Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHẤN THƯƠNG TRONG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU QUẦN VỢT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ TP ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 133 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

ĐÀ NẴNG, 4/2016



MỤC LỤC

STT

PHẦN I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ

Trang

1

Đánh giá quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học
TDTT Đà Nẵng
Phòng Đào tạo

1

Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập trong đào tạo tín chỉ
2

3

ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
Chuẩn đầu ra của môn học và việc xây dựng đề cương chi tiết môn
học trong đào tạo tín chỉ tại trường đại học TDTT Đà Nẵng



7

14

ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo

4

Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ và những khó khăn khi thực
hiện tại trường

21

ThS. Nguyễn Thị Hiền - Phòng KT&BCLGD

5

Thực trạng và những giải pháp “quản lý sự đổi mới” trong đào tạo
tín chỉ của trường Đại học TDTT Đà Nẵng

28

NGƯT. TS. Lê Tấn Đạt, Khoa Tại chức - Sau đại học

6

Vấn đề công nghệ thông tin trong đào tạo theo tín chỉ tại trường
đại học TDTT Đà Nẵng


31

ThS. Nguyễn Thị Hùng, Trung tâm Thông tin – Thư viện

7

Suy nghĩ và trăn trở về việc triển khai áp dụng học chế tín chỉ ở
trường đại học TDTT đà nẵng

39

NCS. Nguyễn Văn Long, Bộ môn Điền kinh
Nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác
quản lý môn học theo học chế tín chỉ
8

NCS. Võ Văn Quyết – Phụ trách bộ môn Bóng đá

43


STT

PHẦN II: CÔNG TÁC GIẢNG DẠY

Trang

9

Phương pháp dạy học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý

thức tự học, ngoại khóa trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ

47

ThS. Nguyễn Nhất Hùng, Khoa Giáo dục thể chất
Dạy học theo hướng phát triển năng lực sinh viên
10

11

BS. Tôn Nữ Huyền Thu – ThS. Phan Anh Tuấn
Vấn đề tự học của sinh viên TDTT Đà Nẵng theo học chế tín chỉ
và đề xuất các giải pháp cải thiện

52

58

ThS. Phùng Thị Cúc- Khoa GDTC

12

Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
theo học chế tín chỉ

62

ThS. Nguyễn Văn Vinh, ThS. Phạm Thị Thanh Thúy

13


Đánh giá sự khác nhau cơ bản giữa học theo niên chế và học theo
tín chỉ ở bộ môn bóng đá

67

ThS. Nguyễn Hữu Thịnh Bộ môn Bóng đá
PHẦN III: CÔNG TÁC KHÁC VÀ BÀN LUẬN

14

Vận dụng các nguyên lý cơ bản của học chế tín chỉ tại trường đại
học TDTT Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp

70

ThS. Nguyễn Văn Vinh, Bộ môn Lý luận chính trị

15

Xây dựng và phát triển nguồn tin nội sinh phục vụ đào tạo theo học
chế tín chỉ

75

ThS. Nguyễn Thị Hải Vy Trung tâm Thông tin – Thư viện
Học chế tín chỉ - gắn với tự học, ngoại khóa của sinh viên
16

17


NCS. Đỗ Ngọc Quang – Khoa TC-SĐH
Thực trạng và giải pháp đào tạo theo học chế tín chỉ về công tác tổ
chức thi đấu ở bộ môn bóng đá
ThS. Nguyễn Đức Sinh, Bộ môn Bóng đá

79

83


STT

PHẦN III: CÔNG TÁC KHÁC VÀ BÀN LUẬN

18

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đoàn và phong trào thanh
niên trong điều kiện học theo tín chỉ ở đại học TDTT Đà Nẵng

88

ThS. Bùi Đăng Toản – Đoàn thanh niên
Vận dụng kỹ năng lắng nghe trong hoạt động giảng dạy
19

ThS. Lưu Hoàng Long – ThS. Hoàng Thanh Thúy
- ThS. Nguyễn Văn Hiếu: Bộ môn Bóng bàn

92


Vai trò của người thầy trong giáo dục theo học chế tín chỉ
20

21

ThS. Phạm Thị Thanh Thúy
Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh trường đại học thể dục
thể thao đà nẵng trước xu thế đào tạo theo học chế tín chỉ

97

102

CN. Dương Quang Trường - Trung tâm GDQP - AN
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cố vấn học tập của bộ môn
bóng bàn
22

ThS. Nguyễn Văn Hiếu – ThS. Hoàng Thanh Thúy,
ThS. Lưu Hoàng Long: Bộ môn Bóng bàn

108

Giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy bậc đại học theo hướng
hiện đại
23

24


ThS. Nguyễn Hữu Đạt – TS. Trần Thanh Tiến
Bộ môn Cầu lông – Quần vợt
Một số tồn tại trong quá trình chuyển đổi phương thức đào tạo tín
chỉ tại trường đại học TDTT Đà Nẵng
TS. Trần Mạnh Hưng - Khoa Quản lý TDTT

115

119



LỜI NÓI ĐẦU
Từ khóa tuyển sinh Năm học 2013 – 2014, Trường Đại học Thể dục Thể thao
Đà Nẵng đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Một trong những triết lý của hệ
thống đào tạo này là “lấy người học làm trung tâm” trong đó người học tự đặt ra kế
hoạch học tập cho toàn khóa, từng học kỳ tùy theo năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân trên cơ sở kế hoạch chung của Nhà trường, còn Nhà trường luôn cố gắng đáp ứng
đến mức cao nhất những yêu cầu cụ thể của từng sinh viên. Vì thế quá trình tổ chức
đào tạo là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh
viên phải vận hành một cách khoa học và chính xác. Mặt khác, người học cũng phải có
trách nhiệm rất cao với chính việc học tập của cá nhân. Sau 3 năm hệ thống đi vào
hoạt động, để tổng kết, đánh giá lại những việc đã làm được, chưa làm được trong
công tác đào tạo, tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo…; từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng các yêu cầu của học chế tín chỉ.
Hội thảo toàn trường “Đào tạo theo học chế tín chỉ - Thuận lợi, khó khăn và
giải pháp” nhằm các mục tiêu: Nhận diện thực trạng công tác quản lý, giảng dạy và
học tập tại trường sau 3 năm tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ; tạo diễn đàn cung
cấp, trao đổi, thảo luận những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phương pháp
đào tạo và đổi mới phương pháp đào tạo theo học chế tín chỉ; thúc đẩy việc đổi mới

phương pháp đào tạo và quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở tất cả các khoa/bộ môn,
phòng/ban chức năng trong toàn trường.
Chỉ sau một thời gian ngắn triển khai, Ban tổ chức đã nhận được 24 tham luận
của các cán bộ, giảng viên. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy chúng ta đang có
một mối quan tâm chung, và sẵn sàng chia sẻ với đồng nghiệp mối quan tâm ấy. Hy
vọng rằng, với tinh thần đó, Hội thảo “Đào tạo theo học chế tín chỉ - Thuận lợi, khó
khăn và giải pháp” sẽ có tác động tích cực đến công tác quản lý đào tạo, hoạt động
dạy và học của cán bộ, giảng viên và sinh viên, vì một mục đích chung: nâng cao chất
lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Do phải gấp rút hoàn thành kỷ yếu cho kịp tiến độ
nên một số tham luận gửi vào giờ chót không thể đưa vào kịp, việc sắp xếp trình tự các
báo cáo cũng chưa thật hợp lý, rất mong các thầy cô thông cảm. Sau Hội thảo, Ban tổ
chức sẽ chọn những báo cáo tốt để đăng trong tập san khoa học của trường, phổ biến
rộng rãi như là một tài liệu tham khảo cho cả cán bộ, giảng viên lẫn sinh viên.
Chân thành cảm ơn quý đơn vị, quý thầy cô đã nhiệt tình hưởng ứng Hội thảo
này.

BAN TỔ CHỨC



 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

PHẦN I: CÔNG TÁC QUẢN LÝ
------------------------ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng là đào tạo
những cán bộ, giảng viên, huấn luyện viên TDTT có kỹ năng thực hành giỏi, tự chủ,
năng động, sáng tạo, có đạo đức cách mạng, yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, có

lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, quý trọng và hăng say lao động – những người chủ
của sự nghiệp TDTT, của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực
hiện mục tiêu này, trong những năm qua hệ thống của nhà Trường đã có nhiều đổi
mới và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước. Một trong những đổi mới quan trọng nhất là
việc triển khai áp dụng học chế tín chỉ.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới với
hàng loạt các ưu thế như: mềm dẻo; tính chủ động cao của người học; hiệu quả cao;
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Việc áp dụng học chế tín chỉ vào đào tạo làm
nảy sinh một loạt vấn đề quản lý liên quan đến toàn bộ các phương diện của đào tạo.
Đó là các vấn đề về: quản lý mục tiêu đào tạo; quản lý nội dung và chương trình đào
tạo; quản lý hoạt động dạy của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên; quản
lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học; quản lý môi trường đào tạo; quản lý các
hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo. Việc nhận diện các vấn đề
này là tiền đề cho những quyết sách đảm bảo sự vận hành chất lượng và hiệu quả
phương thức đào tạo mới ở các trường thuộc khối ngành Văn hóa, Nghệ thuật, Thể
dục thể thao nói chung và ở Trường Đại học TDTT Đà Nẵng nói riêng.
Qua 3 năm triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2013-2014, nhà
Trường đã tổ chức đào tạo tương đối khoa học, mang tính mềm dẻo và linh hoạt, đi
vào thế ổn định và phát triển, có sự chỉ đạo rất kiên quyết và khoa học của Ban Giám
hiệu, đặc biệt là sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trong trường, đội ngũ cán bộ,
giảng viên nhận thức được trách nhiệm và tham gia vào quá trình đào tạo một cách tự
giác, bằng cả tấm lòng của người giảng viên.
Việc thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ
thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi sinh viên có thể lựa
chọn một cách rộng rãi có thể được xem như sự kiện có tính quyết định đối với hệ
thống quản lý đào tạo của Trường. Sự chuyển dịch này kéo theo đòi hỏi thay đổi căn
bản hệ thống quản lý với hàng loạt các vấn đề đặt ra cần giải quyết cấp bách. Việc
nhận diện những ưu, khuyết điểm và các vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ trong 3 năm mà nhà Trường tổ chức, triển khai đào tạo là tiền đề để nhà Trường


1


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

xây dựng các chính sách, chủ trương đảm bảo sự vận hành chất lượng và hiệu quả
phương thức đào tạo mới trong thời gian đến.
học phần một cách chủ động (môn tự
2. Kết quả đạt được
chọn) vì khó bố trí lớp học học phần theo
Sau 3 năm triển khai tổ chức đào
quy định.
tạo theo học chế tín chỉ tại trường, các
c. Nhiều văn bản pháp lý trong quá
công việc quản lý, chỉ đạo bước đầu
trình triển khai cho thấy chưa thật sự phù
được hình thành và vận hành khá suôn
hợp; Hệ thống để các văn bản pháp lý
sẻ, giảng viên và sinh viên đã ý thức

chưa đáp ứng và thể hiện tốt vai trò công

được trách nhiệm của mình trong giảng

cụ trong quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ.

dạy và học tập. Cho đến thời điểm hiện
nay, có thể nói trong quá trình triển khai


d. Đề cương chi tiết học phần xây

chưa có vấn đề lớn nảy sinh cần phải giải

dựng chậm chưa đáp ứng được tiến độ
giảng dạy; Chưa cập nhật kiến thức mới,

quyết. Nhưng để đạt được hiệu quả trong
đào tạo, đạt được mục tiêu đề ra đối với
đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng ta cần
chỉ ra những tồn tại, biện pháp khắc phục

chưa công bố cho sinh viên đúng theo
quy định dẫn đến sinh viên bị động về
làm chủ kiến thức cũng như xây dựng kế

và nhiều vấn đề phải triển khai ngay cho
thời gian đến.

hoạch tự học, tự nghiên cứu.
e. Phương pháp quản lý, giảng dạy

3. Những tồn tại và đề xuất
3.1. Những tồn tại:
a. Qua 3 năm việc tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo vẫn chưa thể
hiện tính chuyên nghiệp hoá, cụ thể như:
Tính chuyên nghiệp chưa rõ nét trong


theo học chế tín chỉ ở khoa, bộ môn còn
nhiều hạn chế. Hầu hết cán bộ, giảng
viên đã nhận thức được tính tất yếu của
đào tạo theo học chế tín chỉ và sự cần
thiết phải tự đổi mới bản thân để thích
ứng với hệ thống đào tạo này. Tuy nhiên

việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, quản lý chương trình đào
tạo và quản lý kết quả đào tạo; Việc
phân công giảng dạy, xây dựng thời khoá
biểu chưa thực sự khoa học; Còn có biến
động về điều chỉnh kế hoạch do thực
hiện các nhiệm vụ chính trị khác của
Trường.
b. Quy mô đào tạo của Trường hiện
nay không lớn lại có sự phân bố theo
ngành học chênh lệch nhau nhiều. Đối
với những ngành có ít sinh viên sẽ rất
khó cho việc để sinh viên tự chọn các

trong các hoạt động cụ thể, từ trưởng các
đơn vị cho đến các giảng viên đều còn
thể hiện sự lúng túng.
f. Việc đổi mới phương pháp giảng
dạy của các giảng viên chưa nhiều; Việc
tự bồi dưỡng nâng cao để tiếp cận và đạt
được một phương thức dạy học mới đối
với nhiều giảng viên còn hạn chế; Mặt
khác còn nhiều lúng túng trong vấn đề tự

học đối với các môn thực hành TDTT.
g. Số lượng giảng viên cơ hữu của
một số ngành còn thiếu, không cân đối
theo ngành/chuyên ngành, do đó nhiều
2


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

môn học phải mời giảng viên thỉnh giảng

phát huy cao độ tính tích cực của sinh

hoặc giảng viên kiêm nhiệm.

viên. Sinh viên sẽ phải biết lựa chọn cho

h. Đội ngũ cố vấn học tập chưa có

mình cách học tối ưu nhất trong điều

nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn cho

kiện của mỗi người. Tuy nhiên, để sinh

sinh viên.
i. Tài liệu học tập tại thư viện chưa
đáp ứng yêu cầu cho một số ngành học

viên thực sự phát huy được tính tự chủ

trong học tập thì nhà Trường phải tạo ra
môi trường cho họ tự chủ. Một trong

mới.
j. Dù trường đã chọn nhà chuyên

những điều kiện quan trọng để sinh viên
phát huy được tính tự chủ là nhà trường

môn viết phần mềm quản lý đào tạo. Thế
nhưng đến nay công việc khá quan trọng

phải có hệ thống giáo trình, tài liệu đầy
đủ. Nhưng để việc tự học tập, nghiên cứu

này mới chỉ đưa vào sử dụng thử nghiệm

của sinh viên thực sự có hiệu quả thì hệ

trong khi đội ngũ cán bộ chuyên môn
quản trị của các phòng, khoa, bộ môn

thống giáo trình, tài liệu phải biên soạn
sao cho phù hợp với điều kiện sinh viên

vận hành phần mềm này chưa có nhiều
kinh nghiệm.

có thể tự nghiên cứu được.
d, Về công tác khảo thí và kiểm

định chất lượng: Đào tạo theo học chế

3.2. Những đề xuất:
a. Về hệ thống văn bản pháp lý: Rà
soát và điều chỉnh lại cho phù hợp với
thực tiễn các văn bản quy định, như: Quy
chế học vụ, hướng dẫn đánh giá học
phần, quy định thu chi học phí theo tín
chỉ,… trên cơ sở tổng hợp ý kiến từ các
đơn vị tham mưu cho nhà trường các
điều chỉnh nếu có.

tín chỉ chỉ có thể phát huy được lợi thế
của nó khi mà công tác khảo thí và kiểm
định chất lượng giáo dục được đảm bảo.
Nếu công tác khảo thí và kiểm định chất
lượng không thực hiện tốt thì chất lượng
có thể không duy trì được mà thậm chí
có thể còn bị giảm sút.
- Phải có ngân hàng câu hỏi thi và

b. Cung cấp đầy đủ thông tin về nội
dung đào tạo: Nội dung đào tạo được thể
hiện qua phần mô tả trong đề cương chi
tiết học phần, tài liệu tham khảo v.v.
Những nội dung này thể hiện trong các
học phần của các chương trình đào tạo
từng ngành phải được đưa lên mạng (kể
cả học phần do giảng viên kiêm nhiệm,


quy trình ra đề thi đảm bảo khách quan,
có khả năng đánh giá toàn diện kiến thức
người học. Việc đào tạo theo học chế tín
chỉ đã tạo ra tính linh hoạt, năng động
cho cả giảng viên và sinh viên. Việc thi
phải được đánh giá cùng một chuẩn mực
chung mới đảm bảo chất lượng đào tạo.
Vì vậy, việc xây dựng ngân hàng câu hỏi

thỉnh giảng) để người học thuận tiện tra
cứu trước khi đến lớp.
c. Về hệ thống giáo trình, tài liệu
học tập: Đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ

thi để hình thành ngân hàng đề thi là
điều rất quan trọng. Với ngân hàng câu
hỏi, người giảng buộc phải giảng dạy

3


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

theo đúng chương trình đã quy định và

Hệ thống giảng đường, nhà tập

người học không thể học tủ được.

TDTT cần đảm bảo chất lượng để giảng


- Tổ chức thi, chấm thi và đánh giá

viên muốn đổi mới phương pháp giảng

kết quả khách quan: Việc kiểm tra, thi và

dạy và áp dụng các phương pháp giảng

đánh giá kết quả học tập, thời gian công
bố kết quả học phần đúng quy chế của
người học vừa phản ảnh kiến thức người

dạy tiên tiến như thảo luận nhóm, đóng
vai hay bài tập tình huống v.v cũng cần
có giảng đường. Nếu điều kiện này

học đã được tích luỹ đồng thời có tác
động trở lại đối với quá trình học tập.

không đáp ứng được thì khả năng thành
công của hệ thống tín chỉ rất thấp. Thậm

Nếu quá trình kiểm tra, đánh giá khách
quan, công bằng thì có tác dụng tích cực

chí có thể còn làm suy giảm chất lượng.
Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông

đối với quá trình đào tạo. Nếu việc đánh


tin. Với hạ tầng công nghệ thông tin tốt,

giá không khách quan sẽ có tác dụng tiêu
cực hoặc tạo ra “thành tích giả”. Vì vậy,

đội ngũ chuyên viên thành thạo tin học
mới có khả năng đáp ứng nhu cầu đa

để phát huy tích tích cực của học chế tín
chỉ, việc thực hiện tốt khâu kiểm tra, thi
và đánh giá kết quả học tập khách quan,

dạng của toàn bộ sinh viên. Khi đã có hệ
thống hạ tầng thông tin tốt, người học có
thể thường xuyên trao đổi với nhà trường

công bằng là một trong những điều kiện
tiên quyết.
e. Hệ thống giảng đường và cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy và học tập:
Hệ thống giảng đường, nhà tập
TDTT, cơ sở vật chất đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với nhà trường. Đây
là một trong những điều kiện không thể

để thực hiện các công việc như tìm hiểu
nội dung, chương trình đào tạo, đăng ký
học, xem kết quả v.v. thông qua internet.
Hệ thống công nghệ thông tin còn giúp

các nhà quản lý có thể xây dựng chương
trình đào tạo tới từng sinh viên từ khâu
đăng ký học, bố trí lớp học phần, quản lý
điểm thi, quản lý và xét tốt nghiệp v.v..

thiếu để bảo đảm chất lượng đào tạo. Khi
áp dụng học chế tín chỉ thì đây là một
trong những điều kiện tiên quyết để thực
hiện thành công tổ chức đào tạo theo học
chế tín chỉ. Có thể nói rằng, việc chuyển
đổi sang học chế tín chỉ có nghĩa là nhà
trường cam kết cung cấp chất lượng dịch
vụ tốt nhất cho người học. Chính vì vậy,

f. Vấn đề thiếu giảng viên ở một số
học phần. Trong vài năm qua nhà trường
đã rất tích cực phát triển đội ngũ giảng
viên; thế nhưng thực tế cho thấy việc
tuyển giảng viên có khó khăn - nhất là
các học phần của bộ môn y sinh vì nhiều
nguyên do. Trước tình hình này, nhà
trường cần sớm có quy chế hỗ trợ,

mọi hoạt động trong trường, từ các nhà
quản lý đến chuyên viên phải được tạo
điều kiện tốt nhất để thực thi nhiệm vụ.

khuyến khích nguồn nhân lực nội bộ
nâng cao năng lực tham gia giảng dạy.
g. Đội ngũ cố vấn học tập: Chú

trọng xây dựng đội ngũ cố vấn học tập
4


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

đảm bảo đủ trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, trình độ công nghệ thông tin và

5. Kết luận
Học chế tín chỉ đã được nhiều nước

nhiệt tình trong công tác, xây dựng sổ

trên thế giới áp dụng từ hơn 100 năm qua

tay cố vấn học tập.

và nó đã thể hiện nhiều ưu điểm trong

h. Phương pháp giảng dạy: Đổi
mới phương pháp giảng dạy phù hợp với
đào tạo theo tín chỉ. Tổ chức các hội thảo

giáo dục từ cấp trung học phổ thông đến
đại học và sau đại học. Từ năm học
1993-1994, Việt Nam đã có chủ trương

về phương pháp giảng dạy tích cực. Tổ
chức thao giảng, hội giảng cấp khoa, bộ


áp dụng học chế này ở cấp đại học. Đến
nay hầu hết các trường đại học đã áp

môn, cấp trường.
i. Vấn đề tự học của sinh viên: Cần

dụng học chế tín chỉ với mức độ “chính
quy” hoàn toàn hay một phần tuỳ theo

tập huấn cách tự học theo tín chỉ cho

quy mô sinh viên, điều kiện về cơ sở vật

sinh viên.Tổ chức các hội thảo về
phương pháp học tập cho theo hệ thống

chất – phương tiện dạy và học, đội ngũ
giảng viên,… của từng trường. Trong xu

tín chỉ để sinh viên có điều kiện trao đổi
và có kinh nghiệm trong việc xây dựng
kế hoạch học tập của cá nhân.

thế đó, lãnh đạo Trường Đại học TDTT
Đà Nẵng đã quyết định áp dụng học chế
tín chỉ từ năm 2013. Đây là chủ trương

j. Về công tác quản lý sinh
viên: Cần thay đổi mô hình quản lý sinh

viên thích hợp với cách tổ chức lớp học
phần và lớp sinh viên. Xây dựng lại các
quy định về công tác sinh viên, đoàn thể,
trên cơ sở đó thiết kế mô hình quản lý và
tổ chức công tác sinh viên, đoàn thể phù
hợp. Có thể bố trí thời gian ngày thứ Bảy

đúng theo xu thế chung của các trường
đại học trong nước và toàn cầu. Đồng
thời còn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho người học, phát triển và nâng
dần chất lượng đào tạo của trường.
Thời gian 3 năm trôi qua là thời
gian tái cơ cấu, ổn định nên việc áp dụng
học chế tín chỉ có những hạn chế nhất

cho các hoạt động đoàn thể, xã hội. Xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường và
sinh viên, đặc biệt tăng cường hiệu quả
website của Nhà trường để phụ huynh
có thể biết được tình hình học tập và rèn
luyện của sinh viên tại trường.

định. Nay trường đã đi vào ổn định và
phát triển, có được bài học kinh nghiệm
từ những năm trước… tin rằng học chế
tín chỉ được triển khai từng bước theo kế
hoạch mà trường đã xây dựng sẽ có kết
quả tốt./.


Tài liệu tham khảo
[1]. Chính phủ, Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 37/2004/QH11khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục”.

5


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành “Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
[5]. Lâm Quang Thiệp (2006), Việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và Việt Nam,
Kỷ yếu hội thảo Xây dựng chương trình đào tạo theo tín chỉ có sử dụng Internet" do
Viện Nghiên cứu Giáo dục tổ chức ngày 26/05/2006.
[6]. Nguyễn Duy Sự (2011), Đào tạo theo tín chỉ tại Trường đại học Nha Trang:
Thuận lợi và thách thức. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học
chế tín chỉ..

6



 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Bản chất của hoạt động học tập của sinh viên ở bậc đại học là quá trình nhận
thức có tính nghiên cứu, vì thế năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực sáng tạo là
những đặc trưng quan trọng. Đặc biệt, phương thức đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh
viên phải phát huy cao độ những năng lực nói trên cùng với tính độc lập, chủ động,
tích cực trong học tập. Để có thể đáp ứng đươc yêu cầu đó sinh viên phải thích ứng
được với những thay đổi trong phương pháp dạy và học, cũng như cách kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, sinh viên phải chủ động tìm ra cho mình một phương pháp học
tập, cụ thể là một phương pháp lập kế hoạch học tập khoa học, hợp lý và hiệu quả. Để
làm được điều này sinh viên cần phải biết phải nắm vững mọi quy trình, quy định, biết
tự thích nghi và có năng lực tự học cao.
Vì vậy, để phát huy hiệu quả của mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ngoài
nỗ lực của nhà trường trong việc xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cấp cơ sở vật chất, sắp xếp lại hệ thống và quy trình
quản lý thì bản thân mỗi sinh viên phải chủ động trong học tập, tự xây dựng cho mình
kế hoạch học tập riêng, phù hợp với năng lực học tập, hoàn cảnh gia đình và sở thích
cá nhân. Do đó, việc hướng dẫn sinh viên xây dựng và tự bản thân sinh viên xây dựng
kế hoạch học tập là vấn đề cần được quan tâm trong quy trình đào tạo tín chỉ của nhà
trường.
trình đào tạo thể hiện qua kế hoạch của
2. Kết quả thực hiện kế hoạch
phòng Đào tạo theo năm học [2].
đào tạo theo tín chỉ
Thông qua việc khảo sát và đánh
2.1. Kế hoạch đào tạo chung

giá kết quả thực hiện chương trình và
Kế hoạch học tập của sinh viên các
tiến độ đào tạo chung của nhà trường ở
khoá được triển khai theo chương trình
bảng 2.1. cho thấy: Tổng số tín chỉ được
đào tạo của từng ngành tại Trường Đại
tích luỹ cho sinh viên nằm trong khoảng
học TDTT Đà Nẵng, kế hoạch học tập
từ 14 – 25 tín chỉ/học kỳ, khối lượng
được triển khai theo từng học kỳ đảm
kiến thức tích luỹ học phần của các
bảo quy định đào tạo theo học chế tín chỉ
ngành tuy có khác nhau, song tỷ lệ khối
của Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng
lượng tích luỹ trung bình của học kỳ đạt
do Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành.
từ 20% đến gần 30%, tỷ lệ này đảm bảo
Khối lượng học tập của sinh viên
trong một học kỳ gồm 15 tuần thực học,
03 tuần thi, tiến độ thực hiện chương

đúng theo quy định của quy chế đào tạo
theo tín chỉ [1],[2].

7


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả tích luỹ theo học kỳ

Tổng TC
Số TC
Ngành
Khoá HK
toàn khoá
tích luỹ
(*)
3
18/8
Giáo dục thể chất
132
4
17/8
ĐH 7
3
14/7
Quản lý TDTT
125
4
14/7
1
16/7
Giáo dục thể chất
132
2
23/9
1
14/6
Quản lý TDTT
ĐH 8

125
2
22/10
1
19/7
Huấn luyện thể thao
138
2
19/7
(*) theo chương trình chưa bổ sung sửa đổi

TT
1
2
3
4
5

Từ kết quả tiến độ kế hoạch đào tạo
của nhà trường của hai khoá ĐH7, ĐH8
đào tạo theo tín chỉ ở bảng 2.1 nêu trên,
để đánh giá được tiến độ đảm bảo thời
gian và tỷ lệ tổng số lượng tín chỉ của

Tỷ lệ %
26.50
22.40
29.55
20.80
20.29


toàn khoá ở các ngành khác nhau theo số
tín chỉ tích luỹ, chúng tôi tiến hành tổng
hợp khối lượng kiến thức tích luỹ theo
khoá (Số tín chỉ tích luỹ tại thời điểm
xét). Kết quả được biểu hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Kết quả khối lượng kiến thức tích luỹ theo khoá học
Khoá
ĐH 7

ĐH8

Tổng số
HK

Số HP tích
luỹ

Số TC
tích luỹ

Tỷ lệ %

Giáo dục thể chất

04

32


74/132

50,10

Quản lý TDTT

04

31

66/125

52,80

Giáo dục thể chất

02

16

39/132

29,54

Quản lý TDTT

02

16


36/125

28,80

Huấn luyện thể thao

02

14

38/138

27,54

Ngành

Tổng khối lượng tín chỉ tích luỹ
của hai khoá ĐH7, ĐH8 ở bảng 3.2 cho
thấy phù hợp với Điều 16 Quy chế đào
tạo tín chỉ [1], [2] về xếp hạng năm đào
tạo và học lực.
Khoá ĐH 7 đã đạt được ½ khối

qua 02 học kỳ thì tổng khối lượng tích
luỹ đạt trên mức yêu cầu (27,54% 28,8%).
Từ kết quả của bảng 2.1 và 2.2, có
thể nhận xét rằng: Kết quả thực hiện kế
hoạch đào tạo chung của nhà trường

lượng kiến thức toàn khoá (bắt đầu năm

thứ 3) với 50,10 % đến 52,80% cho cả
hai ngành GDTC, QLTTT.
Riêng ĐH8, ngành HLTT có tổng
khối lượng kiến thức là 138 tín chỉ, song

được triển khai theo đúng quy định và
quy chế về đào tạo tín chỉ, phù hợp với
điều kiện tổ chức triển khai chương trình
đào tạo của nhà trường.

8


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

Song hình thức tổ chức đào tạo là tín chỉ,

2.2. Kế hoạch học tập của sinh

nhưng quy trình quản lý và triển khai thì

viên
Trong quá trình triển khai tổ chức

vừa niên chế (tổ chức lớp hành chính)

đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học

vừa tín chỉ (có đăng ký tín chỉ tự chọn)


TDTT Đà Nẵng, kế hoạch học tập của
sinh viên (hệ đào tạo tín chỉ) được thể
hiện trên chương trình đào tạo theo từng

đã nảy sinh không ít vấn đề trong việc
tiếp cận theo hình thức đào tạo mới này
của sinh viên.

ngành học, lịch học (thời khóa biểu) của
phòng Đào tạo triển khai [4].

Trong phạm vi bài viết chỉ phản
ảnh nội dung kế hoạch học tập của sinh

Nội dung triển khai kế hoạch đào
tạo và kế hoạch học tập của sinh viên thể

viên qua kết quả học tập các khóa đào
tạo tín chỉ so với niên chế (không thống

hiện ở phân phối chương trình đào tạo,

kê số lượng sinh viên vi phạm quy chế

số tín chỉ bắt buộc, tự chọn, tiên quyết
hay việc tổ chức lớp học (hành chính/tín

đào tạo), để từ đó có hướng đề xuất các
nội dung lập kế hoạch học tập và triển


chỉ) và quy trình tổ chức quản lý đào tạo
của nhà trường trong điều kiện hiện tại.

khai thực hiện kế hoạch cho sinh viên
trong môi trường đào tạo tín chỉ.

Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả học tập của sinh viên
Khoá

Xếp loại học tập (*)
Xuất sắc

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu,Kém

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

ĐH7 GDTC

03

0,36

49

5,3

172

20,8

504

61,1

98


11,9

ĐH7QLTT

-

-

03

3,03

13

13,1

62

62,7

21

21,7

ĐH8GDTC

-

-


16

1,58

153

15,1

665

65,5

181

17,8

ĐH8QLTT

-

-

01

2,0

11

22,0


28

56,0

10

20,0

ĐH8 HLTT

-

-

03

4,55

17

25,8

33

50,0

13

16,8


ĐH6 GDTC

-

-

58

11,3

196

38,1

238

46,3

22

4,3

ĐH6 QLTT

-

-

02


4,17

22

45,8

21

43,7

03

6,9

(*) Nguồn Phòng Đào tạo
Ở bảng 2.3 cho thấy rằng, có sự
Số lượng sinh viên có kết quả đạt
khác biệt về tỷ lệ xếp loại học tập ở loại
loại yếu, kém của hệ đào tạo theo niên
giỏi và yếu, kém của hai loại hình đào
chế cũng ít hơn hẳn so với đào tạo theo
tạo theo niên chế (ĐH6) và đào tạo theo
tín chỉ. (dưới 10% của niên chế so với
tín chỉ (ĐH7,ĐH8) lượng sinh viên đạt
loại giỏi của hệ niên chế lớn hơn nhiều
so với hệ đào tạo tín chỉ (11,3%, 4,17%
so với 5,3%, 3,03%, 1,58%, 2,0%).

từ 11,9% - 21,7%). Đại đa số kết quả
học tập của sinh viên của hai khoá đào

tạo theo tín chỉ ĐH7 và ĐH 8 tập trung

9


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

ở loại trung bình, tỷ lệ này chiếm từ

tạo để hướng dẫn sinh viên trong việc

50% đến 65,5%.

lập kế hoạch học tập; kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch học tập của sinh viên để

Như vậy có thể nói rằng, hình
thức đào tạo theo tín chỉ ở nhà trường

có biện pháp hỗ trợ.

đã có “phần nào” tác động đến kết quả
học tập của sinh viên.

- Sinh viên: Tìm hiểu các quy
định về đào tạo tín chỉ qua sổ tay sinh
viên và sổ tay đăng ký học tập; cùng

2.3. Lập kế hoạch học tập cho
sinh viên


với CVHT lập kế hoạch học tập và thực
hiện kế hoạch.

Qua khảo sát bằng phiếu hỏi 250

2.3.2. Các bước và nội dung của
kế hoạch

sinh viên của các khóa đào tạo tín chỉ
(ĐH7, ĐH8) tại nhà trường về việc lập
kế hoạch học tập cho thấy: có trên 60%
sinh viên trả lời không lập kế hoạch học

- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết: Quy định, quy chế của nhà

tập, 40 % sinh viên được hỏi trả lời có
lập kế hoạch học tập, song hình thức
lập kế hoạch (năm học- học kỳ - tháng -

trường, chương trình đào tạo của nhà
trường, kế hoạch đào tạo của nhà
trường, quy định về đăng ký môn học,

tuần) các em cũng chưa định hình được
ở mức độ nào là cần thiết và quan trọng
nhất.

học vượt, sử dụng phần mềm đăng ký

môn học....
- Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu
về: mục tiêu đào tạo của ngành, chuẩn
đầu ra theo ngành đào tạo, mục tiêu của
từng môn học, tìm hiểu điều kiện học
tập và hoàn cảnh của sinh viên để

Qua nghiên cứu các văn bản về
đào tạo tín chỉ cũng như các biểu mẫu
trong đào tạo tín chỉ, phạm vi bài viết
này xin đưa ra một số vấn đề liên quan
đến lập kế hoạch học tập cho sinh viên
trong đào tạo tín chỉ tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng:

hướng sinh viên vào việc lập kế hoạch
cụ thể.
- Lập kế hoạch học tập: Lập kế
hoạch từng tháng (theo thời khóa biểu
của nhà trường), nội dung của kế hoạch
bao gồm những nội dung theo mẫu sau:

2.3.1. Điều kiện để lập kế hoạch
- Đội ngũ cán bộ cố vấn học tập
(CVHT): Nắm vững các quy định về
chức năng và nhiệm vụ của mình trong
Quy định về CVHT; nắm bắt được kế
hoạch đào tạo của nhà trường và quy
trình tổ chức đào tạo của nhà trường về
đào tạo tín chỉ; quy trình đăng ký học

tập và sử dụng phần mềm quản lý đào
10


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Tháng:………….. học kỳ ….. năm học 2015 – 2016
Họ và tên SV:............... ………….. Mã số sinh viên:..........
Khoá......Lớp:.............. Ngành đào tạo........... ……………..
1. Nội dung học phần
TT
1
2
3
4

Tên học phần
Chuyên ngành
Bóng bàn
Giáo dục học


Số tín
chỉ

Tổng
số tiết

LT

BT

..
..



2. Kế hoạch học tập
1.1. Mục đích việc lập kế hoạch:
2.1.1…..
2.1.2…..
2.2. Mục tiêu của học phần
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức:
………..
2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng:
……….
2.3. Tài liệu học tập: ……
2.4. Tổ chức thực hiện
2.4.1. Nội dung học trên lớp
....
2.4.2. Nội dung tự học
11


Phân bổ số giờ thực tế
Thảo
Thực
Phương
luận
hành
pháp

KT,
thi

Tự học

GV giảng dạy


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

3.Thời khoá biểu chi tiết
Thứ,
tiết
HP
Chuyên
ngành
Bóng
bàn
Giáo dục
học


2
1. 3.
2 4
*

5.
6

3
9.
7.
1
8
0
o

1. 3.
2 4

5.
6

4
9.
7.
1
8
0

1. 3.

2 4

5.
6

*

………..

9.
7.
1
8
0

1. 3.
2 4

5.
6

*

*
x

5

6
9.

7.
1
8
0
o

5.
6

9.
7.
1
8
0

1
.
2

3
.
4

cn
5
.
6

7
.

8

o

o

*

*

x

*

x

*

*

Chuyên
ngành
Bóng
bàn
Giáo dục
học

1. 3.
2 4


7

*
Nội dung đã thực hiện đúng theo kế hoạch
K
C

T

(*) Học trên lớp; (x) tự học; (o) ngoại khoá
Thực hiện theo lịch đúng kế hoạch: (T), Có thực hiện nhưng không đúng thời gian hoặc nội dung tự học, tự ngoại khoá: (C)
Không thực hiện theo đúng lịch của kế hoạch: (K)
1. Tổng số giờ tự học:…………………..
2. Tổng số giờ ngoại khoá:……………….
Cố vấn học tập

Sinh viên biên soạn
12

1
.
2

3
.
4

5
.
6


7
.
8


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

3. Kết luận

hoạch học tập phù hợp với bản thân sinh

Việc triển khai kế hoạch đào tạo và

viên và phù hợp với mục tiêu của
chương trình đào tạo là một trong những

đánh giá hiệu quả quả của công tác đào
tạo là một vấn đề được coi là xưong sống

khâu then chốt thực hiện kế hoạch đào

của nhà trường, đây là một vấn đề cần
phải huy động được tất cả nguồn lực
hiện có của nhà trường để từng bước ổn

tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Để làm được điều đố, CVHT phải
là người hiểu rõ chương trình đào tạo, có


định và áp dụng phương thức đào tạo
theo tín chỉ một cách triệt để tại Trường

kinh nghiệm giảng dạy trong học chế tín
chỉ, nắm vững các quy chế, quy định của

Đại học học TDTT Đà Nẵng.

nhà trường về các vấn đề trong học tập.
CVHT cần hoạt động tích cực, năng

Trong đó, hoạt động của CVHT là

động, gần gũi với sinh viên để nắm bắt

hoạt động đặc thù trong phương thức đào

được nhu cầu, điều kiện, năng lực thực tế
của từng sinh viên. Từ đó mới có thể tư

tạo theo học chế tín chỉ, CVHT được coi
là chìa khóa thành công trong việc triển

vấn cho sinh viên có những quyết định
học tập hợp lý, lập kế hoạch học tập phù
hợp.

khai các hoạt động đào tạo theo tín chỉ
của nhà trường. Do vậy, việc tư vấn,
hướng dẫn cho sinh viên xây dựng kế


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15
tháng 8 năm 2007 về “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệthống tín chỉ”, Hà Nội.
2. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng (2013), Quyết địnhsố 846/QĐ-TDTTĐN ngày
27/ 8/2013 về Quy định về Đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ..
3. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng (2015), Quyết định số 1634/QĐ-TDTTĐN
ngày 17/12/2015 về Quy định về Công tác cố vấn học tập.
4. Trường Đại học TDTT Đà Nẵng, Chương trình đào tạo các ngành: GDTC,
HLTT, QLTDTT - Phòng Đào tạo

13


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

CHUẨN ĐẦU RA CỦA MÔN HỌC VÀ VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG CHI
TIẾT MÔN HỌC TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TDTT ĐÀ NẴNG
ThS. Hoàng Ngọc Viết - Phòng Đào tạo
1. Đặt vấn đề
Việc xác định chuẩn đầu ra cho một chương trình đào tạo hay chuẩn đầu ra
cho một môn học không chỉ là quy định bắt buộc của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà nó
còn là một trong những vấn đề tất yếu của quá trình phát triển chương trình đào tạo
để phù hợp với xu hướng hội nhập của nền giáo dục tiên tiến.
Nếu mục tiêu của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo là công khai với xã hội về
năng lực đào tạo của nhà trường và những cam kết quả nhà trường với xã hội về chất
lượng đào tạo; công khai cho người học các kiến thức được trang bị cho người học
sau khi tốt nghiệp một chuyên ngành, một trình độ về chuẩn năng lực kiến thức nghề

nghiệp...; và tạo cơ hội gắn kết giữa nhà trường và nhà sử dụng nhân lực thì chuẩn
đầu ra môn học (course outcomes) được hiểu là năng lực dự kiến của người học làm
được sau khi hoàn tất môn học. Hiện nay chúng ta đang còn một số tranh luận (hay
nhầm lẫn) giữa mục tiêu của môn học và chuẩn đầu ra của môn học, do vậy việc xác
định được chuẩn đầu ra môn học sẽ tạo cho giảng viên dễ dàng diễn đạt trong việc
xác định mục tiêu môn học và thiết kế nội dung đề cương môn học theo chuẩn đầu ra
nhằm đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo tín chỉ.
khẳng định của những điều mà chúng ta
2. Nội dung về chuẩn đầu ra
muốn sinh viên của chúng ta có khả năng
2.1. Khái niệm về chuẩn đầu ra
làm, biết hoặc hiểu nhờ hoàn thành một
Hiện nay, có nhiều khái niệm về
khoá đào tạo [ 5], [6].
chuẩn đầu ra, khái niệm intended
Ở Việt Nam, thuật ngữ chuẩn đầu
learning outcomes/student outcomes,
ra được nhắc đến là của Phó Thủ tướng –
theo tiếng Anh, là năng lực dự
kiến/mong đợi người học làm được sau
khi hoàn tất một môn học, khóa học, một
chương trình đào tạo. Thuật ngữ chuẩn
đầu ra được các nhà nghiên cứu giáo dục
quốc tế nêu ra đó là: Chuẩn đầu ra là sự
khẳng định của những điều kỳ vọng,
mong muốn của một người tốt nghiệp có

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ đạo Bộ
GD&ĐT và các trường tại Hội nghị toàn

quốc về chất lượng giáo dục đại học năm
2008 (tổ chức tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh) “cần
rà soát, sớm công bố tiêu chuẩn thành
lập trường đại học, trong đó phải có các

khả năng làm được nhờ kết quả của quá
trình đào tạo. [5], [7].
Theo tài liệu của Univ. New South
Wales, Australia: Thì chuẩn đầu ra là lời

chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo
(những kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành
vi cần đạt được của sinh viên)” [4].

14


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

Luật Giáo dục quy định cách hiểu

sung, cập nhật và điều chỉnh khối lượng

về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương

kiến thức và yêu cầu cần đạt được sau

trình đào tạo: “Chuẩn kiến thức, kỹ năng


khi tốt nghiệp.

của chương trình đào tạo là yêu cầu tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học
phải đạt được sau khi kết thúc một
chương trình đào tạo” [3].

2.2. Chuẩn đầu ra và mục tiêu
của chương trình đào tạo
Trong xây chương trình đào tạo nói
chung và đào tạo theo tín chỉ nói riêng,

Việc xây dựng chuẩn đầu ra theo
chương trình đào tạo đã được Bộ Giáo

thì việc xác định mục tiêu của chương
trình và chuẩn đầu ra của chương trình là

dục và Đào tạo chỉ đạo theo các văn bản
như công văn 2196/BGDĐT-GDĐH,

một trong những nội dung tổng thể và
quan trọng của chương trình. Đó là

ngày 22/4/2010, Luật giáo dục, Thông tư

những cam kết của nhà trường với xã hội

số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và


về chất lượng đào tạo và cung cấp những
tiêu chí cụ thể thiết kế chương trình

Đào tạo. Tổng hợp các quan điểm và ý
kiến trên có thể khái quát về chuẩn đầu
ra như sau:

giảng dạy, thiết kế dạy - học và đánh giá
kết quả.
Cần phân biệt rõ mục tiêu của

- Chuẩn đầu ra thể hiện những gì
sinh viên nên biết, hiểu và có năng lực
thực hiện trên cơ sở trình độ yêu cầu của
văn bằng được cơ sở đào tạo cấp.[1 ]
- Chuẩn đầu ra là khẳng định
những điều mà chúng ta (cơ sở đào tạo)
muốn sinh viên có khả năng làm, biết
hoặc hiểu sau khi hoàn thành một khóa

chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra,
mục tiêu của chương trình đào tạo là mô
tả năng lực của người học sau tốt nghiệp
một vài năm, còn chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo là những mô tả yêu
cầu người học biết, nghĩ và làm được
vào lúc tốt nghiệp. Chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo là cơ sở để xác định


đào tạo[ 1], [4].
- Chuẩn đầu ra là quy định nội
dung về kiến thức chuyên môn; kỹ năng
thực hành, khả năng nhận thức công
nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà
người học có thể đảm nhận sau khi tốt
nghiệp và các yêu cầu khác đối với từng
trình độ đào tạo [ 1], [6].

chuẩn đầu ra cho học phần/môn học.
Chuẩn đầu ra được hiểu ở nhiều cấp độ
khác nhau:
- Chuẩn đầu ra cho khối ngành
- Chuẩn đầu ra cho ngành
- Chuẩn đầu ra cho chuyên ngành
- Chuẩn đầu ra cho học phần/môn
học

Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã
thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành chuẩn
đầu ra theo các chương trình đào tạo, bổ

Hiện nay, Trường Đại học TDTT
Đà Nẵng đã ban hành chuẩn đầu ra cho
các ngành đào tạo: Giáo dục thể chất,
Quản lý TDTT, Huấn luyện thể thao....
15



 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

Chuẩn đầu ra của các ngành được biên

Tầm quan trọng của chuẩn đầu ra

soạn đầy đủ về các mặt kiến thức, kỹ

được thể hiện qua việc thiết kế chương

năng, thái độ và vị trí việc làm sau khi

trình đào tạo dựa trên pháp pháp giảng

hoàn thành khóa học. Việc xây dựng

dạy mới: Tiếp cận lấy sinh viên làm

chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo là
tiền đề để xác lập những căn cứ và tạo ra
những minh chứng cụ thể nhằm chuẩn bị

trung tâm, đánh dấu sự chuyển dịch
trọng tâm từ nội dung chương trình
(những gì mà giảng viên dạy) sạng trọng

các bước trong việc đánh giá kiểm định
chất lượng đào tạo của nhà trường theo

tâm chuẩn đầu ra (năng lực dự kiến của

sinh viên đạt được khi hoàn tất một

yêu cầu phân tầng đại học của Chính
phủ.

chương trình hay môn học/học phần).
Trong môi trường đào tạo năng

Tuy nhiên, hiện nay với kinh

khiếu đặc thù TDTT thì việc xây dựng

nghiệm và những khó khăn trong viẹc
tiếp cận đào tạo theo tín chỉ hiện tại của

chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hay học
phần/môn học thì cần phải được cụ thể

nhà trường thì việc xây dựng chuẩn đầu
ra cho các chuyên ngành được đào tạo,
các học phần được tích hợp trong các

hóa và lượng hóa được khối kiến thức,
kỹ năng thực hành/thực tập về phương
pháp và các yêu cầu về phẩm chất năng

chuyên ngành/ngành chưa được thực
hiện. Vấn đề này cần phải có thời gian
và cách tiếp cận, song với lộ trình và xu
hướng đổi mới, phát triển của giáo dục

đại học thì việc xây dựng chuẩn đầu ra
theo phân cấp nêu trên cũng cần phải
sớm thực hiện.
2.3. Chuẩn đầu ra môn học/học

lực...Chuẩn đầu ra môn học/học phần có
thể khái quát theo ba đặc điểm nổi bật
như sau:
- Hoạt động cụ thể của người học
phải có thể quan sát được
- Hoạt động cụ thể của người học
có thể được đánh giá và đo lường được
- Hoạt động cụ thể phải được thực

Chuẩn đầu ra môn học hay học
phần (course intended learning out
comes/course outcomes) được hiểu là
năng lực dự kiến người học làm được
sau khi hoàn tất một môn học/học phần.
Như vậy nếu chưa tham gia học tập môn
học/học phần thì người học không thể

hiện bởi người học
Chuẩn đầu ra giúp cho sinh viên
hiểu một cách rõ ràng những gì họ có thể
đạt được từ môn học, một kỹ thuật môn
thể thao nào đó hay bài giảng cụ thể; họ
mong đợi đạt được những gì để từ đó
giúp họ thành công hơn trong việc học
tập của mình. Và khi tốt ngiệp sinh viên


phần

thực hiện được sự hiểu biết về kiến thức,
năng lực, hay kỹ năng yêu cầu của người
học đối với môn học/học phần đó.

có được những kiến thức, kỹ năng, thái
độ theo chuẩn đánh giá được sử dụng.
Chuẩn đầu ra giúp cho giảng viên
lựa chọn, thiết kế phương pháp và tiêu
16


 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC - 2016

chí đánh giá phù hợp; tập trung vào

được phương pháp giảng dạy thích hợp

những kiến thức gì, kỹ năng nào và thái

hơn. Có thể minh chứng sơ đồ Nguyên lý

độ ra sao mà sinh viên cũng như xã hội

thiết kế giảng dạy nhất quán theo chuẩn

mong đợi có được và đạt được; Giúp


đầu ra của Constructive Aligment, Biggs

giảng viên thiết kế tài liệu, lựa chọn

1999 như sau [6],:

Hoạt động dạy và học
(thiết kế đáp ứng chuẩn
đầu ra)
Hoạt động nào là phù
hợp để SV đạt chuẩn
đầu ra
Tài liệu tham khảo
[1]. Ban

Chuẩn đầu ra
môn học/học
phần
SV nên biết gì và
có thể làm được
gì sau khi học
xong MH/HP

Phương pháp đánh giá
(Được thiết kế đánh giá
KQ học tập dựa trên
chuẩn đầu ra)
SV thể hiện ra sao để
chứng tỏ đạt được
chuẩn đầu ra


.
cập nhật nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của việc dạy và học. Đề cương
chi tiết học phần giống như 1 bản “hợp
đồng” giữa người dạy và người học.

3. Đề cương chi tiết môn học/học
phần
Đề cương chi tiết học phần nhằm
giúp người học hình dung được lượng
kiến thức cần đạt được và kế hoạch học
tập của học phần. Khi xây dựng đề
cương cần đảm bảo thể hiện chuẩn đầu
ra của học phần, kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp mà sinh viên có
được sau khi kết thúc học phần.

Việc biên soạn đề cương chi tiết
môn học/học phần trong đào tạo tín chỉ
là bắt buộc và theo mẫu quy định,
Trường đại học TDTT Đà Nẵng đã ban
hành mẫu đề cương và hướng dẫn biên
soạn đề cương theo Quyết định số
1336/QĐ-TDTTĐN, ngày 21 tháng 10
năm 2015 của Hiệu trưởng. Trong phạm
vi bài viết này, bản thân chỉ nêu lên một
vài suy nghĩ khi biên soạn đề cương chi
tiết và các yếu tố liên quan như sau:


Đề cương chi tiết học phần là văn
bản thực thi dạy - học của giảng viên và
phải được công khai để các bên liên quan
được biết. Trước khi giảng dạy, giảng
viên (kể cả giảng viên thỉnh giảng) có
trách nhiệm xây dựng và trình bộ môn và
khoa quản lý phê duyệt. Giảng viên
giảng dạy học phần có trách nhiệm cung
cho sinh viên trước hoặc ngay trong buổi
lên lớp đầu tiên, đưa lên website cá nhân
và nộp Phòng Đào tạo (bản giấy và bản
điện tử) để theo dõi. Đề cương chi tiết
học phần phải được cập nhật thường
xuyên hàng năm đảm bảo tính mới và

3.1. Thiết lập mục tiêu của môn
học/học phần
Việc xác lập mục tiêu chung hay
chi tiết của môn học/học phần là vấn đề
cốt yếu của đề cương, ở đây nên phân
biệt giữa mục tiêu môn học/học phần và
chuẩn đầu ra của môn học/học phần. Có
những nội dung, phần có thể là mục tiêu
của môn học/học phần nhưng không
17


×