giai đoạn này, cần phát triển các ngành công nghiệp, dịch
vụ theo chiều rộng, sử dụng nhiều lao động để tạo đủ việc làm cho xã hội,
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi tốc độ gia tăng việc làm lớn


13

hơn tốc độ tăng lao động, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu thiếu lao động, tiền
lương thực tế tăng nhanh. Đây có thể coi là giai đoạn “cất cánh” của nền kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp.
- Giai đoạn ba: Phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
theo chiều sâu, mở rộng áp dụng KHCN vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất lao động, qua đó giảm cầu lao động và tăng sức cạnh tranh của các ngành
kinh tế. Khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản
phẩm nhập khẩu và hướng vào xuất khẩu đi kèm với chuyển dịch cơ cấu các
ngành công nghiệp theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm.
Khu vực dịch vụ phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng với hàm lượng
giá trị gia tăng của sản phẩm không ngừng được nâng lên. Giai đoạn này có
thể coi là giai đoạn nền kinh tế phát triển cơ bản dựa vào công nghiệp và dịch
vụ, giai đoạn nền kinh tế công nghiệp và tiếp tục phát triển trở thành nền kinh
tế tri thức.
Mô hình của Oshima phản ánh khá rõ các giai đoạn phát triển của một
nền kinh tế gắn với tạo việc làm và chuyển dịch CCLĐ đồng thời có tính bền
vững khi xác định tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch CCLĐ cần phải dựa
trên tích lũy và đầu tư của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp,

kết hợp hài hòa phát triển khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trong mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó có ưu tiên phát triển từng khu vực trong
mỗi giai đoạn gắn với tạo việc làm và chuyển dịch CCLĐ. Như vậy, tăng
trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch lao động không dẫn đến phân hóa lớn
trong xã hội và bất bình đẳng trong thu nhập.
Thực tế phát triển ở một số nước châu Á cho thấy mô hình của Harry
T.Oshima khá phù hợp, điển hình trong khu vực có Thái Lan, Malaysia. Đối
với Việt Nam, mô hình này là một mô hình hữu ích để nghiên cứu vận dụng
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững.


14

1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ
a. Về tốc độ chuyển dịch
Quy mô và tốc độ gia tăng lao động trong các ngành: Chỉ tiêu về quy
mô lao động cho biết số lượng lao động trong các ngành của một địa phương,
một vùng hay cả nước tại từng thời điểm cụ thể. Thông qua đây có thể xác
định được tốc độ gia tăng qua từng năm. Từ hai chỉ tiêu này có thể thấy được
sự biến đổi số lượng và tỷ trọng lao động của các ngành thay đổi như thế nào
qua từng thời kỳ.
b. Về tính phù hợp
CCLĐ theo ngành: Chỉ tiêu này cho biết số lượng lao động của từng
ngành chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số lao động một địa phương,
một vùng hay cả nước tại một thời điểm cụ thể.
Cơ cấu kinh tế theo ngành (theo GDP): Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
đóng góp của từng ngành trong GDP của một địa phương, một vùng hay cả
nước trong một khoảng thời gian cụ thể.
Qua hai chỉ tiêu trên có thể đánh giá được sự phù hợp của chuyển dịch
CCLĐ so với cơ cấu kinh tế.

c. Về tính hiệu quả
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ là
các chỉ tiêu về năng suất, tăng thu nhập và cải thiện mức sống của dân cư,
tình hình giải quyết vấn đề về môi trường…
Năng suất lao động theo ngành: Chỉ tiêu này cho biết giá trị sản xuất do
mỗi người lao động tạo ra trong một ngành nhất định. Nó cho ta biết hiệu quả
hoạt động của ngành đó. Nếu CCLĐ được chuyển dịch theo đúng hướng thì
năng suất lao động sẽ tăng.
GDP/lao động: Cho thấy sự đóng góp của một lao động vào trong GDP.
Một sự chuyển dịch CCLĐ hợp lý tất yếu sẽ dẫn đến sự cải thiện đời sống của
người lao động, thể hiện gián tiếp qua sự gia tăng của GDP/lao động.


15

GDP/người: Một lao động ngoài việc nuôi sống bản thân còn phải nuôi
sống cả gia đình mình (cha mẹ, con cái, vợ chồng…). Do đó, hiệu quả của
chuyển dịch CCLĐ không thể chỉ xét đến thu nhập của lao động đó mà còn
phải quan tâm đến thu nhập đầu người có được cải thiện hay không.
1.2.3.4. Chuyển dịch CCLĐ tích cực
Chuyển dịch CCLĐ có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, tuy
nhiên nếu căn cứ vào không gian di chuyển của CCLĐ thì chuyển dịch CCLĐ
có thể theo hai phương thức:
Một là: Chuyển dịch CCLĐ tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao
động nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông
thôn. Đặc điểm cơ bản của sự dịch chuyển này là không có sự di chuyển nơi
sinh sống, nên không làm thay đổi cơ cấu, cũng như mật độ dân cư sinh
sống ở nông thôn, nhưng CCLĐ ở đây lại có sự thay đổi rõ rệt. Đây chính là
phương thức chuyển dịch CCLĐ tích cực nhất, đảm bảo được mục tiêu “Ly
nông bất ly hương'' mà nhiều quốc gia đang phát triển đã đặt ra.

Hai là: Chuyển dịch CCLĐ kèm theo sự di cư, đây là sự chuyển dịch
lao động về mặt không gian. Hậu quả là tạo ra các dòng di chuyển dân cư và
lao động từ nông thôn ra thành thị, nông thôn - nông thôn, từ vùng này, nơi
này qua vùng khác, nơi khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc
điểm của sự dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng như làm thay đổi
cơ cấu của nguồn lao động nơi ra đi, nhưng lại làm tăng quy mô và thay đổi
cơ cấu của nguồn lao động nơi đến. Để lý giải cho quá trình chuyển dịch
phức tạp này, các nhà kinh tế đã đưa ra lý thuyết về ''lực hút và lực đẩy”, đối
với lao động.
Theo lý thuyết trên, một trong những yếu tố cơ bản tạo ra lực hút đối
với lao động nơi ra đi chính là do mức thu nhập dự kiến ở khu vực họ sẽ
chuyển đến. Vì vậy, để giảm bớt áp lực về đời sống, việc làm do hậu quả


16

của việc di dân và lao động gây ra, cần phải có các giải pháp tích cực để xoá
bỏ sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa đô thị và nông thôn, giữa
các vùng và trong nội bộ vùng; từng bước làm giảm và đi đến triệt tiêu được
những lực hút và lực đẩy tiêu cực nói trên đối với lao động nông nghiệp,
nông thôn.
Chuyển dịch CCLĐ theo hướng tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là
một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển, đặc biệt trong thời kỳ CNHHĐH và được xác định là một trong những nội dung quan trọng có tính chiến
lược, đột phá trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nhằm phát huy nguồn
nhân lực- nguồn nội lực to lớn nhất ở nông thôn cho tăng trưởng và phát triển
KT-XH nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân nông thôn. Chuyển dịch
CCLĐ tích cực có thể theo ba hướng cơ bản:
Thứ nhất, chuyển dịch CCLĐ giữa hai khu vực nông thôn và thành thị
theo hướng tăng tỷ trọng lao động ở khu vực thành thị gắn với phát triển công
nghiệp và dịch vụ.

Thứ hai, chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành kinh tế theo hướng chuyển
dịch lao động từ các ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng là gồm cả nônglâm-ngư nghiệp) với năng suất và thu nhập thấp sang các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ có năng suất lao động và thu nhập của người lao động
cao hơn.
Thứ ba, chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành ở nông thôn theo hướng
chuyển dịch lao động từ các ngành sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp
cũng như từ ngành sản xuất nông nghiệp sang ngành tiều thủ công nghiệp,
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ở tại địa bàn nông thôn.
Chuyển dịch CCLĐ theo hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp
có thể được thúc đẩy thông qua việc thực hiện mô hình tăng trưởng kinh tế
theo hướng tăng đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ làm thay đổi CCLĐ


17

toàn bộ nền kinh tế theo hướng tăng nhu cầu lao động phi nông nghiệp; phát
triển mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ ở cả nông thôn và thành thị, phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ
hiện đại để nâng cao năng suất, giải phóng lao động tạo động lực để chuyển
dịch lao động giữa các ngành và nội bộ ngành, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư
phát triển nguồn nhân lực, giảm thiểu các rào cản di chuyển lao động giữa các
ngành cũng như vùng địa lý, hành chính, ...
1.1.3.5. Chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn
Lao động nông nghiệp là lao động sản xuất ra lương thực và thực phẩm
để nuôi sống con người, bảo đảm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Mặc dù nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm không ngừng tăng
lên cả về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại nhưng cùng với sự phát triển
KT-XH, lao động nông nghiệp sẽ không ngừng giảm xuống cả về số tuyệt đối
và số tương đối. Lao động nông nghiệp giảm là xu hướng chung tuy nhiên tỷ
lệ và tốc độ giảm lao động trong các phân ngành nông nghiệp không giống

nhau.
Đối với khu vực nông thôn, trong quá trình phát triển KT-XH khu vực
này đang được coi trọng phát triển, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Mục
tiêu của việc phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn là nhằm thu hút và
giải quyết việc làm cho lao động, lao động nông nghiệp được giải phóng nhờ
năng suất lao động tăng nhanh. Như vậy lao động nông nghiệp sẽ chuyển dịch
sang công nghiệp và dịch vụ, không phải tất cả lao động nông nghiệp dôi dư
đều dồn ra thành phố mà chuyển dịch vào cả công nghiệp và dịch vụ ngay
trên địa bàn.
Các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp nông thôn:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp,
nông thôn. Dưới góc độ vĩ mô, quan trọng nhất là các yếu tố sau đây:


18

a. Sự phát triển của CNH-HĐH
Có thể nói CNH-HĐH và đô thị hóa là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất
đến chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn. Điều này thể hiện ở các
điểm sau đây:
Thứ nhất, yếu tố quyết định để có thể rút lao động nông nghiệp ra khỏi
lĩnh vực hoạt động của nó chính là việc nâng cao năng suất lao động. Tuy
nhiên, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố quyết định là thay đổi công cụ sản
xuất, nhờ CNH-HĐH mà nhiều ngành công nghiệp phát triển, trong đó có
ngành chế tạo máy, máy móc thay thế và giải phóng sức lao động của con
người.
Thứ hai, việc đẩy mạnh CNH-HĐH cho phép nhanh chóng hình thành
các KCN, khu chế xuất...Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút lực
lượng lao động từ nông nghiệp, nông thôn chuyển sang.

Thứ ba, đẩy mạnh CNH-HĐH và đô thị hóa làm phát triển các trung
tâm thương mại, dịch vụ...Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho lao động, đặc
biệt là lao động từ nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, CNH-HĐH ngoài việc tạo ra nhu cầu to lớn về lao động còn tạo
ra những điều kiện vật chất thuận lợi giúp cho người lao động có thể học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của mình.
b. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển của KHCN đã tạo ra ngày càng nhiều các giống cây trồng,
con vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt có thời gian gieo
trồng hoặc nuôi dưỡng ngắn.
KHCN còn mang lại cho sản xuất nông nghiệp phương thức canh tác mới
hiệu quả hơn, do đó làm tăng năng suất lao động. Ngoài ra, KHCN còn giúp thay
đổi phương thức tổ chức, quản lý sản xuất...Tất cả những điều nói trên đã làm cho


19

năng suất lao động nông nghiệp tăng lên nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc rút một bộ phận lực lượng lao động ra khỏi nông nghiệp.
c. Hệ thống chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng to lớn đối với sản xuất nông
nghiệp, phát triển nông thôn và đối với việc chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp,
nông thôn. Có rất nhiều chính sách của Nhà nước có liên quan và ảnh hưởng
đến chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách đầu tư bao
gồm cả đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư trực tiếp cho nông
nghiệp, nông thôn; chính sách quản lý và sử dụng đất đai; chính sách đào tạo
nguồn nhân lực và chính sách di dân...Sự tác động của các chính sách này đến
chuyển dịch CCLĐ sẽ được tác giả làm rõ ở nội dung sau.



20

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng dịch chuyển CCLĐ và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ lĩnh vực nông nghiệp qua
phi nông nghiệp của người lao động tại huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An. Từ đó
đề xuất các chính sách lao động và việc làm, cân đối tỷ trọng đầu tư và phát
triển các ngành kinh tế để tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có của huyện.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ tại địa bàn nghiên cứu.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, các nguyên nhân chủ yếu của chuyển
dịch cơ cấu.
Tìm ra các giải pháp để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; phát
triển cân đối cơ cấu kinh tế huyện.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dịch chuyển CCLD theo ngành, theo trình độ và một số chỉ
tiêu khác liên quan.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu chọn mẫu tại khu vực 3 xã Nghi Thái,
Nghi Thọ và Nghi Phong thuộc huyện Nghi Lộc.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu liên quan đến các nội dung
nghiên cứu từ năm 2005 – 2010.



21

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích hiện trạng chuyển dịch CCLĐ tại địa bàn nghiên cứu;
- Phân tích các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch lao
động và kết quả mang lại của quá trình chuyển dịch lao động;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi nghề nghiệp từ lĩnh
vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp của người lao động tại huyện Nghi
Lộc giai đoạn 2005-2010;
- Đề xuất các chính sách kinh tế xã hội để thúc đẩy sự chuyển dịch theo
hướng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
2.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài đặt ra các giả thuyết trong nghiên cứu như sau:
- Giả thuyết 1: Lao động trong nông nghiệp có xu hướng dịch chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa.
- Giả thuyết 2: Thu nhập người lao động có tương quan với trình độ và tay
nghề.
- Giả thuyết 3: Nhu cầu lao động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp,
dịch vụ ngày càng tăng.
2.4.2 . Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng dịch chuyển lao động và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp của người lao động tại huyện Nghi Lộc. Từ đó đề xuất các chính sách
hợp lý để phát triển kinh tế và xã hội của địa phương. Kết quả nghiên cứu
nhằm để trả lời những câu hỏi sau:
- Cấu trúc ngành nghề của người dân trong huyện thay đổi như thế nào
(2005-2010)?



22

- Các yếu tố nào làm ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp của người lao động trong thời gian qua?
- Có các trở ngại nào liên quan đến chuyển dịch lao động?
- Các chính sách và thể chế gì cần đề xuất?
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1.1. Số liệu thứ cấp
Các số liệu thống kê và điều tra ở cấp huyện, tỉnh.
Các thông tin bài viết từ tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên quan
đến vấn đề lao động và việc làm.
Tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện và tỉnh.
2.5.1.2. Số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn chuyên gia đối với các ban ngành huyện có liên quan đến
chính sách hỗ trợ lao động việc làm. Đây là bước dùng để so sánh sự hỗ trợ
của nhà nước đối với các nhu cầu lao động việc làm đặt ra bởi lực lượng lao
động do tác động của công nghiệp hoá.
- Điều tra 180 hộ gia đình tại 3 xã Nghi thái, Nghi Lộc, Nghi Phong
được chọn để phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu để phỏng vấn với phiếu
câu hỏi được soạn sẵn. Thông tin được thu thập tại hai thời điểm năm 2005 và
năm 2010.
2.5.2. Phương pháp phân tích
2.5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô
tả thực trạng lao động việc làm của người lao động tại vùng nghiên cứu.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu thông qua các chỉ số thống kê như số bình quân, độ lệch, phân
phối, tần suât.



23

Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả
nghiên cứu.
2.5.2.2 Phương pháp hồi qui
Được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay
đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp (có thay đổi hoặc không
thay đổi).
Mô hình hồi quy được sử dụng là mô hình probit
Y nhận các giá trị 0 và 1; P(y=1) là xác suất để người lao động thay đổi
nghề nghiệp. Coi P (y=1) =G(Z) là xác suất thay đổi nghề nghiệp với :
k

Z = β1 + ∑ β j xij
j =1

G(Z) là hàm phân phối
xác suất tích lũy của phân

phối chuẩn hóa, G(z) = ∫ f(z)dz ; f(z) là hàm phân phối xác suất của phân phối
chuẩn hóa.
f(z) =

xij: Các biến độc lập (j=1,…,k; với k là số biến độc lập), các biến độc
lập được sử dụng trong trường hợp này như: tuổi của người lao động, trình
độ, giới tính của người lao động, đất sản xuất bình quân/người, thu
nhập/người/tháng, …

βj: Hệ số ước lượng của các biến độc lập
β1: Hằng số
Hàm probit được được ước lượng bởi phần mềm STATA 8.0
2.5.2.3. Phương pháp phân tích SWOT


24

Phương pháp này được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ
bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu từ đó có thể nhìn
nhận vấn đề một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh. Từ đó có cơ sở đề ra các
chiến lược phát triển cho địa bàn nghiên cứu.
Mô hình phân tích SWOT được thể hiện mô phỏng như sau:

yếu tố bên ngoài

SWOT

Yếu tố bên trong
Liệt kê các điểm mạnh Liệt kê các điểm yếu
(S)
(W)
S1:
W1:
S2:
W2:
….
….
Sn:
Wn:

Liệt kê các cơ hội S1+O1
W1, W3+O1
(O)
S 2 + On
W2 + On
O1:
….
….
O2:
S n + O2
Wn + O2
….
Phát triển, đầu tư
Tận dụng, khắc phục
On:
Liệt kê các đe doạ S1+T1
W1+T1, T4
(T)
S2, S3 + Tn
W2, W3 + Tn
T1:
….
….
T2:
Sn + T 2
Wn + T2
….
Duy trì, khống chế
Khắc phục, né tránh
Tn:



25

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm kinh tế tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi lộc
3.1.1. Vị trí địa lý và hệ thống hành chính
a. Ranh giới hành chính
Huyện Nghi Lộc phía Đông trông ra biển Đông và giáp Thị xã Cửa Lò,
phía Đông Nam giáp huyện Nghi Xuân (Hà Tĩnh), phía Nam giáp Thành phố
Vinh và huyện Hưng Nguyên, phía Tây Nam giáp huyện Nam Đàn, phía Tây
giáp huyện Đô Lương, phía Tây Bắc giáp huyện Yên Thành và phía Bắc giáp
huyện Diễn Châu.
b. Vị trí địa lý
Huyện Nghi Lộc nằm ở vị trí trung tâm của các tuyến đường giao lưu
quốc tế và liên vùng, trên trục Bắc - Nam và Đông - Tây của miền Trung:
Trên hành lang của tuyến đường hàng hải quốc tế, là một cửa ngõ biển của
vùng Bắc Trung Bộ, Trung Lào và Đông bắc Thái Lan. Nghi Lộc nằm phụ
cận thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò nên có điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội.
c. Hệ thống tổ chức hành chính
Nghi Lộc có 30 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, bao gồm: Thị trấn
Quán Hành, các xã Nghi Lâm, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Hưng, Nghi Đồng,
Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi Long, Nghi
Hoa, Nghi Thuận, Nghi Diên, Nghi Vạn, Nghi Trung, Nghi Yên, Nghi Tiến,
Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Hợp, Nghi Thịnh, Nghi
Phong, Nghi Xuân, Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Thạch và Nghi Trường.
3.1.2. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí

hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí
hâu nhiệt đới ẩm gió mùa.


×