Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật nguyên tắc này được cụ thể hóa như thế nào tro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.27 KB, 15 trang )

BÀI LÀM
A. Mở bài
Đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật
là một trong những nguyên tắc quan trọng của pháp luật về người khuyết tật Việt Nam.
Tuy mới có hiệu lực trong thời gian ngắn nhưng luật người khuyết tật 2011 nói chung
và nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người
khuyết tật nói riêng đã được thực hiện khá tốt, giúp cải thiện hoàn cảnh sống của người
khuyết tật, giúp họ tự tin vươn lên trong xã hội.
B. Nội dung
I. Phân tích nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
đối với người khuyết tật
1. Cơ sở của nguyên tắc
Không như các nguyên tắc khác của pháp luật về người khuyết tật Việt Nam,
nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý xuất phát từ
nhiều cơ sở trong Công ước quốc tế về người khuyết tật 2006 và từ sự sáng tạo của các
nhà làm luật Việt Nam.
Có thể thấy nguyên tắc gồm có ba nội dung chính đó là đảm bảo quyền được tiếp
cận, đảm bảo quyền được hỗ trợ và quyền được điều chỉnh hợp lý của người khuyết tật.
Nội dung đảm bảo quyền được tiếp cận là sự kế thừa và phát triển của nguyên tắc “Khả
năng tiếp cận” được quy định ở Điểm f Điều 3 Công ước quốc tế về quyền của người
khuyết tật. Quyền được điều chỉnh hợp lý là sự sáng tạo của pháp luật người khuyết tật
Việt Nam so với Công ước về quyền của người khuyết tật 2006. Nguyên tắc này được
phát triển từ định nghĩa “điều chỉnh hợp lý” quy định tại Điều 2 về các định nghĩa của
Công ước năm 2006. Kết hợp hai nội dung trên với quyền được hỗ trợ, pháp luật người
khuyết tật Việt Nam đã xây dựng nên nguyên tắc “Đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ
trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật”.

Bài tập học kỳ

1



Nguyên tắc trên còn được xuất phát từ thực tiễn những đặc điểm riêng của người
khuyết tật. Cơ thể của họ có một hay nhiều khiếm khuyết gây khó khăn đáng kể và lâu
dài cho các hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống, đây là một thiệt thòi lớn so với người
không có khiếm khuyết về mặt cơ thể. Vì những khiếm khuyết đó, người khuyết tật
khó có thể hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ giống như người không khuyết
tật được. Những khiếm khuyết cơ thể của người khuyết tật đòi hỏi họ phải được hỗ trợ
và điều chỉnh hợp lý để họ được hưởng một cách tối đa nhất các quyền con người cũng
như giúp họ thực hiện những nghĩa vụ cơ bản của một công dân. Chính vì vậy việc quy
định nguyên tắc “Đảm bảo quyền được hỗ trợ, tiếp cận và điều chỉnh hợp lý” trong
Luật người khuyết tật Việt Nam là một sự tiến bộ tích cực trong nhận thức cũng như
chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người khuyết tật, một bộ phận quan trọng
của xã hội.
2. Phân tích nội dung nguyên tắc “ Đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều
chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật”
Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2006 quy định “điều chỉnh hợp lý là
sự điều chỉnh và sửa đổi cần thiết và phù hợp mà không tạo ra một gánh nặng quá sức
hay bất cân đối, ở những nơi cần thiết trong những trường hợp cụ thể, để đảm bảo
người khuyết tật có thể thụ hưởng hay thực hiện quyền con người và các quyền tự do
cơ bản trên cơ sở bình đẳng như những người bình thường khác” (Điều 2). Như vậy
nên hiểu điều chỉnh hợp lý là tổng hợp các chính sách, đường lối, hành động, hỗ trợ
của Nhà nước, xã hội đối với người khuyết tât trong sự phù hợp mà không tạo ra gánh
nặng quá sức hay bất cân đối để người khuyết tật có thể hưởng thụ các quyền con
người và quyền tự do cơ bản trên cơ sở bình đẳng như những người không có khuyết
tật. Điều chỉnh hợp lý ở đây chủ yếu là nói về mức độ cũng như cách thức của cách
chính sách, hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật trở nên bình thường hơn.
Nguyên tắc này mang tính chất rường cột, là cơ sở cho các chính sách khác của Luật
người khuyết tật trong việc giúp đỡ, hỗ trợ người khuyết tật.
Bài tập học kỳ


2


Điều 3 Công ước cũng quy định nguyên tắc tiếp cận đối với người khuyết tật. Luật
người khuyết tật Việt Nam năm 2010 cũng đã có quy định hướng dẫn cụ thể nguyên tắc
này tại khoản 8 Điều 2: “Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình
công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du
lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng”. Có thể thấy Luật người
khuyết tật Việt Nam đã có giải thích tương đối rõ ràng về nguyên tắc đảm bảo quyền
được tiếp cận. Theo đó quyền được tiếp cận đối với người khuyết tật là việc tạo điều
kiện thuận lợi và phù hợp nhất để người khuyết tật được sử dụng các công trình công
cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch…
nói chung là những nội dung đáp ứng cơ bản cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Đảm bảo hỗ trợ đối với người khuyết tật nên được hiểu là sự hỗ trợ, giúp đỡ của
Nhà nước, xã hội đối với người khuyết tật trên tất cả các lĩnh vực. Cần lồng ghép việc
đảm bảo hỗ trợ và tiếp cận đối với người khuyết tật để nội dung của nguyên tắc trên
được thể hiện một cách toàn diện và chính xác nhất. Khoản 1 Điều 4 về các nghĩa vụ
chung quy định: “…Thông qua tất cả các biện pháp bằng pháp luật, hành chính và
các biện pháp khác thích hợp để thực hiện các quyền được công nhận trong công ước
này”.
Như vậy, việc đảm bảo quyền cho người khuyết tật không phải ở việc pháp luật
quy định nghĩa vụ cho Nhà nước và các chủ thể liên quan nhiều và cụ thể như thế nào
mà đảm bảo quyền cho người khuyết tật chính là thông qua các quy định đó, người
khuyết tật được tiếp cận mọi mặt đời sống xã hội một cách hiệu quả nhất và thuận lợi
nhất như về đào tạo, việc làm, giao thông, nhà ở, công trình công cộng…trên cơ sở đó
họ tự định đoạt các quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Đồng thời điều chỉnh các
hành vi tương ứng của xã hội liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng
ranh giới giữa việc tạo điều kiện, hỗ trợ, đảm bảo quyền bình đẳng đối với người
khuyết tật và với mong muốn, nhu cầu, cơ hội và sự phân biệt đối xử là rất mong
manh. Ví dụ như quy định cấm người tàn tật từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào

Bài tập học kỳ

3


ban đêm ở Điều 127 Bộ luật lao động 1995 là để tạo điều kiện đảm bảo sức khỏe cho
người lao động bị khuyết tật. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, quy định này đã vô tình hạn
chế khả năng được tuyển dụng của người khuyết tật, đặc biệt là những cơ sở sản xuất
thường xuyên phải làm thêm.
Như vậy, điều quan trọng của nguyên tắc này không phải ở chỗ pháp luật quy định
bao nhiêu quyền và phúc lợi cho người khuyết tật mà là xã hội sẽ ứng xử thế nào để
người khuyết tật bằng các khả năng và hành vi của mình thực hiện các quyền của họ
với tư cách các quyền con người1.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
đối với người khuyết tật
Nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với
người khuyết tật cũng như các nguyên tắc khác của Luật người khuyết tật Việt Nam
đều có ý nghĩa quan trọng là làm nền tảng, cơ sở nhất quán, vững chắc cho tất cả các
quy định khác của pháp luật cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người khuyết tật. Nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
đối với người khuyết tật là kết quả của sự sáng tạo của các nhà làm luật Việt Nam.
Nguyên tắc này đã thay đổi những suy nghĩ, cách thức của các nhà làm luật trước đây,
đó là điều quan trọng không ở việc quy định thật nhiều quyền lợi cho người khuyết tật
và quan trọng là người khuyết tật được hưởng, tiếp cận với những quyền lợi đó như thế
nào, có được “hỗ trợ, hợp lý” như nguyên tắc đã nói hay không. Nguyên tắc đảm bảo
quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý là tiêu chuẩn để các cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
II. Nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý được cụ
thể hóa trong pháp luật người khuyết tật Việt Nam
Nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý được cụ thê

hóa xuyên suốt trong các quy định của Luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010.
1

Giáo trình Luật người khuyết tật Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, tr49

Bài tập học kỳ

4


Thứ nhất, nguyên tắc được cụ thể hóa trong phần đầu của Luật người khuyết tật
2010
Điều 4 Luật người khuyết tật quy định chi tiết và cụ thể các quyền và nghĩa vụ
của người khuyết tật, theo đó người khuyết tật được hưởng các quyền như: “Tham gia
bình đẳng vào các hoạt động xã hội; sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; được miễn
hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội; được chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công
trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể
thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật…Người khuyết
tật được thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật. Điều 4 đã trao cho
người khuyết tật các quyền công dân bình đẳng như những công dân khác, ngoài ra họ
còn được tạo điều kiện, được hưởng sự ưu tiên trong một số trường hợp. Việc quy định
quyền và nghĩa vụ cho người khuyết tật rõ ràng như vậy giúp cho người khuyết dễ dàng
tự nhận thức được các quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó họ sẽ chủ động hơn trong cuộc
sống cũng như hoạt động học tập, làm việc. Các Điều 5,6,7,8,9 Luật người khuyết tật
2010 đã quy định chi tiết trách nhiệm của Nhà nước, các tổ chức xã hội, gia đình…
trong việc tạo điều kiện để người khuyết tật được tiếp cận với mọi mặt đời sống xã hội
một cách thuận lợi và dễ dàng hơn.
Thứ hai, nguyên tắc được cụ thể hóa trong Chương Chăm sóc sức khỏe cho người
khuyết tật.

Tổng thể các quy định của chương chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật đã cụ
thể hóa nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với
người khuyết tật trong lĩnh vực đảm bảo cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ
chăm sóc ý tế, đảm bảo sức khỏe. Các Điều 21, 22, 23,24 quy định trách nhiệm của các
tổ chức y tế, trách nhiệm của cộng đồng trong việc đảm bảo cho mọi người khuyết tật
được tạo điều kiện thuận lợi và phù hợp nhất để người khuyết tật được thăm khám,
điều trị, hồi phục chức năng một cách đảm bảo nhất. Đặc biệt Điều 26 quy định việc
Bài tập học kỳ

5


nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên, sản xuất trang thiết bị dành
cho người khuyết tật đã thể hiện khía cạnh điều chỉnh hợp lý trong việc đảm bảo quyền
được chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật “Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo dự án
cho cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học về người khuyết tật, đào tạo chuyên gia, kỹ
thuật viên về chỉnh hình, phục hồi chức năng”.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối
với người khuyết tật được cụ thể hóa trong chương giáo dục cho người khuyết tật.
Trong chương giáo dục đối với người khuyết tật, tiếp cận từ đặc điểm thể chất
cũng như tâm sinh lý riêng của người khuyết tật, luật đưa ra những quy định riêng và
phù hợp với họ về giáo dục và phương pháp giáo dục cho người khuyết tật. Theo đó,
Điều 27 quy định: “Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp
với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật: Người khuyết tật được nhập học ở độ
tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong
tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà
khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo,
các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học
tập; Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng
trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký

hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia”. Điều
28 quy định phương thức giáo dục đối với người khuyết tật theo đó người khuyết tật
được giáo dục theo ba phương thức đó là giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và
giáo dục chuyên biệt. Tùy đặc điểm thể trạng, tâm sinh lý của mỗi người mà người
khuyết tật, cha, mẹ hoặc người giám hộ người khuyết tật lựa chọn phương thức giáo
dục phù hợp với sự phát triển của cá nhân người khuyết tật. Nhà nước khuyến khích
người khuyết tật tham gia học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập. Các điều luật
tiếp theo của chương này quy định trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
nhân viên hỗ trợ giáo dục, của cơ sở giáo dục và của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
Bài tập học kỳ

6


dục hòa nhập trong việc hỗ trợ cho người khuyết tật được hưởng quyền gióa dục toàn
diện bằng chính năng lực của bản thân.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
được cụ thể hóa trong chương dạy nghề và việc làm.
Luật quy định cho người khuyết tật quyền được học nghề và làm việc bình đẳng
như của những người không khuyết tật, không những thế luật còn ưu tiên đối với người
khuyết tật trong vấn đề việc làm thông qua việc quy định nghĩa vụ cho các cơ sở sản
xuất trong công tác tuyển dụng người khuyết tật. Theo đó Nhà nước khuyến khích cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc, cơ sở sản xuất,
kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hỗ trợ cải
tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật; được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất
kinh doanh; được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước và miễn, giảm tiền thuê đất,
mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ lao động là người khuyết
tật, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô doanh nghiệp. Nghị định số
28/2012/NĐ-CP cũng hướng dẫn chi tiết các quy định về việc làm cho người khuyết tật

ở chương II qua các Điều 8,9,10. Khoản 4 Điều 7 Luật dạy nghề 2006 cũng quy định
chính sách ưu tiên, tạo điều kiện cho người khuyết tật được làm việc trong các cơ sở
sản xuất.
Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
được cụ thể hóa trong các quy định về việc sử dụng công trình, các dịch vụ công đối
với người khuyết tật. Điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật xây dựng năm 2006 đặt ra yêu cầu
chung đối với “những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho
người tàn tật”. Đối với nhà ở và các công trình đã xây dựng xong được xây dựng trước
ngày 01/01/2011 mà chưa bảo đảm các điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật thì
các công trình này phải được cải tạo, nâng cấp theo lộ trình nhất định. Lộ trình này
được xác định cụ thể tại Điều 40 Luật người khuyết tật và được cụ thể hóa tại Điều 13
Bài tập học kỳ

7


Nghị định 28/2012/NĐ-CP. Bộ xây dựng đã ban hành Bộ quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng công trình-quy định chi tiết các yêu cầu kĩ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ
khi xây dựng công trình nhằm đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng, bao
gồm QCXDVN 01:2002; TCXDVN 264:2002; TCXDVN 265:2002.
Về vấn đề tham gia giao thông đối với người khuyết tật, khoản 1 Điều 41 Luật
người khuyết tật xác định, phương tiện giao thông cá nhân do người khuyết tật sử
dụng phải đảm bảo quy chuẩn kĩ thuật quốc gia và phù hợp với điều kiện sức khỏe của
người khuyê. Phương tiện phải đòi hỏi phải có giấy phép điều khiển thì người khuyết
tật được học và cấp giấy phép điều khiển đối với phương tiện đó họ. Giấy phép cho mô
tô mà người khuyết tật sử dụng hạng A1. Các phương tiện giao thông phải có chỗ ưu
tiên cho người khuyết tật, có công cụ hỗ trợ lên, xuống thuận tiện hoặc sự trợ giúp phù
hợp với đặc điểm của người khuyết tật (Điều 42 khoản 1, 2 Luật người khuyết tật). Đối
với cơ sở hạ tầng như hè đường, nhà ga, trạm dừng xe buýt... pháp luật cũng xác định
các yêu cầu cụ thể đảm bảo tính đồng bộ, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận dễ dàng các

phương tiện giao thông công cộng. Trách nhiệm của các chủ thể đối với người khuyết
tật trong giao thông như lái xe, bán vé, người tham gia giao thông . Trong lĩnh vực
đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ tổ chức lực lượng
phục vụ hành khách là người khuyết tật vào ga, lên tàu, xuống tàu thuận lợi (Điểm c
khoản 2 Điều 97 Luật đường sắt năm 2005). Đối với các hãng hàng không, hành khách
là người khuyết tật phải được quan tâm chăm sóc trong quá trình vận chuyển (Điều 145
khoản 2 Luật hành không dân dụng năm 2006).
Về công nghệ thông tin và truyền thông đối với người khuyết tật. Để người khuyết
tật có thể tiếp cận được thông tin, Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm thực hiện
chương trình phát sóng có phụ đề tiếng Việt và ngôn ngữ kí hiệu dành cho người
khuyết tật (Điều 43 khoản 2 Luật người khuyết tật). Đối với các đài truyền hình thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đài truyền hình có diện phủ sóng khu vực,

Bài tập học kỳ

8


nhà nước khuyến khích áp dụng công nghệ hỗ trợ người khiếm thính (Điều 4 Thông tư
28/2009/TT – BTTTT).
Như vậy, thông qua các quy định của pháp luật người khuyết tật về việc sử dụng
các công trình và các dịch vụ công đối với người khuyết tật ta thấy Nhà nước đã chú
trọng vào việc tạo điều kiện để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ công
thông qua quy định nghĩa vụ cho các tổ chức cá nhân liên quan đảm bảo các cơ sở vật
chất phù hợp để người khuyết tật có thể tự mình thực hiện các quyền của bản thân.
Thứ sáu nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý
được cụ thể hóa trong chương về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật.
Chương này quy định về việc trợ cấp xã hội, nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật. Những quy định này mang tính chất hỗ trợ của xã hội đối
với những người khuyết tật nặng, không có khả năng tự chăm sóc bản thân và cũng

không nhận được sự chăm sóc từ gia đình. Các quy định về bảo trợ xã hội đối với
người khuyết tật cũng được Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết tại
chương IV, trong đó quy định cách tính các thông số liên quan đến việc hưởng trợ cấp
xã hội cho người khuyết tật, hướng dẫn thủ tục để người khuyết tật được hưởng chính
sách bảo trợ xã hội… Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội quy định: Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng
tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm: “Người tàn tật nặng không có khả năng lao
động hoặc không có khả năng tự phục vụ”…
Như vậy, có thể nói Luật người khuyết tật 2010 đã thể hiện chính sách tiến bộ của
Đảng và Nhà nước ta đối với người khuyết tật, thể hiện nguyên tắc đảm bảo quyền
được hỗ trợ, tiếp cận và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật. Quy định của pháp
luật rất tiến bộ nhưng nó vẫn sẽ chỉ là quy định trên giấy tờ đơn thuần nếu toàn thể xã
hội và những người khuyết tật không thực hiện một cách nghiêm túc, bởi điều quan

Bài tập học kỳ

9


trọng không phải là pháp luật quy định bao nhiêu quyền cho người khuyết tật mà
những quyền đó có hợp lý, được dễ dàng tiếp cận đối với người khuyết tật hay không.
III. Liên hệ với thực tiễn thực việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo quyền được tiếp
cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật
Vì mới có hiệu lực cách đây không lâu nên quá trình thực hiện Luật người khuyết
tật 2010 vẫn chưa có nhiều vấn đề cần bàn luận. Tuy nhiên qua thực tế triển khai trong
hơn một năm qua có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
1. Về thành tựu
Thứ nhất, trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật. Thực tế các tổ
chức có trách nhiệm như các bệnh viện, các trung tâm y tế…đã thực hiện tốt công tác

thăm khám, chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, cụ thể là hoạt động cấp phát
thuốc, khám bệnh miễn phí, hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng phù hợp với từng loại
khuyết tật. Nhờ có công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe mà nhiều người khuyết tật có cơ
hội để tiếp cận với chế độ chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật. Một ví dụ
điển hình thực hiện tốt nguyên tắc đảm bảo quyền được hỗ trợ, tiếp cận và điều chỉnh
hợp lý trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: Trong 2 ngày 17 và 18 tháng 4 năm 2012,
Trung tâm y tế quận Cầu Giấy đã tổ chức khám kiểm tra sức khỏe cho 320 đối tượng
người tàn tật của 8 phường trên địa bàn quận. Đây là công việc thường niên đã được
duy trì đều đặn từ nhiều năm nay để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, kém
may mắn trong cuộc sống. Trong quá trình khám, cán bộ y tế đã tư vấn đầy đủ về công
tác chăm sóc hợp lý, cũng như phục hồi chức năng cho người tàn tật, giúp họ sớm hòa
nhập với cộng đồng. Để động viên những người không may mắn này, Trung tâm y tế
quận Cầu Giấy và phòng LĐ-TBXH quận cùng với chính quyền các cấp, các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn đã tổ chức tặng quà cho những người tàn tật nói chung và các
cá nhân tiêu biểu khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên học tập, rèn luyện tốt với
tổng số kinh phí hỗ trợ cho người tàn tật khoảng 15 triệu đồng.

Bài tập học kỳ

10


Thứ hai, trong công tác giáo dục cho người khuyết tật. Thực tế cho thấy Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện để người
khuyết tật được tiếp cận với công tác giáo dục đào tạo. Nhiều ngôi trường dành riêng
cho trẻ em khuyết tật hoặc có thu nhận trẻ em khuyết tật được xây dựng (như trường
Nguyễn Đình Chiểu, trường Xã Đàn, trường Bình Minh ở Hà Nội, trường Hy Vọng,
trường nuôi dạy trẻ khuyết tật, trường Tương Lai ở Thành phố Hồ Chí Minh…) để
nâng cao số lượng trẻ em khuyết tật được học tập bình thường. Dự thảo thông tư quy
định những chính sách ưu tiên trong giáo dục cho người khuyết tật cũng sắp được đưa

vào thi hành, theo đó người khuyết tật sẽ được ưu tiên trong tuyển sinh với điều kiện
tuyển sinh dễ dàng hơn, người khuyết tật sẽ được giảm học phí tùy theo mức độ khuyết
tật và cũng được nhận các khoản học bổng khuyến học…
Thứ ba, trong công tác dạy nghề và tạo việc làm. Nhiều trung tâm, cơ sở dạy nghề
riêng cho người khuyết tật được thành lập để tạo điều kiện cho người khuyết tật có thể
tìm được nghề phù hợp với khả năng của bản thân, từ đó tạo thu nhập ổn định cho
người khuyết tật tự lập cuộc sống. Công tác dạy nghề đi đôi với công tác tạo và tìm
kiếm việc làm mới cho người khuyết tật. Hiện nay đã có nhiều cơ sở sản xuất nhận
người khuyết tật vào làm việc và thấy hài lòng với hiệu quả công việc mà họ mang lại.
Hiện tại nếu tìm kiếm trên trang web google.com cụm từ “việc làm cho người khuyết
tật” bạn sẽ tìm được khoảng 2.800.000 kết quả trong khoảng 0,35 giây các trang web
có liên quan đến vấn đề này, trong đó có nhiều trang web cung cấp các thông tin tuyển
dụng riêng đối với người khuyết tật để họ dễ dàng tìm kiếm thông tin về việc làm phù
hợp với bản thân.
Thứ tư, trong công tác bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật. Mạng lưới các trung
tâm bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật được thành lập rộng khắp trên toàn quốc.
Các chính sách về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật được quy định khá chi tiết,
cụ thể trong luật và các văn bản dưới luật. Theo đó người khuyết tật nặng sẽ được

Bài tập học kỳ

11


hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và số tiền trợ cấp này dự tính sẽ được tăng lên trong
thời gian tới để đảm bảo hơn cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cho người khuyết tật.
Thứ năm, trong công tác đảm bảo quyền tiếp cận của người khuyết tật đối với việc sử
dụng các công trình và dịch vụ công. Hiện đã có một số công trình đáp ứng tiêu chuẩn
cho người khuyết tật sử dụng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được thực hiện
trên phạm vi rộng.

2. Về hạn chế
Thực tiễn thực hiện nguyên tắc đảm bảo quyền được hỗ trợ, tiếp cận và điều chỉnh
hợp lý đối với người khuyết tật vẫn còn nhiều bất cập. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chưa nhận thức đúng đắn về người khuyết tật và quyền của người khuyết
tật, vì vậy chưa thực hiện đúng nguyên tắc điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật.
Nhiều quy định pháp luật chỉ là quy định mà không được thực thi trong đời sống xã
hội. Ví dụ như trong công tác việc làm, theo số liệu thống kê của Bộ lao động thương
binh và xã hội, chỉ có hơn 30% người khuyết tật là được tiếp cận với công tác dạy nghề
và được gắn bó với công việc ổn định, mang lại thu nhập để tự nuôi sống bản thân.
Hay như trong công tác giáo dục, trẻ em khuyết tật được giáo dục bằng phương pháp
bán hòa nhập trong thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn để hòa nhập với môi trường
học tập cùng với những đứa trẻ bình thường khác. Một tồn tại khác là nguồn tài chính
còn rất thiếu thốn vì vậy nhà nước chưa thể đảm bảo cơ sở vật chất hạ tầng phù hợp
với đặc điểm cho người khuyết tật. Điều này được thể hiện rõ trong lĩnh vực đảm bảo
quyền được tiếp cận và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật trong việc sử dụng
các công trình và dịch vụ công cộng. Có thể thấy đa số phương tiện công cộng lưu
thông hiện nay đều không có chế độ hỗ trợ cho người khuyết tật. Hay như các công
trình xây dựng chưa có lối đi riêng cho người khuyết tật…Đây là một hạn chế lớn đối
với người khuyết tật trong việc tiếp cận hợp lý với các dịch vụ công.
3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc đảm bảo quyền được
tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật
Bài tập học kỳ

12


Thứ nhất, cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của luật
người khuyết tật cũng như các luật khác có liên quan. Từ đó các cá nhân, tổ chức liên
quan có thể dễ dàng thực hiện các biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh hợp lý đối với người
khuyết tật để họ thực hiện các nghĩa vụ cũng như thụ hưởng các quyền chính đáng của

mình.
Thứ hai, cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cho toàn xã
hội để họ nhận thức được rằng người khuyết tật cũng có những quyền công dân bình
đẳng như những người bình thường khác, tạo điều kiện, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối
với người khuyết tật không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền của toàn xã hội.
Thứ ba, bên cạnh đó cần nâng nhận thức từ phía những người khuyết tật, cần phải
giáo dục cho họ hiểu bản thân mình được hưởng những quyền và phải thực hiện nghĩa
vụ gì, thay đổi suy nghĩ bị động thụ hưởng của một số bộ phận người khuyết tật mà
thay vào đó phải là tư tưởng chủ động, tự mình thực hiện quyền lợi của mình dựa trên
sự hỗ trợ, điều chỉnh hợp lý của xã hội.
C. Kết luận
Đảm bảo hỗ trợ, tiếp cận và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật là một
nguyên tắc cơ bản và quan trọng của Luật người khuyết tật Việt Nam. Nguyên tắc là
tiêu chuẩn cho các quy định, chính sách về người khuyết tật. Thực tế cho thấy công tác
thực hiện nguyên tắc này đã đạt được rất nhiều thành tựu tuy nhiên cũng gặp không ít
những khó khăn, hạn chế. Trong thời gian gần, cần nhanh chóng hoàn thiện quy định
pháp luật và khắc phục những hạn chế trong quá trình thực thi nguyên tắc để nguyên
tắc đảm bảo quyền được tiếp cận, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý đối với người khuyết tật
phát huy được giá trị nhân văn sâu sắc và tiến bộ của nó.

Bài tập học kỳ

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật người khuyết tật 2010
2. Luật xây dựng 2006
3. Luật đường sắt Việt Nam 2005
4. Luật hàng không dân dụng 2006

5. Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật năm 2010
6. Giáo trình Luật người khuyết tật Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, 2011
7. Tài liệu tham khảo trên một số website:
www.nguoikhuyettat.com
www.tuoitre.com.vn
www.hocbongcuanguoikhuyettat.com
www.vieclamchonguoikhuyettat.com

Bài tập học kỳ

14


MỤC LỤC

Bài tập học kỳ

15



×