Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tiểu luận giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính một cửa, một cửa liên thông tại huyện ứng hòa, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.58 KB, 39 trang )

Phần Mở đầu
Cải cách thể chế hành chính là một nội dung quan trong
trong cải cách hành chính nói chung nhằm tạo khuôn khổ pháp lý
cho các cơ quan hành chính thực hiện chức năng điều hành các
lĩnh vực của đời sống xã hội và tạo điều kiện cho các tổ chức,
cho công dân sống, làm việc theo pháp luật.
Hơn nữa thủ tục hành chính là một bộ phận cấu thành thể
chế hành chính, do vậy cải cách thủ tục hành chính đợc coi là
khâu đột phá trong cải cách thể chế hành chính nói riêng và cải
cách hành chính nói chung. Đến nay nhiều thủ tục hành chính
phiền hà đã đợc bãi bỏ hoặc sửa đổi; nhiều quy định mới thông
thoáng đã đợc ban hành. Những thủ tục, quy định mới này khi đợc ban hành đã phát huy tác dụng trong việc điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp. Nhìn chung thủ tục hành
chính đã đợc cải cách theo hớng phục vụ dân, vì sự thuận lợi của
các tổ chức, công dân và sự phát triển chung của xã hội, bớc đầu
củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nớc, đồng thời nâng
cao ý thức tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật của công dân và tổ
chức trong giải quyết công việc.
Chơng trình tổng thể về cải cách nền hành chính nhà nớc
của Chính phủ đã xác định rõ: Xây dựng nền hành chính nhà nớc dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nớc
Pháp quyền XHCN dới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển đất nớc. Từ đó cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, mt ca liên
thông đợc xác định là một trong những nội dung quan trọng, là
khâu đột phá trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
1


Yêu cầu cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, mt ca


liên thông đạt đợc mục tiêu: Tạo sự chuyển biến căn bản mối
quan hệ thủ tục hành chính của cơ quan nhà nớc giải quyết công
việc của tổ chức, công dân. Nhằm xóa bỏ những thủ tục hành
chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rờm rà, phức tạp đã và đang
gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ
quan nhà nớc với nhau, giữa cơ quan nhà nớc với tổ chức, công
dân. Xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính giải quyết
công việc đơn giản, rõ ràng thống nhất, đúng pháp luật và công
khai, tạo thuận lợi nhất cho các tổ chức và công dân giải quyết
công việc. Ngăn chặn tệ nạn quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu
trong cán bộ, công chức nhà nớc, giữ kỷ cơng Pháp luật.
Chính vì vậy nên em lựa chọn đề tài Những giải pháp cơ
bản thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông ở huyện ứng Hòa, thành phố Hà Nội
làm đề tài cho tiểu luận của mình, hy vọng đề tài này có ý
nghĩa thiết thực phục vụ công tác trong thực tiễn của bản thân ở
địa phơng sau này.
1. Mục tiêu của đề tài.

Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình về thực hiện cải
cách hành chính nói chung và bớc đầu thực hiện cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa, mt ca liên thông hiện nay của
huyện Mỹ Đức.
Thứ hai: Từ tình hình, thực trạng đó đa ra các giải pháp
để tổ chức góp phần thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa, mt ca liên thông ở địa phơng đợc tốt hơn.
2. Kết cấu của đề tài.

Đề tài gồm có:
- Phần mở đầu.

2


- Phần nội dung: Có 3 chơng.
+ Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa, mt ca liên thông.
+ Chơng II: Thực trạng về cải cách hành chính nhà nớc của
huyện Mỹ Đức.
+ Chơng III: Phơng hớng, giải pháp và kiến nghị để tiếp tục
thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, mt ca liên
thông ở huyện Mỹ Đức -Thành phố Hà Ni.
- Phần kết luận.
Do thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu rộng, kinh nghiệm
thực tế cha nhiều nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong các thầy, cô giáo Trờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
đóng góp ý kiến bổ sung để bài tiểu luận của em đợc hoàn
thiện hơn.

PHầN nội DUNG
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

1.1. Quan niệm về cải cách hành chính:
Hành chính theo đúng nghĩa của sự quản lý nhà nớc là
hành chính công hay còn gọi là hành chính nhà nớc. Nó ra đời
cùng với sự ra đời của nhà nớc, là sự tác động, điều chính có tổ
chức bằng quyền lực nhà nớc đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của công dân do các cơ quan hành pháp từ Trung ơng đến địa phơng tiến hành nhằm phát triển các mối quan hệ
xã hội, duy trì trật tự an toàn xã hội và thoả mãn nhu cầu hàng

ngày của ngời dân. Nền hành chính nhà nớc bao gồm các yếu tố:

3


- Hệ thống thể chế hành chính nhà nớc (Hệ thống các văn
bản pháp luật quy định chức năng quản lý hành chính nhà nớc
trên các lĩnh vực đời sống xã hội).
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc (Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND và
các cơ quan giúp việc cho UBND).
- Đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong các cơ quan hành
chính nhà nớc.
- Hệ thống quản lý tài chính công và tài sản công phục vụ
cho quản lý hành chính nhà nớc.
Cải cách nền hành chính nhà nớc là đổi mới hoạt động của
các yếu tố trên nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nớc phục vụ nhân dân đợc tốt hơn so với trớc, chất lợng
các thể chế quản lý nhà nớc đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống
hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nớc
sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn
đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nớc hiện nay.
1.2. Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, mt ca
liờn thụng.
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nớc ở nớc ta, cơ chế
một cửa, mt ca liên thông và quy trình giải quyết công việc
theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng đã bắt đầu đợc triển khai từ năm 2003 theo Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tớng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành
chính nhà nớc ở địa phơng; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg,

ngày 22/6/2007 của Thủ tớng Chính phủ ban hành Quy chế thực
4


hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nớc ở địa phơng.
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà
nớc từ tiếp nhận, yêu cầu hồ sơ đến trả kết quả thông qua một
đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
chính nhà nớc. Cơ chế một cửa là cơ chế đổi mới về phơng
thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng
nhằm tạo chuyển biến trong quan hệ giữa cơ quan hành chính
nhà nớc với các tổ chức và công dân, đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng
thời, điều chỉnh một bớc về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến
chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính.
Việc thực hiện cơ chế một cửa tạo nên đột phá đầu tiên
trong cải cách thủ tục hành chính thì bớc đột phá tiếp theo là
thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Cơ chế một cửa liên
thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính
nhà nớc cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hớng dẫn, tiếp
nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đợc thực hiện tại
một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
hành chính nhà nớc. Trên thực tế có nhiều loại hồ sơ hành chính
có liên quan đến thẩm quỳên giải quyết của nhiều cấp, nhiều cơ
quan, phải qua nhiều đầu mối mới có kết quả cuối cùng. Cơ chế
một cửa liên thông đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nớc có trách
nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ, không để tổ chức,

công dân mang hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Ngời
dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một

5


đầu mối. Những cải cách này đã giúp cho cơ quan hành chính
nhà nớc phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu của ngời dân.
Cơ chế một cửa, mt ca liên thông đợc thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật và
phải đợc công khai.
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, giấy tờ,
hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết
công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nớc.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi cho
tổ chức, công dân.
Việc thực hiện cơ chế một cửa, mt ca liên thông là một
trong những giải pháp cải cách nền hành chính nhà nớc nhằm đạt
đợc bớc chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công
việc giữa cơ quan hành chính nhà nớc với tổ chức, công dân,
giảm phiền hà cho ngời dân, chống tệ nạn quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nớc.
1.3. Sự cần thiết phải cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa, mt ca liờn thụng.

Sau hơn 20 năm đổi mới, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu
to lớn và quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song
nhìn một cách tổng thể cả về kinh tế và hành chính, nớc ta còn

6


nhiều yếu kém, nhất là tiến trình cải cách hành chính diễn ra
còn chậm, cha đồng đều, cha đạt đợc những mục tiêu đã đề
ra. Tốc độ cải cách hành chính trong thời gian gần đây mặc dù
có nhiều tiến bộ nhng vẫn cha theo kịp tốc độ phát triển kinh
tế nên trong một số lĩnh vực đang trở thành rào cản hạn chế
quá trình phát triển, kinh tế nh: Trong lĩnh vực thu hút đầu t
trong và ngoài nớc, xây dựng môi trờng cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp... Không những thế cơ chế quản lý hành
chính nhà nớc hiện nay cha thực sự tạo ra đợc những điều kiện
để có thể thu hút tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào
quá trình quản lý; cơ chế công khai thông tin, minh bạch các
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nớc còn nhiều thiếu sót,
cha đáp ứng đợc toàn bộ những đòi hỏi của quá trình dân chủ
hóa đời sống xã hội. Công cuộc đổi mới của nớc ta đang đi vào
chiều rộng, lẫn chiều sâu và trở thành xu thế tất yếu, không
thể đảo ngợc nếu muốn đa nớc ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn,
kém phát triển.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với công tác cải cách hành chính
cũng trở nên bức thiết hơn lúc nào hết. Nền hành chính quốc gia
có tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đất nớc,
cho nên cải cách hành chính đợc tiến hành nhanh, đồng bộ và có
hiệu quả sẽ quyết định phần lớn thành công của tiến trình đổi
mới, tạo những điều kiện quan trọng để đợc những mục tiêu

tăng trởng kinh tế - xã hội mà Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra góp
phần xây dựng một nhà nớc pháp quyền XHCN thực sự của dân,
do dân và vì dân.
Đặc biệt, trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính cha
chuyển biến mạnh mẽ còn nhiều biểu hiện phiền hà cho cán bộ,
công chức và nhân dân, gây khó khăn ách tắc trong điều hành
7


hành chính, làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính giảm
sút. Cá biệt một bộ phận cán bộ, công chức hành chính còn lạm
dụng việc giải quyết thủ tục hành chính để gây ra sách nhiễu,
cửa quyền với nhân dân, tham nhũng, lãng phí tài sản công quỹ,
làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nớc.
Tóm lại, cải cách hành chính là yêu cầu có tính tất yếu khách
quan, góp phần quan trọng quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới đất nớc xây dựng nhà nớc pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh, hiệu quả. Trong
đó thực hiện cơ chế một cửa, mt ca liên thông là giải pháp
hữu hiệu, trọng tâm của công tác cải cách hành chính, từng bớc
cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
thực sự là công bộc của nhân dân
1.4. Những quy định của pháp luật về cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa và tiếp tục đa cơ chế này
thành cơ chế một cửa, mt ca liờn thụng.
Trên cơ sở Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5/1994 của
Chính phủ về cải cách một bớc thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân, tổ chức và Chơng trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nớc 2001-2010 đợc Thủ tớng Chính
phủ ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg

ngày17/9/2001; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003
về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ
quan hành chính nhà nớc tại địa phơng; Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tớng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng; Quyết
định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa,
8


một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nớc của Thành phố
Hà Nội.... Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để các địa phơng từng bớc tiến hành cải cách thủ tục hành chính, mà trớc hết
là thực hiện quy trình giải quyết công việc có liên quan đến
nhân dân theo cơ chế một cửa, mt ca liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nớc từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
Quy chế quy định các lĩnh vực đợc thực hiện cơ chế một
cửa, mt ca liên thông là: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giải quyết chính sách xã hội, phê duyệt dự án đầu t, lĩnh
vực xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, hộ khẩu và công chứng,
chứng thực...
Quy chế cũng quy định về quy trình giải quyết công việc
theo cơ chế một cửa, mt ca liên thông, toàn bộ quy định về
thủ tục hành chính, thời gian giải quyết công việc, phí, lệ phí
phải đợc công bố công khai để nhân dân biết tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết
công việc không phải đến từng cơ quan hành chính nhà nớc nh
trớc đây mà trực tiếp liên hệ, nộp hồ sơ và giải quyết công việc
với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Sau một thời gian quy

định sẽ nhận lại kết quả giải quyết từng bộ phận này. Các bộ
phận liên quan trong cơ quan hành chính nhà nớc có trách nhiệm
giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chuyển đến trong thời gian quy định và chuyển
kết quả giải quyết về bộ phận này để trả lại cho tổ chức và
công dân.
Nội dung quy chế đã đợc các địa phơng trong đó M c cụ
thể hóa và triển khai thực hiện trên thực tế, từng bớc thu đợc

9


hiệu quả đáng khích lệ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
đợc các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ.
Để triển khai công tác cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, mt ca liên thông UBND huyện Mỹ Đức đã ban hành những
văn bản để cụ thể hóa Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/9/2003 và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007
của Thủ tớng Chính phủ, Quyết định số 84/2009/QĐ-UBND ngày
01/7/2009 của UBND Thành phố Hà Nội bao gồm:
- Phơng án số 438/PA- UBND, ngày 31/12/2008 về việc sắp
xếp tổ chức bộ máy của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Mỹ Đức;
- Quyết định số 1644/QĐ- UBND ngày 31/12/2008 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Quyết định số 1645/QĐ- UBND ngày 31/12/2008, về việc
phê duyệt đề án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện Mỹ
Đức;

- Quyết định số 1649/QĐ- UBND ngày 31/12/2008, về việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số lĩnh vực
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại UBND huyện Mỹ Đức;
- Quyết định số 378/QĐ- UBND ngày 20/03/2009, về việc
điều động cán bộ, công chức về làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Quyết định số 397/QĐ- UBND ngày 20/03/2009, về việc
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

10


thông tại các cơ quan hành chính nhà nớc trên địa bàn huyện
Mỹ Đức;
Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý và những hớng dẫn cụ
thể để triển khai cơ chế một cửa, mt ca liờn thụng" tại các cơ
quan hành chính nhà nớc trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, mt ca liờn thụng.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã góp
phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nớc.
Đối với tổ chức bộ mày cơ quan hành chính nhà nớc: Sắp xếp
tổ chức bộ máy của UBND theo hớng tinh gọn, hợp lý, hoạt động
hiệu quả bằng việc xác định rõ trách nhiệm của Thủ trởng cơ
quan các cấp và của từng cán bộ, công chức.
Đổi mới phơng thức hoạt động của UBND: Mối quan hệ giữa
các phòng, ban trong giải quyết công việc cho nhân dân ngày
càng thắt chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu
nhân dân nh trớc đây. Mặt khác, giúp các phòng, ban có điều
kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc thảm
quyền chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức: Thực hiện cơ chế một
cửa, mt ca liờn thụng góp phần tăng cờng năng lực, trách nhiệm
của cán bộ, công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng nh
tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức đợc nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
- Bớc đầu tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan công
quyền: Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính và thái
11


độ phục vụ thân thiện của cán bộ, công chức đã đem đến sự
hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc. Sự công khai
hoá mọi thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại phí
đã hạn chế tình trạng quan liê, tham nhũng; đồng thời đảm bảo
cho mỗi ngời dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và
quản lý hành chính nhà nớc.

Chơng II
Thực trạng về cải cách hành chính Nhà nớc ở huyện Mỹ Đức

2.1. Đặc điểm tình hình huyện Mỹ Đức:
Huyện Mỹ Đức nằm phía Tây Nam thành phố Hà Nội, phía
đông giáp huyện ứng Hoà, phía bắc giáp huyện Chơng Mỹ, phía
tây giáp tỉnh Hoà Bình, phía nam giáp tỉnh Hà Nam. Huyện
nằm trên đờng Quốc lộ 21B, cách Hà Đông 35km, có diện tích
230 km2 với 177.780 nhân khẩu phân bố ở 21 xã và 1 thị trấn.

* Về tình hình chính trị và phát triển kinh tế - xã
hội:
Trong nhiều năm qua hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở
luôn đợc củng cố vững chắc, các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng đợc Thành phố giao đều hoàn thành

12


tốt, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh trật tự và an toàn xã
hội đợc giữ vững.
Tốc độ tăng trởng kinh tế khá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp, thơng mại dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu ngời không ngừng
đợc nâng cao. Hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao có nhiều tích cực, từng bớc nâng cao đời sống tinh thần và
bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Quan tâm thực hiện tốt nhiều
chính sách xã hội nh: Lao động việc làm, mở rộng hệ thống bảo
hiểm xã hội, thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo, thực
hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa.
* Về xây dựng kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính
và đội ngũ cán bộ công chức:
Năm 2008, UBND huyện kiện toàn các cơ quan trực thuộc
UBND huyện theo hớng dẫn của Bộ Nội vụ với tổng biên chế khối
hành chính của UBND huyện là 97 ngời, khối sự nghiệp biên chế:
1982 ngời. Đối với các xã và thị trấn bố trí ổn định, các chức
danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã với tổng số: 425 ngời thuộc khối UBND xã.
Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, từ đó xác định số lợng, chất lợng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ
tiêu thành phố giao. Làm cơ sở cho việc bố trí sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với năng lực trình độ.

Thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
đảm bảo công khai dân chủ theo đúng trình tự, quy định của
nhà nớc, từng bớc trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, công tác thi đua
khen thởng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
13


Thực hiện tốt việc thanh tra công tác tổ chức cán bộ. Qua
thanh tra đã nêu rõ u và những tồn tại để các cơ quan, đơn vị
thực hiện tốt hơn về công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế
độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
* Việc giải quyết các thủ tục hành chính của công dân
của cả cấp huyện và cấp xã:
Từ năm 2006 đến tháng 6/2008 UBND huyện giải quyết
hơn 14.000 hồ sơ giấy tờ, cấp xã tiếp nhận giải quyết gần 22.000
hồ sơ giấy tờ của công dân trên các lĩnh vực chứng thực, kinh
doanh, địa chính, xây dựng, giải quyết chính sách xã hội. Trớc
năm 2006 các khâu giải quyết hồ sơ giấy tờ của công dân chậm,
phân tán, thiếu thống nhất, hàng năm theo dõi kết quả đã giải
quyết rất khó khăn. Các xã và các phòng thuộc UBND huyện trực
tiếp giải quyết hồ sơ giấy tờ của công dân còn chồng chéo về
chức năng nhiệm vụ, hoặc có hiện tợng đùn đẩy lẫn nhau, ít
nhiều cũng gây khó khăn nhất định cho công dân trực tiếp liên
quan.
Từ đầu năm 2009 đến nay, huyện triển khai thực hiện cải
cách hành chính nhà nớc theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc
giải quyết các thủ tục hồ sơ giấy tờ.
Năm 2011, UBND huyện Mỹ Đức đã cải cách thủ tục hành

chính với những nội dung sau:
- UBND huyện chỉ đạo phòng, ban chuyên môn thuộc UBND
huyện, UBND các xã, thị trấn rà soát toàn bộ các văn bản đã ban
hành liên quan đến nhiệm vụ, chức năng để xem xét huỷ bỏ các
văn bản trùng lặp, đã hết hiệu lực pháp luật.

14


- Tiếp tục rà soát và hệ thống hoá các văn bản chính sách
thuộc các lĩnh vực theo thẩm quyền của Thành phố; chỉnh sửa
và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hớng minh bạch, thông
thoáng, phù hợp với các Luật, Nghị định, Quyết định của Thành
phố mới ban hành và tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý kinh tếxã hội có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tớng Chính phủ; Quyết
định số 84/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND thành phố
Hà Nội. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện cơ chế liên thông
trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đầu
t xây dựng, đăng ký kinh doanh, đất đai, lao động - thơng binh
và xã hội.
UBND huyện giao Phòng T pháp huyện tiếp tục rà soát để
sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục phiền hà, những khâu trung gian, cải
tiến phơng thức quản lý trong công tác giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo. Tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
đảng, chính quyền, xác định rõ vai trò của Bí th cấp uỷ, ngời
đứng đầu cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo theo

thẩm quyền đối với thủ trởng các cấp, các ngành tránh tình trạng
giải quyết không rứt điểm hoặc tránh né để đùn đấy lên cấp
trên.
2.2. Khái quát về thực trạng cải cách hành chính ở
huyện Mỹ Đức từ năm 2001 đến nay:

15


- Năm 2001, thực hiện hớng dẫn của Bộ Nội vụ và UBND tỉnh
Hà Tây, UBND huyện Mỹ Đức đã xây dựng thực hiện đề án sắp
xếp tổ chức 10 phòng, ban trực thuộc UBND huyện, hoạt động
có hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
- Đến năm 2005 tiếp tục thực hiện hớng dẫn của cấp trên,
UBND huyện điều chỉnh một số chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nớc của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cho phù hợp
nh: Bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nớc về phát thanh, thể dục,
thể thao đối với Phòng Văn hoá thông tin. Bổ sung nhiệm vụ quản
lý nhà nớc về Bu chính viễn thông đối với Phòng Hạ tầng kinh tế
huyện (nay là Phòng Quản lý đô thị huyện). Thành lập Ban quản
lý dự án đầu t xây dựng và Trung tâm dạy nghề trực thuộc UBND
huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên môi trờng. Năm 2011, thành lập Phòng Dân tộc, Ban Giải
phóng mặt bằng và Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc
UBND huyện. Sau khi điều chỉnh một số chức năng, nhiệm vụ
trên thì thấy cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ở huyện phù
hợp, khoa học, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phơng .
- Việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc
UBND huyện và chính quyền cấp xã đợc thực hiện nghiêm túc

theo Pháp lệnh cán bộ công chức và quy định phân cấp quản lý
của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) và Thành phố Hà Nội, đảm bảo thực
hiện đúng các chỉ tiêu biên chế do cấp trên quy định. Huyện đã
xây dựng thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm thực
hiện đúng quy trình, dân chủ, công khai. Từ năm 2005 đến nay
đã bổ nhiệm đợc 15 Trởng, Phó phòng trực thuộc UBND huyện.
Thực hiện tốt chế độ tiền lơng, phụ cấp u đãi, chế độ bảo hiểm
xã hội đối với cán bộ, công chức thuộc huyện quản lý. Đối với cán bộ
16


công chức cấp xã, đã bố trí và sử dụng đảm bảo yêu cầu tiêu
chuẩn các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo
quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Bộ Nội vụ, bao gồm cán
bộ chuyên trách của UBND xã và công chức cấp xã giúp việc cho
UBND xã, chú trọng công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ xã về lý luận
chính trị, nghiệp vụ chuyên môn và kiến thức quản lý nhà nớc
để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ và năng lực công
tác.
- Tăng cờng công tác kiểm tra thờng xuyên, đột xuất đối với
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, xử lý nghiêm các trờng
hợp vi phạm kỷ cơng hành chính, tham nhũng hách dịnh.
- Xây dựng chiến lợc quy hoạch cán bộ, công chức trong việc
quản lý sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cũng nh khen thởng và kỷ
luật nghiêm đối với cán bộ, công chức không chấp hành kỷ cơng
hành chính, tham nhũng hách dịnh. Nâng cao chất lợng công tác
đào tạo, bồi dỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức về chuyên môn,
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm đạo đức ngời cán bộ, công chức
thuộc huyện quản lý.
- Đối với cải cách lĩnh vực tài chính công: Huyện tập trung

chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế phân cấp tài chính, đảm bảo
quyền quyết định ngân sách của địa phơng, bảo đảm tính
thống nhất trong quản lý tài chính. Quy định trách nhiệm và
thực hiện khoán chi đối với các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND huyện, quản lý thu chi chặt chẽ, chống
tham nhũng, lãng phí trong các khâu sử dụng ngân sách nhà nớc.
Các tài sản công đều đợc quản lý sử dụng đúng mục đích, tăng
cờng kiểm tra giám sát các khâu mua sắm, sửa chữa, bảo quản
sử dụng. Vì vậy tài chính, công sản đã phục vụ tốt các hoạt động
quản lý hành chính của chính quyền huyện, xã.
17


Năm 2011 UBND huyện tiếp tục thực hiện Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nớc, Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nhìn chung tiến độ thực hiện cải cách hành chính còn
chậm, việc tự giác thực hiện cải cách hành chính của một số cá
nhân, tổ chức cha cao. Chơng trình cải cách hành chính hàng
năm của chính quyền cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện cha cụ thể. Trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách
hành chính của ngời đứng đầu xác định cha rõ ràng. Các thủ
tục hành chính vẫn còn rờm rà, cha thực sự thuận tiện cho nhân
dân. Các khoản chi ngân sách nhà nớc tăng hơn so với các khoản
thu, vì vậy thực hiện phân cấp tài chính, giao quyền tự chủ về
tài chính của một số xã gặp nhiều khó khăn, từ đó hạn chế nhiều

kết quả cải cách hành chính trong toàn huyện.
2.3. Thực trạng thực hiện cải cách hành chính nhà nớc
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

ở huyện Mỹ

Đức.
2.3.1. Việc triển khai, tổ chức thực hiện cải cách hành
chính nhà nớc theo cơ chế một cửa, một cửa, một cửa
liên thông tại UBND huyện Mỹ Đức.
Đầu năm 2004 huyện đã tổ chức hội nghị, với thành phần cán
bộ chủ chốt cấp xã và các cơ quan trực thuộc UBND huyện, để
quán triệt các văn bản của Chính phủ, Bộ Nội vụ về thực hiện cải
cách hành chính nhà nớc theo cơ chế một cửa, nhằm giải quyết
kịp thời, nhanh gọn các hồ sơ, giấy tờ của công dân, đảm bảo
18


thuận tiện cho nhân dân. Đồng thời UBND huyện thành lập Ban
chỉ đạo huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ này. UBND huyện đã
ban hành quy chế làm việc, xây dựng quy trình chuyển giao, xử
lý, trình ký và trả kết quả hồ sơ, giấy tờ của công dân, quy
định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của bộ phận trực tiếp giải
quyết hồ sơ giấy tờ của công dân theo cơ chế một cửa trên
các lĩnh vực: chứng thực giấy tờ, đăng ký và cấp phép kinh
doanh, giải quyết giấy tờ về chính sách xã hội, địa chính và cấp
phép xây dựng. Tiếp tục xác định mối quan hệ của bộ phận
một cửa, một cửa liên thông với các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND huyện. UBND huyện đã bố trí địa điểm thuận tiện
để bộ phận thực hiện cơ chế này của UBND huyện làm việc.

Căn cứ vào tình hình thực tiễn, UBND huyện đã quyết
định điều động trng tập 8 công chức có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện làm việc tại bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ giấy tờ
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc UBND huyện bao
gồm: 1 công chức của phòng Tổ chức, 1 công chức phòng Lao
động thơng binh và xã hội, 1 công chức của phòng Tài chính kế
hoạch, 1 công chức của phòng Tài nguyên và môi trờng, 1 công
chức của phòng Thanh tra, 1 công chức của phòng T pháp, 1 công
chức của phòng Văn hoá, 1 công chức của Văn phòng. Với trình độ
chuyên môn: 5 công chức có trình độ Đại học, 3 công chức có
trình độ Trung cấp, đều phù hợp với các lĩnh vực giải quyết hồ
sơ giấy tờ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Để giúp cho cán bộ, công chức làm quen với công việc, UBND
huyện đã bố trí đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại UBND
huyện Gia Lâm và UBND huyện Hoài Đức. Đồng thời cử 8 công
chức nói trên đi tập huấn nghiệp vụ giải quyết hồ sơ giấy tờ theo

19


cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm giải quyết công việc
đạt hiệu quả cao.
UBND huyện đã tuyên truyền phổ biến cho nhân dân trên
địa bàn huyện biết đợc địa điểm, lịch làm việc và trình tự
giải quyết giấy tờ của bộ phận thực hiện cơ chế này của UBND
huyện để nhân dân liên hệ.
Trờng hợp không thể thụ lý giải quyết hồ sơ theo đúng thời
gian quy định thì các phòng, ban chuyên môn phải có thông báo
bằng văn bản về lý do cụ thể và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính để có trách

nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do và hẹn lại thời
gian trả kết quả.
Sơ đồ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông:

Lãnh đạo
UBND huyện

Văn phòng
HĐND & UBND
huyện

Các Sở
chuyên ngành

Các phòng, ban
chuyên môn

Bộ phận tiếp
nhận, giải
quyết hồ sơ

20


Tổ chức, công
dân đến giải
quyết thủ tục
Từ năm 2009 UBND huyện Mỹ Đức đã chủ động đa cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bớc đầu

đã đạt đợc những kết quả nhất định. Chính vì vậy, năm 2011
UBND huyện Mỹ Đức tiếp tục đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị
phù hợp hơn để phục vụ nhân dân đợc tốt hơn, thuận tiện hơn.
Các khâu giải quyết giấy tờ cần quy định rút ngắn thời gian
hơn nữa nh: sao giấy tờ, chứng thực giấy tờ không để công dân
phải chờ đợi lâu.
2.3.2. Việc triển khai và thực hiện cải cách hành chính
nhà nớc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với
UBND các xã và thị trấn trong huyện.
Việc triển khai thực hiện cải cách hành chính nhà nớc theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cấp xã đợc tiến hành cụ
thể:
- Tháng 01/2005 thực hiện tại xã 7 và thị trấn.
- Tháng 3/2005 thực hiện tại 3 xã.
- Tháng 4/2005 thực hiện tại 4 xã.
- Tháng 5/2005 thực hiện tại 8 xã.
- Đến nay đã thực hiện trên tất cả 21 xã và 01 thị trấn.
Đối với cấp xã tổ chức thực hiện trên 4 lĩnh vực: Xây dựng
nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực. Mỗi xã thành lập Ban chỉ
đạo và phân công 3 công chức trực tiếp thực hiện là: công chức
Văn phòng, công chức T pháp và công chức Địa chính, do một Phó
21


Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách. Các xã đều giành một
nguồn kinh phí nhất định để đầu t cơ sở vật chất, phơng tiện
phục vụ công tác này. UBND các xã đều niêm yết công khai lịch
làm việc của bộ phận tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ giấy tờ thực
hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và trình tự thủ
tục giải quyết các loại hồ sơ giấy tờ của công dân, UBND các xã và

thị trấn trong huyện tuyên truyền phổ biến để nhân dân hiểu
rõ lịch làm việc và trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ giấy tờ nêu
trên, đã phối hợp với các đoàn thể trong xã vận động nhân dân
cùng tham gia thực hiện.
Trờng hợp giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan
đến nhiều phòng, ban thì phòng, ban nào chịu trách nhiệm
chính phải liên hệ với các phòng, ban chuyên môn khác để giải
quyết và hoàn thành thủ tục cần thiết
Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại huyện đã có kết quả bớc đầu, làm cơ sở tiến hành cải
cách hành chính đồng bộ, hiệu qua. Tạo ra sự phối hợp giữa các
bộ phận, đơn vị và công khai quy trình, quy định thủ tục hành
chính, rõ thời gian, rõ việc, có trách nhiệm để các tổ chức, công
dân biết, chấp hành, thực hiện góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm của các đơn vị, thái độ phục vụ của công chức đảm bảo
chất lợng có hiệu quả, hạn chế tệ quan liêu, sách nhiễu, giảm bớt
đi lại phiền hà cho các tổ chức, công dân nên bớc đầu đã đáp
ứng đợc nhu cầu của nhân dân.
2.4. Đánh giá chung về cải cách hành chính nhà nớc
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở huyện.
2.4.1. Kt qu t c.

22


a. Trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân
dân.
* Giải quyết công việc nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho nhân dân.

Hiện nay, UBND huyện đã thực hiện liên thông với UBND các
xã trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó,
khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết hồ sơ liên quan đến
lĩnh vực này chỉ cần nộp hồ sơ tại một nơi duy nhất là Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã. Sau đó, Bộ phận này sẽ có
trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
UBND huyện cũng đã tiến hành liên thông với Chi cục thuế
huyện trong việc cấp mã số thuế cho ngời dân có nhu cầu đăng
ký kinh doanh nên ngời dân chỉ cần đến một nơi là Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả là có thể tiến hành đăng ký kinh doanh
và nhận mã số thuế mà không phải đến Chi cục thuế nh trớc
đây.
* Thủ tục hành chính đơn giản, công khai :
Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cũng nh mức phí,
lệ phí đợc niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND huyện và xã. Các loại giấy tờ cần có để giải quyết một
công việc cụ thể đã đợc đơn giản hoá hơn trớc rất nhiều.
* Hồ sơ giải quyết đúng hẹn cao.
- ở UBND huyện:
Từ năm 2004 đến cuối năm 2008 giải quyết hồ sơ giấy tờ
của công dân tại bộ phận một cửa, và từ đầu năm 2009 đến
cuối năm 2010, tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của
UBND huyện, kết quả đã đạt đợc:
23


Tổng số tiếp nhận: 14.520 hồ sơ, bao gồm:
+ Chứng thực giấy tờ: Tiếp nhận 12.547 hồ sơ, đã giải quyết
xong đúng hạn 12.547 hồ sơ.

+ Đăng ký và cấp phép kinh doanh: Tiếp nhận 217 hồ sơ, đã
giải quyết đúng thời hạn 217 hồ sơ.
+ Giải quyết chính sách xã hội: Tiếp nhận 620 hồ sơ, đã giải
quyết đúng thời hạn 620 hồ sơ.
+ Về địa chính: Tiếp nhận 1.136 hồ sơ, đã giải quyết đúng
thời hạn 1.123 hồ sơ, trớc thời hạn 09 hồ sơ, chậm so với thời hạn
07 hồ sơ.
Năm 2011, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ở huyện đạt đợc nh sau:
+ Lĩnh vực Tài nguyên - môi trờng: Tiếp nhận 1.300 hồ sơ,
đã giải quyết đúng thời hạn 1.300 hồ sơ.
+ Lĩnh vực T pháp: Tiếp nhận 30 hồ sơ, đã giải quyết đúng
thời hạn 30 hồ sơ,.
+ Lĩnh vực Lao động - Thơng binh & xã hội: Tiếp nhận 786
hồ sơ, đã giải quyết đúng thời hạn 786 hồ sơ.
+ Lĩnh vực Tài chính - kế hoạch: Tiếp nhận 719 hồ sơ, đã
giải quyết đúng thời hạn 674 hồ sơ, đang giải quyết 45 hồ sơ.
- ở UBND các xã, thị trấn:
Kết quả thực hiện của các xã và thị trấn trong toàn huyện từ
năm 2004 đến tháng 12/ 2010 thực hiện theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông: Tổng số tiếp nhận 25.890 hồ sơ bao gồm:
+ Lĩnh vực hộ tịch: tiếp nhận 10.112 hồ sơ, kết quả đã giải
quyết đúng thời hạn 10.112 hồ sơ.

24


+ Lĩnh vực chứng thực: tiếp nhận 14.841 hồ sơ, kết quả giải
quyết đúng thời hạn 14.747 hồ sơ, giải quyết trớc thời hạn 92 hồ
sơ, giải quyết chậm so với thời hạn 2 hồ sơ.

+ Lĩnh vực địa chính: tiếp nhận 937 hồ sơ, kết quả giải
quyết đúng thời hạn 930 hồ sơ, giải quyết trớc thời hạn 2 hồ sơ,
giải quyết chậm so với thời hạn 5 hồ sơ.
Năm 2011 kết quả thực hiện của các xã, thị trấn nh sau:
+ Lĩnh vực hộ tịch: tiếp nhận 567 hồ sơ, đã giải quyết 567
hồ sơ.
+ Lĩnh vực chứng thực: Tiếp nhận 2.150 hồ sơ, đã giải quyết
2.150 hồ sơ.
+ Lĩnh vực địa chính: 260 trờng hợp, đã giải quyết 245 hồ
sơ, đang giải quyết 15 hồ sơ.
* Tăng sự hài lòng của nhân dân.
Qua thời gian kiến tập tại Văn phòng HĐND và UBND huyện
Mỹ Đức cho thấy: Việc giải quyết hồ sơ đã nhận đợc nhiều lời
khen ngợi, ủng hộ về thái độ và tác phong làm việc của ngời dân
đối với cán bộ công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói
riêng cũng nh tiến độ giải quyết hồ sơ của các phòng bàn chuyên
môn của UBND huyện.
b. Từng bớc hiện đại hoá và nâng cao năng lực hoạt
động của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn.
* Về cơ sở vật chất:
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện đợc bố
trí phòng làm việc riêng, diện tích rộng rãi, thoáng mát. Phòng
làm việc đợc trang bị khá đầy đủ các phơng tiện làm việc nh:

25


×