ĐỀ SỐ 39
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Hà Nội chiều 30 nhộn nhịp vô cùng, lòng người náo nức đón mùa xuân say nồng sắp
trở lại. Bờ Hồ đã lên đèn, rực rỡ sắc màu trên những cành cây...
Một thứ hương gì xen vào rạo rực cả lòng ta? Hương của mùa xuân chăng?
... về đến nhà, mẹ và các em đã đi nghe nhạc ở Hồng Hà. Chỉ có bố với mình ở nhà.
Xuân sắp về rồi, lại uống rượu, lòng say say... Bác Nguyễn Văn Tý sang kể chuyện thi
nhạc của ông bố bác ngày xưa... Sang chị Tràm một lát. về nhà, bố cũng đi đâu nốt. Chỉ
còn một mình mình. Đốt hương lên, mùi hương thơm ấm cúng nâng tâm hồn con người.
Tối đài báo tin trưa nay, bộ đội ta bắn chìm một chiếc tàu chiến Mỹ vào khiêu khích miền
Bắc. Tin chiến thang đưa về giữa đêm giao thừa này sao mà vui lạ. Mình thay tê tê trên
má, nước mắt muốn trào ra. Ôi Tổ quốc...
Mẹ và Thơ về. Ngoi quanh quan mà xao xuyến quá. Còn gần hai tiếng nữa là giao
thừa. Tiên đến, hai đứa cùng ra Bờ Hồ đón giao thừa. Hĩnh như chưa năm nào đông bằng
năm nay...
(Theo PGS. TS. Lưu Khánh Thơ, Lưu Quang Vũ, Tết Hà Nội qua nhật kí
Lưu Ouang Vũ, Tri thức Thời đại số 1+2 năm 2015)
Câu 1: Anh (chị) hãy chỉ ra những phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Vẻ đẹp của ngày 30 Tết được Lưu Quang Vũ cảm nhận như thế nào? Anh (chị)
dựa vào những từ ngữ nào để rút ra điều đó?
Câu 3: Đoạn trích thể hiện rất rõ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình. Đó là những vẻ
đẹp nào?
Câu 4: Đoạn trích thể hiện những cảm xúc đặc biệt nào của tác giả về thời điểm giao
thừa?
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của mình về
câu nói sau:
Là người thợ mộc tài hoa đóng ra chiếc tủ đẹp, bạn sẽ không sử dụng mảnh gỗ tầm
thường cho phần lưng tủ dù nó luôn xoay úp vào trong tường và chẳng ai có thể nhìn thấy
Câu 2 (5 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bản anh hùng ca, bản tình ca về
cuộc kháng chiến và con người khủng chiến. Ý kiến khác lại khẳng định: Ở Việt Bắc, tỉnh
dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất.
Bằng cảm nhận về đoạn thơ Việt Bắc (SGK - Ngữ Văn 12, Tập I - NXB Giáo dục), anh!
chị hãy làm sáng tỏ những ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI (Kèm audio CD)
Phần I. Đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1: Những phương thức biểu dạt chính: Tự sự và miêu tả.
Câu 2: Vẻ đẹp của ngày 30 Tết được thể hiện bằng các từ ngữ sau: nhộn nhịp, say
nồng, rực rỡ, rạo rực, ấm cúng.
Đó là vẻ đẹp của sự biến đổi tinh tế khi mùa xuân đến. Xuân đến, cảnh vật thay đổi tinh
tế với những biến đổi của ánh đèn Bờ Hồ rực rỡ trên những cành cây, con người cũng trở
nên nhộn nhịp hơn, lòng người náo nức hơn chờ đến giờ phút giao thừa. Bên cạnh đó, vẻ
đẹp của Tết còn được cảm nhận là những thông tin trên đài báo về chiến thắng của bộ đội
ta làm ấm lòng người.
Câu 3: Nhân vật trữ tình thể hiện những vẻ đẹp tâm hồn khi có những cảm nhận tinh tế,
chân thật trước khoảnh khắc giao thừa:
- Vẻ đẹp tinh tế khi nhận ra những biến đổi nhỏ nhất khi mùa xuân đến: Sự thay đổi của
cảnh vật, con người.
- Vẻ đẹp về sự trân trọng những điều nhỏ nhất của cuộc sống, đó là sự nâng niu từng
khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc sống này. Đó là khoảnh khắc uống rượu cùng bố trong thời
khắc chờ giao thừa, khoảnh khắc thắp hương mà lòng chộn rộn, lâng lâng.
- Tấm lòng yêu nước thầm kín: Cảm thấy có niềm vui trào dâng trong lòng khi biết tin
chiến thắng của bộ đội ta (thấy tê tê trên má, nước mắt muốn trào rà)
Câu 4: Tác giả thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc đặc biệt trước thời khắc giao thừa. Đó
là cảm xúc trào dâng sự bình yên, lâng lâng trước thời khắc đặc biệt, là cảm xúc hạnh phúc
trào dâng khi nghe kể về chiến công của bộ đội ta trong cuộc chiến với giặc Mỹ, là cảm
xúc xao xuyến khi hòa trong dòng người ở Bờ Hồ đón giao thừa. Tất cả cảm xúc được
miêu tả bằng chính tâm hồn của nhà thơ khi vừa trải nghiệm hiện thực nên vẹn nguyên và
rất đỗi trong sáng, thể hiện rõ đặc điểm của thể loại nhật kí.
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích: nêu ý nghĩa câu nói
Câu nói là một cách diễn đạt hình ảnh nhằm thể hiện một quan niệm sống đề cao lối
sống trung thực với chính mình và với mọi người. “Trước sau như một”, đó cũng là lời dạy
của người xưa, nhằm hướng con người đến lối sống ngay thẳng, chính trực.
- Phân tích, lí giải:
+ Vì sao con người ta phải biết sống trung thực, ngay thẳng?
++ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một chỉnh thể trọn vẹn, các bộ phận cùng gắn
kết với nhau, tạo nên giá trị cho sự vật, hiện tượng đó. Nếu kém ở một khâu, một bộ phận
nào đó sản phẩm sẽ không hoàn hảo, kém chất lượng, thậm chí gây nguy hiểm. Mặt khác,
không có một sự thật nào được che giấu mãi mãi. Những mặt khuất, mặt ẩn, đến một lúc
nào đó cũng sẽ được phơi bày, làm rõ.
++ Sống trung thực, ngay thẳng với chính mình và mọi người, con người mới có được
sự thanh thản, nhẹ nhõm, mới có thể làm hết trách nhiệm của bản thân.
Người trung thực, ngay thẳng luôn có được lòng tin, sự tín nhiệm của mọi người, được
những người xung quanh quý mến, tôn trọng.
+ Trong các mối quan hệ, đức tính trung thực được biểu hiện ở việc không nói sai sự
thật, không tham lam của người khác. Trong môi trường học đường, đức tính trung thực
được thể hiện trong việc học thật, thi thật. Trong kinh doanh, người trung thực, ngay thẳng
sẽ không sản xuất những loại hàng kém chất lượng, kinh doanh những mặt hàng bất hợp
pháp, làm nguy hại đến người tiêu dùng... Ở đâu có sự trung thực, ở đó có hiệu quả công
việc.
+ Phê phán:
Trong cuộc sống ngày nay, ta dễ dàng bắt gặp nhiều người vì sự cẩu thả, lợi ích trước
mắt...vẫn bất chấp tất cả để tạo nên những sản phẩm có bề ngoài đẹp đẽ mà bên trong thì
đầy lỗi.
- Bình luận, liên hệ bản thân
+ Câu nói đặt ra một bài học đúng đắn ở mọi thời đại. Có lương tâm, trách nhiệm với
công việc, sống trung thực với mình, với mọi người, đó là những yếu tố cấu thành nên chữ
Người thực thụ.
+ Liên hệ bản thân: người viết tự nhìn nhận, đánh giá lại bản thân mình đã biết sống
trung thực hay chưa, từ đó đề ra những lối sống đúng đắn.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài:
- Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu quan trọng của
thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được Tố Hữu sáng tác vào tháng 12 năm 1954
nhân một sự kiện lịch sử. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu về Thủ đô Hà Nội.
Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ thể hiện tình gắn bó thắm thiết giữa người ra đi và người ở
lại, giữa miền xuôi và miền ngược, giữa người cán bộ với Việt Bắc quê hương của cách
mạng, với đất nước và nhân dân, với Đảng và Bác Hồ, với cuộc kháng chiến đã thành ki
niệm sâu nặng trong tâm hồn.
- Nhận xét về bài thơ Việt Bắc, có ý kiến cho rằng: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là bàn
anh hùng ca, bản tình ca về cuộc khảng chiến và con người kháng chiến. Ý kiến khác lại
khẳng định: Ở Việt Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu rõ nét nhất.
2. Thân bài:
Giải thích hai ý kiến;
+ Ý kiến thứ nhất: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta,
những con người kháng chiến (nhân dân và cán bộ cách mạng) anh hùng trong chiến đấu,
căm thù giặc cao độ, có tinh thần đoàn kết. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm lưu luyến vấn
vương giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng, ca ngợi lối sống ân nghĩa ân tình giữa
nhân dân và cách mạng.
+ Ý kiến thứ hai: Khẳng định vẻ đẹp về nghệ thuật thơ Tố Hữu- tính dân tộc - thể hiện ở
kết cấu đậm chất ca dao, thể thơ lục bát điêu luyện, ngọt ngào, ở việc sử dụng cặp đại từ
“mình”, “ta”.
- Chứng minh qua đoan thơ “Việt Bắc”:
+ Ý kiến thứ nhất:
++ Việt Bắc là bản tình ca:
+++ Tình cảm lưu luyến vấn vương giữa đồng bào Việt Bắc và cán bộ cách mạng, ca
ngợi lối sống ân tình thủy chung của đồng bào Việt Bắc. Với kiểu kết cấu đối đáp rất đậm
dà, tình nghĩa của bài thơ Việt Bắc là tình yêu với thiên nhiên đất nước được biểu hiện cụ
thể qua sự gắn bó với núi rừng Việt Bắc trong nỗi nhớ của người cán bộ sắp về xuôi. Cảnh
Việt Bắc hiện ra những vẻ đẹp hiện thực và thơ mộng, thi vị gợi rõ nét độc đáo của Việt
Bắc so với nhiều miền quê khác của đất nước. Việt Bắc đó là hình ảnh trăng lên đầu núi,
nắng chiểu lưng nương, hình ảnh bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong
đêm khuya, là những rừng nứa bờ tre, ngòi thưa, sông Đáy là tiếng mõ trâu về trong rừng
chiều, tiếng chày đêm nện cối đều đều suối xa.
Nhưng có lẽ nổi bật nhất là nỗi nhớ của Tố Hữu về Việt Bắc là sự hòa quyện với người,
là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thuỷ
chung trong nghĩa tình.
+++ Thể hiện qua những kỉ niệm của tác giả về những năm tháng chia ngọt sẻ bùi, đồng
cam cộng khổ của đồng bào Việt Bắc. Nét đặc sắc cao quí của Việt Bắc chính là ở chỗ
nghèo cực mà chân tình, rộng mở, son sắt, thủy chung với cách mạng. Hình ảnh củ sắn lùi,
bát cơm sẻ nửa, tấm chăn sui đắp cùng là những hình ảnh thực của đời sống kháng chiến,
gian khổ nhưng thấm đẫm chân tình của đồng bào, của anh em đồng chí. Hay hình ảnh
người mẹ Việt Bắc tần tảo chắt chiu, cần cù lao động, vất vả, nhọc nhằn nhưng ấm áp cảm
động, địu con trên lưng dưới cái nắng cháy da để bẻ bắp nuôi con, nuôi bộ đội. Hình ảnh
thơ mộc mạc, giản dị như chính từ đời sống nguyên vẹn chảy vào thơ.
+++ Ca ngợi vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc: cảnh đẹp, hài hòa từ đường nét, màu
sắc, âm thanh; con người đẹp trong lối sống nghĩa tình: Rừng xanh... trăng rọi hòa bình.
Có thể thấy thiên nhiên Việt Bắc hiện ra với những vẻ đẹp phong phú, đa dạng, thay đổi
theo thời tiết, từng mùa. Gắn với cành tượng ấy là con người giản dị, người đi làm nương
rẫy, người đang nói, người hái măng... Bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình
họ đã góp phần tạo ra sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. Chính tình nghĩa gắn bó và
san sẻ cũng nhau chịu đựng gian khổ thiếu thôn, cùng nhau gánh vác nhiệm vụ nặng nề,
khó khăn giữa nhân dân với bộ đội và cán bộ tất cả càng làm cho hình ảnh Việt Bắc sáng
ngời trong hồi tưởng của nhà thơ
++ Việt Bắc là bản anh hùng ca:
+++ Anh hùng trong chiến đấu: khung cảnh hùng tráng đậm chất sử thi, cảm hứng lãng
mạn thế hiện qua giọng điệu dồn dập, âm hưởng hào hùng, những hoạt động sôi nổi... góp
phần diễn tả sức mạnh và khí thế chiến đấu của cuộc kháng chiến. Ở dây bài thơ tràn đầy
âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ sử thi hiện đại bởi vì chỉ cần miêu tả khung cảnh
hùng tráng của Việt Bắc, Tố Hữu đã nêu bật khí thế chiến đấu vô cùng mạnh mẽ của dân
tộc.
+++ Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm thù trước tội ác của giặc: Nhớ khi giặc đến giặc
lùng, ...mối thù nặng vai, từ tinh thần đoàn kết rưng cây núi đá, ta cùng đánh Tây, đất trời
ta cả chiến khu một lòng. Nhưng Tố Hữu không chỉ miêu tả diễn biến của cuộc kháng
chiến mà còn đi sâu vào lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng. Đó
không chỉ là sức mạnh của lòng căm thù mà còn là sức mạnh của tinh nghĩa thủy chung:
Mình đây ta đó, đẳng cay ngọt bùi, nhất là sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, của sự
hòa quyện gan bó giữa con người với thiên nhiên — tất cả tạo thành hình ảnh “đất nước
đứng lên”.
+++ Sức mạnh của đau thương biến thành hành động và lập được những chiến công
vang dội Tin vui chiến thắng trăm miền. Dân tộc ta đã vượt qua bao gian khổ hi sinh để lập
nên những kì tích, những chiến công: Phù Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hòa
Bình, Tây Bắc, Điện Biên...
+++ Sức mạnh của niềm tin, lạc quan tin tưởng vào Đảng, Bác Hồ; khẳng định Việt Bắc là
căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến. Trong những năm tháng kháng chiến gian lao,
Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ soi sáng, có Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công. Đặc biệt
bằng những lời thơ trang trọng mà tha thiết, Tố Hữu đã đi sâu nhấn mạnh hình ảnh và vai
trò của Việt Bắc như là quê hương của cách mạng, căn cứ vững chắc của cuộc kháng
chiến. Trong những năm đen tối trước cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa
mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù cho đến xác định như chiến khu kiên cường nơi
nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi sản sinh nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dân tộc.
+ Ý kiến thứ hai:
++ Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ, nương theo những câu hỏi, theo lối đối đáp của ca
dao ta- mình để khơi gợi kỉ niệm về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Cả bài
thơ dài như một cuộc hát đối đáp nam nữ. Người ở lại rừng núi chiến khu là cô gái Việt
Bắc, người về xuôi là anh cán bộ cách mạng. Cuộc chia tay lớn của cán bộ Đảng và Chính
phủ kháng chiến với Việt Bắc được thu vào cuộc chia tay của một trai gái. Nói khác hơn,
tác giả đã chọn tình yêu của đôi trai gái làm một góc nhìn để bao quát toàn cảnh Việt Bắc,
với Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Chuyện chung đã hoá thành chuyện riêng,
chuyện cách mạng của dân nước trở thành chuyện tình yêu của lứa đôi.
++ Kết cấu đối đáp hài hoà với lối thơ lục bát giàu chất dân gian như thế đã làm cho bài
Việt Bắc của Tố Hữu có cái dáng dấp của một bài hát giao duyên bác học được viết theo
lối dân gian. Nó làm cho bài thơ gần gũi với tâm hồn quần và dễ dàng gia nhập vào mạch
văn hoá dân gian. Đồng thời sử dụng ngôn ngữ xưng hô “ta - mình” khá linh hoạt, hình
thành một cuộc đối đáp thực sự, cũng là sự phân thân, tự vấn của người đi (cán bộ Cách
mạng) để đáp lại tấm chân tình sâu nặng của người ở lại (đồng bào Việt Bắc), tạo nên cảnh
tiễn biệt dùng dằng thương nhớ, tạo độ sâu về tư tưởng cho bài thơ.
++ Thành công của bài thơ Việt Bắc còn ở nhiều phương diện khác như: ngôn ngữ, nội
dung, hình tượng nhân vật trữ tình... Nhưng có thể khẳng định chất dân chất truyền thống
đậm đà đã tạo nên sức sống, sức lay động lòng người cho thơ. Và Việt Bắc cùng với những
bài thơ khác của Tố Hữu đã khẳng định phong cách độc đáo của ông trong suốt chặng
đường cầm bút của người nghệ sĩ mạng: từ hiện đại trở về với cổ điển, trở về với nét dân
tộc và truyền thống.
Đánh giá:
+ Hai ý kiến trên là những đánh giá về giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật
-
độc đáo của bài thơ Việt Bắc - một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất
sắc của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Nó nói lên được những vấn đề có
ý nghĩa lớn lao của thời đại, khơi được đúng chỗ sâu thẳm nhất trong truyền thống ân tình
thủy chung ngàn đời của dân tộc ta.
+ Đây là những ý kiến đánh giá đúng đắn về giá trị của bài thơ Việt Bắc, giúp người
đọc cảm nhận sâu sắc hơn về thi phẩm. Đây là câu chuyện lớn, là một vấn đề tư tưởng
được diễn đạt bằng một hình thức nghệ thuật dân tộc. Bài thơ vừa làm sống dậy những kỉ
niệm ân nghĩa, ân tình của đời sống cách mạng và kháng chiến vừa là lời nhắc nhở về sự
thủy chung của con người với con người và đối với quá khứ cách mạng của dân tộc Việt
Nam.
3. Kết bài:
- Đoạn thơ Việt Bắc đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh
hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân
dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng lên thành
tình cảm thời đại, đó là ân tình Cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên
thắng lợi của Cách mạng và kháng chiến.
Khẳng định tài năng cũng như tấm lòng của nhà thơ Tố Hữu, khẳng định sức sống
trường tồn của tác phẩm trong lòng độc giả