Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài tập học kì tài chính đề 4 phân tích các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước tìm hiểu thực trạngvà đề xuất pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.63 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG............................................................................................................................1
I. Các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước................1
1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước......................................1
2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.......................................................................................................4
3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ...........................................................................................5
4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước............................................7
5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước......................7
6. Xử lý vi phạm............................................................................................................8
II. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước...................................9
1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước................................9
2. Để xuất pháp lí.........................................................................................................10
KẾT LUẬN..........................................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 12

0


Công khai trong hoạt động NSNN là rất quan trọng, nó góp phần đảm bảo việc sử dụng
NSNN đúng mục đích, đúng trình tự, thủ tục, tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng
phí. Việc công khai cũng chính là việc hiện thực hóa quyền giám sát của công dân với
những công việc quan trọng của đất nước, mà cụ thể là hoạt động sử dụng NSNN của các
cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đề tài: “Phân tích các quy định về vấn đề
công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước; tìm hiểu thực trạng năm 2012 và đề
xuất pháp lý nhằm thực hiện tốt việc công khai hoạt động ngân sách” xin được đi sâu
làm rõ vấn đề này.
NỘI DUNG
I. Các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước
Nguyên tắc công khai minh bạch chính là một trong những nguyên tắc quan trọng


của hoạt động ngân sách. Điều 3 Luật Ngân sách nhà nước đã quy định rõ: “Ngân sách nhà
nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có
phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.”
Công khai ngân sách là việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài
chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông
qua những hình thức pháp luật quy định như công bố trong các kì họp thường niên, phát
hành ấn phẩm, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân…. , trừ những tài liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước.
Việc gửi các báo cáo quyết toán NSNN các cấp, báo cáo quyết toàn tài chính của các đơn vị
dự toán NSNN, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo
chế độ báo cáo tài chính và kế toán hiện hành (Điều 2 Quyết định 192/2004/QĐ-TTg).
1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước (điểm 1.1 mục 1
Thông tư 03/2005/TT-BTC)
* Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung
ương:
Nội dung công khai bao gồm:
- Cân đối dự toán, quyết toán NSNN đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã
được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu cân đối NSNN theo lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định,
phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi NSNN, chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa
phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội quyết
định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội
quyết định, phê chuẩn.
- Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho từng
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được
Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực

quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê chuẩn.

1


- Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình mục tiêu
quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), Quốc
hội phê chuẩn (đối với quyết toán).
- Dự toán, quyết toán thu NSNN trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa phương, số
bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao
(đối với dự toán), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thẩm định (đối với quyết
toán); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Uỷ Ban thường vụ Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ giao.
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện công khai hàng năm những nội dung quy định nêu
trên. Việc công khai phải được thực hiện hàng năm, chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày
Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, dưới các hình thức thông báo bằng văn
bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,
HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn)
* Công khai số liệu ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là ngân sách tỉnh) và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Việc công khai đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng bao gồm những nội dung như việc công
khai đối với ngân sách trung ương. Bao gồm:
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, phê chuẩn.

- Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu ngân sách tỉnh đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
- Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán ngân sách cấp tỉnh cho
từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp tỉnh cho từng dự án, công
trình đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối
với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn (đối với quyết toán)
- Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số
mục tiêu, nhiệm vụ khác đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách
huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với dự toán), đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, Sở Tài chính thẩm định (đối với quyết toán)
2


- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương cho ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trong thời kỳ ổn
định ngân sách.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn

đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công khai ngân sách
hàng năm những nội dung trên chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp tỉnh ban hành
nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách dưới các hình thức sau:
thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, HĐND, UBND các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử
(đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trang thông tin điện tử).
* Công khai số liệu ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Những nội dung công khai cũng tương tự như đối với hai cấp ngân sách trên và đều
phải được công khai chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày HĐNN cấp huyện, xã ban hành Nghị
quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính
khác do Chủ tịch UBND huyện và chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội
đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và thu ngân sách
huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định, phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng
nhân dân cấp huyện quyết định, phê chuẩn.
- Tổng số và chi tiết từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách cấp huyện cho các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách cấp
huyện cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện
phê chuẩn.
- Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản ngân sách cấp huyện cho từng dự án, công

trình đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
(đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn (đối với quyết toán).
- Dự toán, quyết toán chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và một số mục
tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực hiện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định, phê chuẩn.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao.
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
- Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách của từng xã,
phường, thị trấn; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho xã,
3


phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện
giao (đối với dự toán), đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Phòng Tài chính
thẩm định (đối với quyết toán).
Về hình thức công khai, đối với ngân sách huyện, việc công khai được thực hiện bằng
các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện,
HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm. Đối với ngân
sách cấp xã, những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít
nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các
tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ
dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã.
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai ngân
sách nhà nước có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai dưới
các hình thức bằng văn bản hoặc chất vấn trực tiếp trong các kỳ họp. Người có trách nhiệm
thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã được công bố công khai. Việc
trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi

tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất vấn và nội dung chất vấn chậm nhất sau 10
ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần
nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất
vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn.
2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước (Thông tư số 10/2005/TT- BTC)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng
nguồn vốn NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư của
Nhà nước trong dự toán NSNN hàng năm đều phải thực hiện công khai tài chính, bao gồm
các dự án được đầu tư 100% bằng nguồn vốn NSNN và các dự án được hỗ trợ đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN.
* Đối tượng thực hiện công khai tài chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước hàng năm cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (sau đây gọi chung là cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư), bao gồm:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan khác ở trung ương.
+ Các Tổng công ty nhà nước.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư).
Quy định cụ thể:
* Hàng năm cơ quan cấp trên của chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài chính
các nội dung thuộc thẩm quyền như sau:
Nội dung công khai:
- Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm và triển khai phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc cấp mình
quản lý;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án;
- Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án;

4


- Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký quyết định phân bổ, điều
hòa, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, ký gửi báo cáo quyết toán niên độ ngân sách và ký
quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành hoặc chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt đối với nội dung về kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố trong hội nghị
cơ quan.
* Các chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài chính các nội dung thuộc quyền
quản lý như sau:
Nội dung công khai:
- Tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư;
- Kế hoạch vốn đầu tư (kể cả điều hòa, điều chỉnh, bổ sung) được cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án;
- Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án. Đối
với dự án có có yêu cầu kiểm toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm;
- Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Thời gian công khai: Các nội dung công khai trên phải được công khai chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư và quyết toán vốn vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt, hoặc sau khi chủ đầu tư lập, gửi báo cáo tài chính năm theo chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư. Riêng nội dung về kết quả lựa chọn nhà thầu thì phải
được thực hiện chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt
Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố trong hội nghị

của cơ quan đơn vị.
Các đơn vị thực hiện công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai
tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn.
Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được văn bản chất vấn, trường
hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời không quá 45 ngày.
3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư 21/2005/TT-BTC)
3.1 Công khai tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách:
* Công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm:
Đối với đơn vị dự toán cấp trên: Các đơn vị dự toán NSNN có trách nhiệm công khai
phân bổ dự toán ngân sách hàng năm, quyết toán NSNN. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
trên công bố công khai:
- Dự toán thu - chi NSNN, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp
có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền
(phần kinh phí ủy quyền - nếu có).
- Quyết toán kinh phí NSNN, kinh phí khác.

5


Hình thức công khai: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm
yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn
vị cấp dưới trực thuộc và các đơn vị được ủy quyền (nếu có),
Thời điểm công khai: chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao
đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) hoặc từ ngày được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Đối với đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí: Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực
tiếp sử dụng kinh phí NSNN cũng công bố công khai dự toán thu – chi NSNN, kể cả phần

điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí
khác và công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu như chi mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị.
Hình thức công khai: Những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công
bố trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị,
Thời điểm công khai: chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có)
hoặc kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Công khai quyết toán ngân sách nhà nước:
Đối với đơn vị dự toán cấp trên: Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí khác:
- Công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo Biểu số 3 đính
kèm.
- Công khai quyết toán do đơn vị phê duyệt cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc,
theo Biểu số 4 đính kèm.
Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm
yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn
vị trực thuộc.
Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Đối với đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí: Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực
tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, kinh phí khác công bố công khai quyết toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu: Chi mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Việc công khai quyết toán các
nội dung chi khác do thủ trưởng đơn vị quy định.
- Công khai số liệu: Theo Biểu số 3 đính kèm.
Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm
yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công

chức, viên chức của đơn vị.
Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp
trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Công khai các việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân:
Thủ trưởng đơn vị dự toán có các khoản thu đóng góp của tổ chức, cá nhân phải thực hiện
công khai theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư 21/2005/TT-BTC.

6


3.2 Công khai tài chính của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. (Công
khai kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, Công khai việc thu và sử dụng các khoản
đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có))
Những đơn vị này phải công khai phân bổ dự toán kinh phí NSNN hỗ trợ và quyết
toán NSNN hỗ trợ. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai ngân sách thuộc về thủ
trưởng tổ chức đó. Những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo
bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm hoặc từ ngày
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước (Thông tư 29/2005/TTBTC)
Hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hiện nay đang giành được những
mối quan tâm lớn từ xã hội. Các DNNN đã chứng minh được vai trò là trụ cột của nền kinh
tế, nhưng thực tế đã cho thấy một vấn đề rất đáng lưu tâm, đó là hiệu quả việc sử dụng
nguồn vốn từ NSNN của các doanh nghiệp này, khi mà nhiều DNNN lâm vào tình trạng
thua lỗ, nợ nần trầm trọng, hơn nữa tình trạng sử dụng của “chùa”, tham nhũng, quan liêu
cũng gây bức xúc cho dư luận. Do đó, hơn lúc nào hết, việc công khai tài chính của các
doanh nghiệp này là hết sức quan trọng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngoài những DNNN trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, do tính chất đặc thù kinh doanh, mà không phải thực hiện việc

công khai tài chính, thì các DNNN khác đều phải thực hiện. Các DNNN có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai tại hệ thống báo
cáo tài chính hàng năm, bao gồm các thông tin về tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, lưu chuyển tiền tệ và thông tin thuyết
minh về báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng; hoặc các
thông tin tài chính về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, việc trích lập sử
dụng các quỹ doanh nghiệp, các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp, các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động, số vốn góp và hiệu
quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ
chức công đoàn, đoàn thanh niên, Đảng và các đối tượng khác. Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội
dung công khai. Tùy vào tình hình thực tế mà các DNNN có thể công khai các thông tin
trên theo hình thức gửi báo cáo tài chính, theo hình thức cổ đông hoặc người góp vốn thông
qua báo cáo tài chính tại đại hội Đại hội đồng cổ đông hoặc tại hội nghị thành viên hoặc
phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân,
viên chức của doanh nghiệp, chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
Các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin công khai tài chính có quyền chất vấn
về các nội dung công khai tài chính. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty
thực hiện công khai tài chính có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài
chính. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày
tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để
chuẩn bị trả lời thì phải hẹn lại ngày trả lời cụ thể cho từng người chất vấn, nhưng tối đa
không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.
5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước (Thông tư
19/2005/TT-BTC)
7


Các quỹ có nguồn từ NSNN cũng là một đối tượng rất cần sự công khai, minh bạch về tài

chính. Các quỹ này được thành lập và hoạt động trên cơ sở nguồn vốn do NSNN cấp nhằm
thực hiện một nhiệm vụ nhất định, thường là những nhiệm vụ mang ý nghĩa xã hội, cộng
đồng. Việc công khai minh bạch đảm bảo những quỹ này sử dụng nguồn vốn trên một cách
có hiệu quả, tránh tình trạng bưng bít thông tin, trục lợi, tham nhũng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quỹ do NSNN cấp toàn bộ vốn điều lệ, cấp một
phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ được
giao; Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước; Các quỹ mang
tính chất bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) và các quỹ khác có nguồn từ
NSNN đều phải công khai tài chính. Nội dung công khai bao gồm:
- Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế tài chính;
các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được vay hoặc tài trợ.
Những nội dung này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với
NSNN. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện việc công khai tài chính theo những hình
thức mà pháp luật quy định.
- Kết quả hoạt động và tài trợ (bao gồm cả cho vay và cấp không thu hồi) của quỹ và
quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc công khai tài chính phải
được tiến hành chậm nhất là 120 ngày sau khi năm dương lịch kết thúc.
Công tác công khai tài chính sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc
(Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm, và được thực hiện dưới các hình thức như phát hành các
ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu); niêm yết bằng văn bản tại trụ sở
chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc và công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công
nhân, viên chức của quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc); người có trách nhiệm
quản lý quỹ; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có tổ chức huy động đóng góp của nhân dân
cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, chủ tịch Hội đồng xét thầu có trách nhiệm trả
lời chất vấn về các nội dung công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn
bản và gửi tới người chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày

nhận chất vấn. Trong trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn.
6. Xử lý vi phạm
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những hành vi sau bị coi là hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về công khai tài chính:
- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định.
- Công khai số liệu sai sự thật;
- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật.
Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt
hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định
số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
8


II. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước năm 2012
1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước
Việc công khai ngân sách bước đầu đã phát huy được tác dụng; công tác kiểm tra nội
bộ, cấp trên với cấp dưới được tăng cường và từng bước phát huy vai trò giám sát của các
đoàn thể, quần chúng nhân dân, người lao động, đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời, đã
tạo được kênh thông tin quan trọng phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tài
chính – ngân sách của các tổ chức, cá nhân, được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
ủng hộ.Thời gian qua, việc công khai minh bạch ngân sách được thể hiện trên các phương
diện như:

Về phân định rõ vai trò và quyền hạn: Luật Ngân sách nhà nước đã phân định rõ vai trò,
quyền hạn giữa Quốc hội và HĐND các cấp; quy định rõ, công khai, minh bạch việc phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quy
định rõ trách nhiệm và nâng cao quyền chủ động, trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách
của các bộ, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách.
Về công bố thông tin: Việc công bố công khai số liệu thu, chi ngân sách nhà nước ngày
càng được tăng cường. Năm 1998 là năm đầu tiên Việt Nam công bố số liệu thu, chi ngân
sách trong cuốn Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng năm. Cũng
trong năm 1998, Việt Nam lần đầu tiên đã công bố số liệu thu, chi ngân sách nhà nước của
Việt Nam trong Niên giám Thống kê Tài chính Chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế. Ngoài
việc quy định công bố công khai số liệu dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước đã được
Quốc hội và HĐND các cấp quyết định, phê chuẩn, còn mở rộng nội dung công khai ngân
sách và kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí; công khai các
quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân; các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước; công
khai các khoản hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho các cá nhân, dân cư…
Việc công khai quy trình ngân sách, công khai dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán
ngân sách, công khai kết quả kiểm toán ngân sách hàng năm cũng được đẩy mạnh. Dự toán
ngân sách được công khai từ các định hướng chính sách ngân sách của Nhà nước đối với
năm lập dự toán ngân sách; công khai số liệu dự toán sau khi được Quốc hội và HĐND các
cấp phê duyệt. Theo đó, hàng quý, Bộ Tài chính thực hiện công khai số liệu ngân sách nhà
nước theo mẫu báo cáo thống kê tài chính Chính phủ. Số liệu về thực hiện ngân sách hàng
năm được công khai 2 lần, lần thứ nhất vào thời điểm tháng 11 của năm đó và lần thứ 2 vào
thời điểm tháng 5 của năm sau. Các số liệu quyết toán ngân sách và báo cáo kiểm toán cũng
được công khai theo quy định. Từ năm 2006 đến nay, để tăng cường hơn nữa công tác công
khai minh bạch trong quản lý tài chính công, hàng năm, Bộ Tài chính công khai Báo cáo
đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành và dự toán ngân sách nhà nước cho
năm sau gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, nhân dân có thể dễ dàng
tiếp cận được với những nội dung công khai ngân sách của các cấp ngân sách được in thành

ấn phẩm hoặc đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên chính những
trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, của các tỉnh thành phố, trực thuộc trung ương,…
Tuy nhiên, công tác công khai ngân sách vẫn còn nhiều những bất cập, đòi hỏi phải có
sự thay đổi kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của việc công khai ngân sách. Hạn chế chủ
yếu vẫn là các số liệu thống kê, công khai còn hạn chế. Hiện nay, các quy định của pháp
luật mới chỉ dừng lại ở việc quy định về nội dung công khai, đối tượng công khai, trách
nhiệm công khai, thời hạn và hình thức công khai mà chưa chú trọng đến chất lượng của
công khai. Điều này dẫn đến tình trạng các đối tượng, mặc dù không công khai số liệu sai
9


sự thật do đã có chế tài xử lý với hành vi này, nhưng lại công khai những số liệu chung
chung, chưa cụ thể, nhiều số liệu còn nhập nhằng.
Mặc dù Luật NSNN hiện hành quy định dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết
toán ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ... đều phải công bố công khai. Thế nhưng, theo bảng xếp
hạng về tính công khai ngân sách năm 2012 (OBI), do Cơ quan Hợp tác về ngân sách quốc
tế (IBP) thực hiện bằng các nghiên cứu sâu và độc lập với chính phủ, theo các tiêu chí quốc
tế về chính phủ mở và công khai ngân sách trong các hướng dẫn của Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF) và Cơ quan Kiểm toán quốc tế (INTOSAI)..., Việt Nam vẫn chỉ đạt 19/100 điểm,
nằm trong số 36 nước có thứ hạng thấp nhất.
Điểm mấu chốt khiến Việt Nam vẫn bị xếp hạng công khai ngân sách thấp, theo đánh
giá của giới chuyên gia tài chính, là bởi các dự thảo về NSNN của Việt Nam vẫn chưa được
đưa ra công chúng để lấy ý kiến. Trong khi nhiều nước khác đã làm việc này theo hướng
dẫn của Quỹ Tiền tệ quốc về minh bạch tài chính thông qua quá trình công khai ngân sách
và thông tin công. Vì vậy, Luật NSNN sửa đổi cũng nên chỉnh sửa theo hướng quy định rõ
hơn trách nhiệm công khai ngân sách và cơ chế cho công chúng được biết thông tin về ngân
sách và chính sách tài khóa, đảm bảo cho người dân và công chúng được tham gia vào quá
trình xây dựng ngân sách. Làm như vậy, Việt Nam sẽ cải thiện được uy tín trong những
cam kết về minh bạch với cộng đồng quốc tế.

Công tác công khai hoạt động ngân sách vẫn chưa tạo được những hiệu quả thực tế thật
sự ấn tượng, chưa tạo được những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các đơn vị sử
dụng ngân sách, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các
quỹ sử dụng ngân sách nhà nước. Nguyên nhân là do công tác công khai ngân sách mới chỉ
dừng lại ở việc công khai số liệu mà chưa gắn với việc kiểm tra, thanh tra, chất vấn, làm rõ
những số liệu chưa rõ ràng, phát hiện những sai phạm và xử lí theo các quy định của pháp
luật.
2. Đề xuất pháp lý nhằm thực hiện tốt việc công khai hoạt động ngân sách.
Để nâng cao, thực hiện tốt việc công khai, minh bạch ngân sách nhà nước, cần:
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình ngân sách, nhất là các thủ tục nộp cũng như thanh
toán ngân sách đơn giản hơn, rõ ràng, tránh chồng chéo, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nhất là trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu được giao giải quyết công việc;
- Xây dựng một hệ thống kế toán nhà nước hoàn chỉnh và sát với thông lệ quốc tế để
sử dụng chung cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương; nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống phân loại ngân sách hiện hành phù hợp với
thông lệ quốc tế nhằm phục vụ tốt hơn trong tổ chức quản lý ngân sách như công tác công
khai, minh bạch và hội nhập quốc tế;
- Tăng cường công khai minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước; quản lý đất
đai, tài nguyên khoáng sản; quản lý tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước; việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, điều động, quản lý cán bộ. Trong đó có nội dung được người dân đặc biệt quan tâm
là quy định cụ thể hơn trong việc thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng
bước mở rộng diện kê khai, tăng cường công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và chịu
trách nhiệm giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm… với tinh thần, càng những
lĩnh vực dễ nảy sinh tham nhũng càng cần phải được công khai.
- Cơ chế luật pháp cần phải hướng tới việc điều chỉnh việc chi tiêu, mua sắm của
Chính phủ. Những vấn đề cần lưu tâm là: Chính phủ phân bổ các nguồn lực như thế nào; cơ
chế đầu tư của chi tiêu công; sau khi đầu tư, mua sắm tài sản đó thuộc về ai, ai sử dụng?
Cần kiểm tra, kiểm soát tài sản quốc gia, kể cả tài sản định lượng được và tài sản không
10



định lượng được. Việc nâng cao chất lượng chi tiêu của Chính phủ sẽ góp phần tích cực
nâng cao chất lượng hoạt động tài chính, ngân sách, tạo dựng và củng cố lòng tin của nhân
dân.
- Cần gắn chặt công tác công khai hoạt động ngân sách với hoạt động chất vấn, kiểm
tra, giám sát, để tăng cường hiệu quả thực tế của công tác công khai ngân sách.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy chế công khai tài chính –
ngân sách trong các tầng lớp nhân dân để người dân hiểu biết về tình hình công khai ở địa
phương, từ đó thực hiện tốt vai trò kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Tăng cường hoạt động giám sát trong lĩnh vực tài chính ngân hàng để bảo đảm công
khai, minh bạch ngân sách nhằm tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát
của các cơ quan chức năng. Công tác giám sát NSNN được xem là chìa khóa, góp phần bảo
đảm quản lý NSNN lành mạnh, bền vững, hiệu quả; bảo đảm an ninh tài chính; cho phép cơ
quan quản lý phát hiện, phòng ngừa những nguy cơ xảy ra đối với công tác quản lý, điều
hành NSNN, tác động xấu đến kinh tế vĩ mô và nền tài chính quốc gia.Việc làm này sẽ góp
phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí thông qua việc yêu cầu các
đơn vị sử dụng NSNN thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn pháp luật đã quy định,
khuyến khích sử dụng nguồn lực nhà nước đạt kết quả cao, tăng cường kỷ luật tài chính,
ngân sách.

KẾT LUẬN
Công khai, minh bạch trong hoạt động ngân sách là biện pháp quan trọng hàng đầu
để ngăn ngừa tham nhũng. Nó không chỉ góp phần phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện kiểm tra,
giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mà đồng thời, việc công khai, minh bạch cũng đòi hỏi cơ
quan nhà nước, các đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định

của pháp luật, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước, tránh tình trạng tham nhũng,
phung phí, nhất là ở các đơn vị sử dụng ngân sách.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân sách Nhà nước 2002
2. Luật Phòng chống tham nhũng
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 ban hành
quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà
nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Thông tư của Bộ Tài Chính số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 Hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình
thực hiện công khai tài chính.
5. Thông tư của Bộ Tài Chính số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 Hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Thông tư của Bộ Tài Chính số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 Hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có
nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Thông Tư của Bộ Tài Chính số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 Hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ.
8. Thông tư của Bộ Tài Chính số 29/2005/TT-BCT ngày 14/04/2005 Hướng dẫn quy chế
công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước.

12




×