Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tình hình lạm phát ở việt nam năm 2012 và một số giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.81 KB, 11 trang )

Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

MỤC LỤC

Trang

A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
B. NỘI DUNG.................................................................................................1
1. Khái niệm và tác hại của lạm phát............................................................1
a. Khái niệm lạm phát................................................................................1
b. Tác hại của lạm phát..............................................................................1
2. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam..........................................................2
3. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2012.............................................4
4. Một số giải pháp kiềm chế lạm phát trong thời gian tới...........................6
C. KẾT LUẬN.................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................8
PHỤ LỤC........................................................................................................9

0


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

A. MỞ ĐẦU
Lạm phát như là một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là một vấn đề hết
sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể mong muốn
đạt được kết quả khả quan. Chống lạm phát không chỉ là việc của các nhà doanh


nghiệp mà còn là nhiệm vụ của Chính phủ. Lạm phát ảnh hưởng tồn bộ đến nền
kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. Ở nước ta hiện
nay, chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục
tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã được rất nhiều người quan tâm, nghiên
cứu và đề xuất các phương án khắc phục. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát
là cần thiết, cấp bách, đặc biệt là tầm quan trọng của lạm phát. Em xin được chọn
đề tài : “Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2012 và một số giải pháp chủ yếu
để kiềm chế lạm phát trong thời gian tới” đề tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này ở
nước ta.

B. NỘI DUNG
1. Khái niệm và tác hại của lạm phát
a. Khái niệm lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát được hiểu là hiện tượng giảm mãi lực của đồng
tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với “vật giá leo thang”, giá cả hàng hóa, dịch vụ
tăng cao khiến với cùng một số lượng tiền, người tiêu thụ mua được ít hàng hóa
hơn hoặc phải trả một giá cao hơn để hưởng cùng một dịch vụ. Ta cũng có thể hiểu
lạm phát là sự tăng lên mức giá chung liên tục của nền kinh tế trong một giai đoạn
nào đó. Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm,
nhưng nếu mức giá chung tăng, thì lạm phát sẽ xảy ra. Mức giá chung để đánh giá
về lạm phát là các chỉ số sau:
+ Chỉ số giảm phát
+ Chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI)
+ Chỉ số hàng tư liệu sản xuất (PPI)
b. Tác hại của lạm phát
- Làm cho tiền tệ khơng cịn giữ được chức năng thước đo giá trị, xã hội không
thể tính tốn hiệu quả, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình.
1



Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

- Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều tiết nền kinh
tế đã bị vơ hiệu hóa. Vì vậy, thuế khơng thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ
của lạm phát nên tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế.
- Phân phối lại thu nhập, làm cho một số người nắm giữ các hàng hóa có giá trị
giàu lên nhanh chóng, những người có các hàng hóa mà giá cả của chúng không
tăng hoặc tăng chậm và người giữ tiền bị nghèo đi.
- Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc,…gây ra
tình trạng khan hiếm hàng hóa khơng bình thường và lãng phí.
- Làm giảm sức mua thực tế của người dân về hàng tiêu dùng và buộc người
dân phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng…
Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra
hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi nước. Lạm phát làm cho việc
phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả đều khiến
q trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này
nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề.
2. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam
- Sản xuất trong nước chưa đủ cho đầu tư và tiêu dùng: đầu tư và tiêu dùng
vượt qua sản xuất lên đến trên dưới 10% hàng năm, phải nhập siêu, phải vay nợ từ
nước ngoài để bù đắp.
Vốn đầu tư/GDP gia tăng từ 34,9% trong thời kỳ 1996-2000 lên 39,1% trong
thời kỳ 2001-2005 và lên 43,5% trong thời kỳ 2006-2010. Tiêu dùng cuối
cùng/GDP của Việt Nam đã tăng tương ứng từ 71,1% thời kỳ 2001-2005 lên 72,2%
thời kỳ 2006-2010. Đây là tỷ lệ cao so với một số nước (năm 2009 của Việt Nam là
72,8%, trong khi của Brunei là 47%, Trung Quốc 48,7%, Singapore 52,4%,
Malaysia 64%, Indonesia 68,2%, Thái Lan 68,3%,...).

Do đầu tư và tiêu dùng cuối cùng vượt xa so với GDP, nên nhập siêu tăng lên
qua các thời kỳ (thời kỳ 1996-2000 mới gần 9,4 tỷ USD, đã tăng lên trên 19,1 tỷ
USD thời kỳ 2001-2005 và tăng lên gần 62,8 tỷ USD thời kỳ 2006-2010).
- Tình trạng đầu tư cơng dàn trải và thiếu hiệu quả: Theo thống kê mỗi năm
Việt Nam đầu tư công khoảng 17-20% GDP, trong khi các nước trong khu vực chỉ
dưới 5% như Trung Quốc 3,5%, Indonesia 1,6%; nghiên cứu mới đây nhất của
Viện Kinh tế Việt Nam cho thấy quy mô vốn đầu tư công trong 10 năm qua đã tăng
2


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

tới 3,2 lần, trung bình mỗi năm tăng 13,9 % . Tuy nhiên hiệu quả đầu tư công của
Việt Nam hiện cịn rất kém, điển hình như hoạt động thua lỗ của Vinashin, cơng ty
cho th tài chính VFII. Theo TS. Tô Trung Thành (Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội) cho biết, hệ số ICOR (đo lường số đơn vị đầu tư tính theo % GDP để tạo ra
một đơn vị tăng trưởng GDP) tại khu vực nhà nước là 7,8 cao hơn mức trung bình
chung của nền kinh tế là 5,2. Ngay trong Nghị quyết 11, Chính phủ cũng đặt ưu
tiên giảm đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới
- Tổng thu ngân sách/GDP của Việt Nam thuộc loại khá cao: GDP của Việt
Nam mấy năm nay đạt trên dưới 28%, nhưng thu từ dầu thô, hải quan, thu từ đất
đai là những khoản không trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh tế và có xu hướng giảm
(thu từ dầu thô năm 2005 chiếm 29,2%, 6 tháng đầu năm 2011 chiếm 13,9%; thu từ
hải quan, tương ứng chiếm 16,7% và 22,5%; thu từ đất đai chiếm khoảng 6-7%).
- Tiền tệ là nguyên nhân trực tiếp và bộc lộ ra cuối cùng của lạm phát: Tốc độ
tăng dư nợ tín dụng cao gấp nhiều lần tốc độ tăng GDP. Năm 2010 so với năm
2000, tín dụng cao gấp trên 13,7 lần, trong khi GDP chỉ gấp trên 2 lần; hệ số giữa
tốc độ tăng của tín dụng và của GDP lên đến trên 6,2 lần-một hệ số rất cao. Do vậy,

dư nợ tín dụng/GDP đã ở mức khoảng 125%, cao gấp đôi con số tương ứng của
nhiều nước. Cùng với tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng tổng phương tiện thanh
tốn, mà tổng phương tiện thanh tốn của Việt Nam khơng chỉ là tiền đồng mà cịn
có vàng, có ngoại tệ.
Ngồi ra, cũng cần chú ý đến sự chuyển động của dòng tiền giữa các kênh đầu
tư. Giá vàng, giá bất động sản tăng cao vào năm 2010, đầu năm 2011 cũng đã hút
một lượng tiền lớn vào đây, nên CPI cũng tăng chậm lại. Từ cuối 2011, chứng
khoán và bất động sản đều giảm, góp phần làm cho sức ép tăng giá tiêu dùng cao
lên. Sự chuyển động của dòng tiền giữa các kênh cũng góp phần tạo lên sự cộng
hưởng và chia sẻ dòng tiền với thị trường tiêu dùng.
3. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2012
Năm 2012, Việt Nam đã hoàn thành tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm
thấp hơn mức chỉ tiêu kế hoạch 7% mà Quốc hội đề ra. Theo công bố của Tổng cục
Thống kê, cho biết chỉ tiêu CPI cả năm 2012 chỉ tăng 6,81% và tăng 9,21% so với
bình quân 12 tháng năm 2011. Tuy nhiên, đánh giá về chỉ số này, TS.Thức cho hay,
năm 2012 là năm ghi nhận nhiều biến động bất thường, CPI tăng không quá cao
3


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

vào hai tháng đầu năm (tăng 1% vào tháng 1 và tăng 1,37% vào tháng 2) nhưng
tăng cao nhất vào tháng 9 với mức tăng 2,20%, chủ yếu do tác động của nhóm
thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng đã chậm
dần trong những tháng cuối năm.
Chính vì thế, CPI bình qn của nhiều nhóm hàng năm nay có mức biến động
nhiều và khác xu hướng so với năm trước. Nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng
thấp hơn mức tăng chung (lương thực tăng 3,26%, thực phẩm tăng 8,14%, CPI

bình quân chung tăng 9,21%), trong khi năm 2011 đây là nhóm hàng có chỉ số giá
tăng cao nhất và cao hơn nhiều so với mức tăng chung (lương thực tăng 22,82%,
thực phẩm tăng 29,34%, CPI bình quân chung tăng 18,58%).
Riêng nhóm dịch vụ y tế có sự thay đổi lớn với chỉ số giá tăng mạnh ở mức
20,37%, cao hơn nhiều lần mức tăng 4,36% của năm 2011. Chỉ số giá nhóm giáo
dục vẫn duy trì mức tăng cao (năm 2011 tăng 23,18%; năm 2012 tăng 17,07%) và
chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thơng vẫn duy trì mức giảm (năm 2011 giảm
5,06%; năm 2012 giảm 1,11%).
Việt Nam dự kiến sẽ đạt thặng dư thương mại (tính theo cán cân thanh toán) và
cán cân vãng lai lớn nhất từ trước đến nay. Nhập siêu (theo định nghĩa về cán cân
thanh toán) chỉ ở mức 0,4% GDP trong năm 2011 và cán cân thương mại dự kiến
sẽ đạt thặng dư kỷ lục trong năm nay là 4,7% GDP. Cán cân tài khoản vãng lai từ
thâm hụt 11,9% GDP năm 2008 đã đạt kết quả thặng dư nhẹ là 0,2% GDP vào năm
2011, và dự báo đạt thặng dư kỷ lục là 2,7% trong năm 2012.
Một điểm bất thường nữa của thị trường giá cả trong nước năm 2012, theo
Tổng cục Thống kê, là năm nay, CPI không giảm vào sau Tết nguyên đán, mà lại
giảm vào hai tháng giữa năm (tháng 6 và tháng 7).
Báo cáo cho thấy trong 3 quý năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trong
10 tháng qua đã tăng trưởng chậm lại so với nhiều năm, dự báo cả năm chỉ đạt
khoảng 5,2%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý sau cao hơn quý trước
(Quý I: 4%, Quý II: 4,66%, Quý III: 5,35%). Lạm phát được kiềm chế ở mức độ
thấp, dự kiến chỉ khoảng 8%. Thâm hụt thương mại giảm mạnh. Tính đến hết tháng
10/2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 93,8 tỷ USD, tăng 18,9%; nhập khẩu đạt 93,7 tỷ
USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Điều đáng nói là kim ngạch nhập khẩu
giảm mạnh so với những năm trước. Trong khi đó, việc xuất khẩu tăng hơn 30% so
4


Bài tập lớn học kỳ


Kinh tế học đại cương - Lớp N02

với cùng kỳ năm ngối là một tín hiệu tích cực cho năm tới. Dự trữ ngoại tệ tăng
được thêm 2 tuần nhập khẩu so với cuối năm 2011. Hoạt động sản xuất đang có xu
hướng gia tăng (đánh giá của Ngân hàng HSBC).… Những dấu hiệu trên chứng tỏ
kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi, giúp đẩy mạnh việc cung tiền để hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế.
Đạt được những kết quả trên là do chính sách vĩ mô khá kiên định xuyên suốt
trong năm 2012 đó là: ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát, không nới
lỏng tiền tệ (khi lạm phát xuống thấp vào giữa năm). Ngoài ra, việc tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại; tái cơ cấu DNNN, giảm số Tổng Cơng ty từ 21
xuống cịn 10; tái cơ cấu đầu tư. Về chính sách tiền tệ, đã hạ trần lãi suất huy động
(từ 13% tháng 3/2012 xuống còn 9,0% tháng 11/2012), lãi suất cho vay ngắn hạn
đã hạ từ 15,0% (tháng 4/2012) xuống còn 13% (11/2012), tỷ giá ổn định đã chống
được tình trạng đơ la hóa và tăng cường dự trữ ngoại hối.
Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều nỗi lo khi tình trạng thu hút nguồn vốn FDI ngày
càng thấp, tỷ lệ hàng tồn kho cao, nhiều doanh nghiệp thua lỗ hoặc phá sản, nguồn
thu không đủ bù chi… Theo TS. Hà Huy Tuấn - Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia cho rằng: Về cơ bản chính sách vĩ mơ - tiền tệ năm 2012 đã được
điều hành khá tốt theo định hướng tạo dựng khuôn khổ vĩ mô ổn định cho trung
hạn. Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý khi năm 2012 là năm thứ hai liên tiếp tăng
trưởng GDP của Việt Nam đạt mức dưới 6%. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự suy giảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2012 là bởi tình trạng tắc
nghẽn tín dụng, dẫn đến sự sụt giảm khá mạnh về vốn đầu tư xã hội, gây nên sự
suy yếu về tổng cầu của nền kinh tế. Phân tích cho thấy một trong những nguyên
nhân trực tiếp quan trọng dẫn đến tình trạng suy yếu tổng cầu là do lượng hàng tồn
kho công nghiệp, đặc biệt là hàng tồn kho của các lĩnh vực sản xuất có liên quan
đến lĩnh vực xây dựng - bất động sản... đang tăng cao. Theo Ths. Lưu Minh Đức
cho biết: Chỉ số tồn kho rất cao, tính đến đầu tháng 10/2012 tăng 20,3% so với
cùng kỳ năm trước. Một số ngành có tỉ lệ tồn kho tăng cao như: nhựa 56,5%, phân

bón 55,1%, xi măng 53,1%, may mặc 48,3%, sắt thép gang 38,8%, ô tô - xe máy
37%... Nhìn chung, có thể thấy sức sản xuất của doanh nghiệp tiếp tục yếu đi trong
khi cầu nội địa và quốc tế chưa được cải thiện.

5


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

4. Một số giải pháp kiềm chế lạm phát trong thời gian tới
Với kết quả lạm phát giảm của năm 2012 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ yêu
cầu, năm 2013, các bộ, ngành, địa phương quyết liệt tập trung chỉ đạo ổn định kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát thấp hơn năm 2012 (giữ lạm phát năm 2013 khoảng
6%), đồng thời duy trì tăng trưởng ở mức cao hơn năm 2012. Sau đây là một số
giải pháp để kiềm chế lạm phát và đạt được mục tiêu của Thủ tướng về lạm phát
trong năm tới:
- Các địa phương tiếp tục nỗ lực đảm bảo cân đối thu chi ngân sách theo kế
hoạch đã thông qua, tập trung tháo gỡ khó khăn, xử lý nợ xấu, hàng tồn kho, trong
đó có tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tư nước ngoài trên cơ sở các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
nước ngồi với các ưu đãi và thuận lợi nhất mà Chính phủ sẽ sớm ban hành…
- Khắc phục cho được tình trạng đầu tư cơng dàn trải, đẩy mạnh tiến trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp và nhân
sự.
- Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp
kiềm chế lạm pháp, ổn định kinh tế vĩ mô. Kiên quyết, nhất quán thực hiện giá
xăng dầu theo thị trường song phải có những cách thức phù hợp để đảm bảo cho
việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô.

- Tăng cường các biện pháp kiểm soát giá cả thị trường, phịng chống bn lậu;
bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, khơng để xảy ra tình trạng khan hàng, sốt giá,
nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu. Ngân hàng Nhà nước quyết liệt hơn nữa
trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu thông qua quỹ trích lập dự
phịng rủi ro, cơ cấu lại nợ…; theo dõi sát, điều hành và kiểm soát chặt chẽ tỷ giá;
hạ lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh…
- Thủ tướng yêu cầu các Bộ, các Ngành dứt khoát phải chịu trách nhiệm đảm
bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất như
xăng, dầu, gạo, thuốc, xi măng, sắt, thép, phân bón,…gắn liề với kiểm sốt chặt
chẽ giá cả. Thủ tướng khẳng định: “Khơng tăng giá bán than cho ngành điện,
không tăng giá điện và giá xăng dầu. Nhà nước tiếp tục bù lỗ cho các mặt hàng này
nhằm ổn định giá”

6


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

- Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục
quan tâm thực hiện các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nhất là đối với
người có cơng, người nghèo, các đối tượng chính sách; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
xây dựng các cơ chế đặc thù cho đối tượng là đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; quan tâm phát triển y tế, giáo dục, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
- Các bộ, ngành, địa phương quan tâm củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền quốc gia; chú trọng giải quyết khiếu nại tố cáo, nhất là giải
quyết những vụ khiếu nại tố cáo còn tồn động kéo dài, giải quyết ngay ở cấp cơ sở,
tránh tình trạng khiếu nại vượt cấp; chủ động tấn cơng, trấn áp và phịng ngừa các

loại hình tội phạm, dứt khoát phải kiềm chế cho được tội phạm; tăng cường các
biện pháp đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, kiềm chế tai nạn giao thông; thực
hiện hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch bệnh trên người, cây trồng và vật
ni; đấu tranh, bảo vệ hàng hóa của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu.
Ngồi ra, cịn có nhiều giải pháp khác như cần đưa dự báo kinh tế lên thành một
trong những nhiệm vụ kinh tế hàng đầu, bởi sự ảnh hưởng lớn và tích cực của nó
đến việc điều chỉnh chính sách, ứng xử tình thế cho phù hợp với những đặc điểm
và đặc thù kinh tế trong và ngồi nước,…

C. KẾT LUẬN
Hiện nay, tình hình kinh tế xã hội trên thế giới và trong nước biến động một
cách nhanh chóng, lạm phát cao ln rình rập nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam. Do vậy, nó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế về việc phải hoạch định và tính
tốn sự tác động của lạm phát đối với nền kinh tế với một mức lạm phát mục tiêu
hơp lí. Ổn định lạm phát là hành vi của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước điều trị
cho một nền kinh tế khi có lạm phát xảy ra. Vì vậy, muốn bình ổn hiệu quả thì nên
tìm ra những nguyên nhân của lạm phát và từ đó có những giải pháp thích hợp.
Điều cần khẳng định ở đây là khơng có giải pháp nào hồn hảo, được cái này
nhưng sẽ mất đi cái khác, vấn đề là Chính phủ đang theo đuổi một chiến lược phát
triển vĩ mơ nào?
Mặc dù đã cố gắng để hồn thành tốt bài tập này, song với lượng kiến thức cịn
hạn hẹp nên bài viết khó tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy cơ giáo góp ý, bổ
sung để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
7


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình kinh tế học đại cương, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2002
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Kinh tế học vĩ mơ (giáo trình dùng cho các
trường đại học, cao đẳng khối kinh tế), Nxb. Giáo dục Việt Nam,
1997 - 2009.
3. Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ
ban hành.
4.Trang web:
. Đăng tải: 01/02/201316:13, truy cập: 04/04/2013-20:13.
5. Trang web:
Đăng tải: 26/12/201220:21, truy cập: 04/04/2013-23:45.
6. Trang web:
/>pers_id=2177079&item_id=78098045&p_details=1.
Đăng tải: 26/11/2012-9:39, truy cập: 04/04/2013-20:03.
7. Trang web:
.
8. Trang web:
Đăng tải: 27/09/2012-19:42, truy cập:
04/04/2013-00:12.
8


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

PHỤ LỤC


Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012

Lạm phát của Việt Nam trong những năm qua

9


Bài tập lớn học kỳ

Kinh tế học đại cương - Lớp N02

Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2012

Thủ Tướng – không để lạm phát Việt Nam ở mức hai con số

10



×