Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Đề án Định hướng và giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.17 KB, 125 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1.1. Ngành nghề nông thôn........................................................................................................3
1.2. Nghề truyền thống...............................................................................................................4
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng............................................................................................4
1.2.2. Phân loại..................................................................................................................4
1.2.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống.....................................................................5
1.3. Làng nghề............................................................................................................................6
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng............................................................................................6
1.3.2. Tiêu chí phân loại làng nghề....................................................................................7
1.3.3. Tiêu chí công nhận làng nghề..................................................................................8
1.4. Làng nghề truyền thống.......................................................................................................9
1.4.1. Khái niệm.................................................................................................................9
1.4.2. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống.............................................................9
1.4.3. Tiêu chuẩn công nhận nghệ nhân............................................................................9
1.5. Làng nghề mới...................................................................................................................10
1.6. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển ngành nghề nông thôn......11
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn trên thế giới.................................11
1.6.1.1. Ấn Độ..................................................................................11
1.6.1.2. Nhật Bản.............................................................................11
1.6.1.3. Thái Lan..............................................................................13
1.6.1.4. Indonesia............................................................................14
1.6.1.5. Hàn Quốc............................................................................15
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển ngành nghề của một số địa phương trong nước..............15
1.6.2.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp làng
nghề của tỉnh Bắc Ninh....................................................................15
1.6.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế..............................17
1.6.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam......................................18
1.6.2.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Quảng Bình.....19
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng........................................................................20
2.2.2.1. Giới thiệu cuộc khảo sát......................................................33


2.2.2.1. Kết quả khảo sát.................................................................34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn Đà Nẵng.......................50
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................................50
2.3.2. Tồn tại, hạn chế......................................................................................................50
3.1. Chủ trương và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Đà Nẵng.........53
3.1.1. Các chủ trương, chính sách...................................................................................53
3.1.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng...........................54
i


3.2. Xây dựng định hướng phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Đà Nẵng...................56
3.2.1. Quan điểm phát triển.............................................................................................56
3.2.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................................57
3.2.3. Định hướng phát triển ngành nghề nông thôn.......................................................57
3.3. Các giải pháp chung phát triển ngành nghề nông thôn.....................................................62
3.3.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm..........................................62
3.3.2. Tăng cường vệ sinh an toàn sản phẩm..................................................................63
3.3.3. Chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...................................................63
3.3.4. Tăng cường gia nhập hợp tác xã, liên minh các hợp tác xã cùng ngành nghề.....64
3.3.5. Tăng cường các liên kết khác................................................................................66
3.4. Một số giải pháp đối với cơ quan quản lý.........................................................................66
3.4.1. Tăng cường năng lực tiếp thị, văn minh thương mại cho các CSSX.....................66
3.4.2. Tổ chức hội chợ, triển lãm, gian hàng lưu động....................................................68
3.4.3. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm..........68
3.4.4. Khuyến khích các mô hình liên kết........................................................................69
3.4.5. Phát động phong trào mỗi làng một nghề.............................................................69
3.4.6. Khuyến khích dùng hàng địa phương....................................................................70
3.4.7. Giải pháp về vốn và mặt bằng...............................................................................70
a) Về vốn..........................................................................................70
b) Về mặt bằng................................................................................71

3.4.8. Giải pháp về nguyên vật liệu.................................................................................71
a) Phát triển tối đa nguồn nguyên liệu địa phương..........................72
b) Hỗ trợ thu mua nguyên liệu từ bên ngoài....................................72
3.4.9. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................................73
a) Khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động sản xuất.........73
b) Đào tạo, truyền nghề...................................................................73
c) Thăm quan, học hỏi kinh nghiệm.................................................74
3.4.10. Giải pháp về công nghệ.......................................................................................74
3.4.11. Giải pháp về môi trường đầu tư...........................................................................75
a) Cơ sở hạ tầng...............................................................................75
b) Cơ chế chính sách........................................................................76
3.5. Một số giải pháp riêng cho huyện Hòa Vang....................................................................78
3.5.1. Thành lập HTX Đá chẻ và quy hoạch làng nghề Đá chẻ.......................................78
3.5.2. Phát triển mạnh nghề trồng nấm...........................................................................79
3.5.3. Quy hoạch vùng chuyên canh hoa.........................................................................79
3.5.3. Xây dựng sản phẩm làng du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn làng nghề..................80
3.6. Một số giải pháp riêng cho các quận nội thành.................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................82
ii


PHỤ LỤC 1. THÔNG TIN KHẢO SÁT.................................................................................83
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT.....................................................................................84
PHỤ LỤC 3. NỘI DUNG ĐỀ ÁN.........................................................................................103
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................................103
Phần III...................................................................................................................................111
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NNNT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ.........................................................................................................................111
Phần IV...................................................................................................................................113
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNNT TRÊN ĐỊA BÀN............................................................113

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................................................................113

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
CSHT
CSSX
ĐH, CĐ
HTX
KHKT
KT-XH
LN

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chính sách hỗ trợ
Cơ sở sản xuất
Đại học, cao đẳng
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Làng nghề
iii


LNTT
NTTS
PTNT
QHTND
QSDĐ
THT
TTCN

UBND
USD

Làng nghề truyền thống
Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông thôn
Quỹ hỗ trợ nông dân
Quyền sử dụng đất
Tổ hợp tác
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. Tình hình phát triển một số ngành nghề nông thôn thành phố Đà Nẵng
năm 2011-2012.......................................................................................................28
Bảng 2. Số lượng lao động của một số ngành nghề................................................30
Bảng 3: Dự báo nhu cầu thị trường đối với một số sản phẩm NNNT.....................56
Bảng 4: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp kiến nghị phát triển ngành nghề nông
thôn trên địa bàn các quận, huyện...........................................................................57
Bảng 5: Trật tự ưu tiên phát triển một số ngành nghề nông thôn của các quận.......59
Bảng 6: Dự báo quy mô một số ngành nghề nông thôn tại các quận huyện............60
Bảng 7. Cơ cấu phiếu khảo sát................................................................................82
Bảng 8. Cơ cấu người lao động phân theo ngành nghề và độ tuổi..........................82
Bảng 9. Cơ cấu người dân phân theo ngành nghề, giới tính và độ tuổi...................82
Bảng 10: Ý kiến của các cơ quan quản lý quận, huyện về phát triển ngành nghề
nông thôn................................................................................................................ 98

Bảng 11: Dự báo quy mô một số ngành nghề nông thôn tại các quận huyện........101
Biểu 1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất theo ngành nghề.........................................................33
Biểu 2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp................................................34
Biểu 3. Nguyên nhân của tình trạng thua lỗ............................................................34
Biểu 4. Dự báo nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của các cơ sở sản xuất..........35
Biểu 5. Khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm......................................................37
Biểu 6. Mẫu mã sản phẩm đang sản xuất................................................................38
Biểu 7. Vốn kinh doanh của cơ sở sản xuất............................................................40
Biểu 8. Khó khăn trong mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh............................41
Biểu 9. Khó khăn trong thu mua nguyên liệu.........................................................41
Biểu 10. Thu nhập bình quân người lao động phân theo ngành nghề.....................42

v


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Phát triển ngành nghề nông thôn là một trong những nội dung lớn của Đảng và
Nhà nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn nhằm thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: Phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; hình thành các khu vực tập trung
công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị tr ường
trong nước và xuất khẩu; chuyển một phần công nghiệp gia công và chế biến nông sản
ở thành phố về nông thôn, có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần
kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Trong những năm qua, ngành nghề nông thôn Việt Nam nói chung, của thành
phố Đà Nẵng nói riêng đã có bước phát triển mạnh, các làng nghề cùng với các cơ sở
sản xuất (CSSX) ngành nghề nông thôn đã có những đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy vậy, các làng nghề và các ngành nghề nông
thôn của thành phố Đà Nẵng thời gian qua phát triển còn nhiều bất cập: quy mô các cơ

sở sản xuất còn nhỏ, phân tán, manh mún; thiết bị và công nghệ còn lạc hậu, năng suất
lao động thấp, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm chưa đáp ứng thị hiếu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng.
Việc nghiên cứu giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn của thành phố là
một việc làm cần thiết nhằm phát huy tối đa những lợi thế của địa phương, cũng như
khai thác tốt các cơ hội mới xuất hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời đảm bảo
sự phát triển cân đối, thống nhất và hài hoà trong quy hoạch tổng thể chung của thành
phố. Đề án này sẽ đánh giá thực trạng phát triển của các ngành nghề nông thôn trên
địa bàn thành phố, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, các địa phương khác để đưa
ra định hướng và giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát và đánh giá thực trạng ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
- Xây dựng quan điểm, mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Xây dựng Đề án «Định hướng và giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020»
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các định hướng về phát triển ngành nghề nông thôn;
các cá nhân, cơ sở sản xuất (CSSX), các hợp tác xã (HTX) sản xuất các sản phẩm
1


ngành nghề nông thôn, người lao động tại các cơ sở và người dân sống xung quanh
khu vực sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề án nghiên cứu các ngành nghề nông thôn (bao gồm
các ngành nghề, làng nghề ở huyện Hòa Vang, các nghề mỹ nghệ, thủ công, làng nghề
ở các quận của thành phố Đà Nẵng).
1.4. Kết cấu báo cáo

Nội dung nghiên cứu được trình bày thành 3 chương và 3 phụ lục, gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề nông thôn
Chương 2: Thực trạng ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng tới năm 2020.
Phụ lục 1: Thông tin khảo sát
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát
Phụ lục 3: Nội dung Đề án

2


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN
1.1. Ngành nghề nông thôn
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ
thì ngành nghề nông thôn bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ
khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
ngành nghề nông thôn.
Hoạt động theo các loại hình tổ chức sản xuất sau:
+ Cơ sở ngành nghề nông thôn bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
+ Làng nghề (LN), cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Ngành ngành nghề nông thôn nông thôn có những đặc điểm sau:
- Ngành ngành nghề nông thôn nông thôn là những hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp ở nông thôn.
- Sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, thủ công kết hợp với nửa cơ khí có sự
thống nhất và hoà đồng giữa công nghiệp phát triển thành thị với TTCN ở nông thôn.
- Lao động nông nghiệp và ngành ngành nghề nông thôngắn kết chặt chẽ với
nhau: nông dân vừa làm nông nghiệp vừa tranh thủ làm TTCN và ngành nghề nông
thôn mặc dù tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn.
- Công cụ và kỹ thuật sản xuất thường thủ công và sản phẩm được sản xuất ra
mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm có tính hàng hoá cao.
3


Tóm lại, ngành ngành nghề nông thôn được hình thành là kết quả của quá trình
phân công lao động lâu dài ở nông thôn. Nó tồn tại đan xen, tương hỗ với các nghề
khác, nhất là nghề nông trong quá trình phát triển nông thôn, đặc biệt là trong quá
trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh.
1.2. Nghề truyền thống
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một
cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua thế
hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có sự phát triển
theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền thống học tập, lễ hội
truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống.
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thì: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời,
tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến
ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.”
Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật và công
nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản phẩm
làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc.
Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một dòng họ,
một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người dân đều hành
nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề khác, những
nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi quy
trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên vật liệu mới. Do vậy khái niệm nghề
truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn.
1.2.2. Phân loại
Hiện nay ở nước ta tồn tại nhiều nghề truyền thống khác nhau, phân bố khắp
nơi trong cả nước, được tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng. Việc phân loại
các nhóm nghề tương đối khó khăn, nó chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi vì một số
người có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể vừa thuộc nhóm khác. Mặt khác,
một số nghề đối với địa phương được coi là nghề truyền thống, nhưng trên phạm vi vĩ
mô có thể chưa được gọi là nghề truyền thống. Có nhiều cách phân loại nghề, tuy
nhiên có thể xem xét một số cách như sau:
a) Phân loại theo trình độ kĩ thuật:
4


- Loại nghề có kĩ thuật đơn giản, sản phẩm của những nghề này có tính chất
thông dụng, phục vụ nhu cầu hằng ngày của dân cư nông thôn.
- Loại nghề có kĩ thuật phức tạp: Các nghề này không chỉ có kĩ thuật công nghệ
phức tạp mà còn đòi hỏi nhiều ở người thợ sự sáng tạo và khéo léo. Sản phẩm có giá

trị kinh tế, vừa mang tính văn hóa; không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất
khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
b) Phân loại theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, đây là
nghề phụ của hầu hết gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính chất hàng hóa, chủ
yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như: chế biến nông sản, sản xuất công cụ như cày bừa,
liềm hái…
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp,
những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kĩ thuật công nghệ và trình
độ tay nghề của người thợ, sản phẩm thể hiện tài năng sáng tạo và sự khéo léo của
người thợ, đặc biệt sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa, đem lại thu nhập cao cho
người sản xuất, tiêu biểu là: nghề dệt, gốm sứ, kim hoàn...
Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ phụ thuộc trong điều kiện trước đây, ngày
nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều nghề đã phát triển mạnh. Dựa vào giá trị sử
dụng của các sản phẩm, có thể phân loại các ngành nghề truyền thống theo các nhóm
chính như sau:
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, chạm
khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc…
+ Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn, đúc
đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ…
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: dệt vải, dệt chiếu, khâu
nón…
+ Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: xay xát, làm bún bánh,
nấu rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản…
1.2.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống (theo Thông tư 116/2006/TT- BNN
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;


5


- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
1.3. Làng nghề
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông thôn
bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh thổ xác định, có khả
năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên tai thì họ là một cộng
đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hóa gắn liền với biểu tượng cây đa,
giếng nước, mái đình.
Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối người quây quần ở
một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của người Việt, là
một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ
nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng được hiểu một cách tương đối. Một số địa
phương hiện nay không còn được gọi là làng mà thay vào đó là những tên gọi khác
như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên gọi là có thay đổi nhưng bản chất của cộng đồng
dân cư đó vẫn gắn với nông thôn thì vẫn được xem là làng.
Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông
một cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số
thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ
công.
- Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven
sông, ven biển.

Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghệ
phụ, chủ yếu được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do quá trình phân
công lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhưng lại phục vụ
trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó người thợ thủ công có thể không còn sản xuất nông
nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt với làng quê mình. Khi nghề thủ công phát triển, số
người chuyên làm nghề thủ công và sống được bằng nghề này tăng lên, điều nay diễn
ra ngay trong các làng quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở nông
thôn.
Từ những luận điểm và lý luận trên đã có nhiều định nghĩa về làng nghề được
đưa ra. Đề án sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của Bộ
6


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một
xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau”.
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không gian vùng
quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống. Ngoài
sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi nông nghiệp. Trong các
làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức
tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu
thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau: “Làng
nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề,
tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh
sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội
và văn hóa”.
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và phát
triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu

phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam với
những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự
cấp, tự túc. Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng mà ở đó có số người
chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó
chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng.
Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong phạm vi
hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng địa
lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh doanh
liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về KT-XH.
Mặt khác, có những địa phương tất cả các làng trong xã đều là làng nghề, trong
trường hợp này, người ta gọi là “xã nghề”. Ngành nghề phi nông nghiệp ở các làng
nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp như: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống có quy mô vừa
và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh như: hộ sản xuất, tổ hợp,
hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
1.3.2. Tiêu chí phân loại làng nghề
Cũng như phân loại nghề, việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi tính
đa dạng về quy mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành; có thể phân loại làng nghề theo các
tiêu chí sau:
a) Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề:
7


- Làng nghề truyền thống;
- Làng nghề mới.
b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng ngành nghề nông thônnhư: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ…
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng, gia
công tái chế sắt thép…
- Làng nghề xây dựng;

- Làng nghề dịch vụ.
c) Theo quy mô làng nghề:
- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề hoặc
cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở đó các làng
nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực lượng lao động
tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính. Ở
các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp,
được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc
d) Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát triển
các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển mạnh trong
những năm gần đây.
e) Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề phi
nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
1.3.3. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận (theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;

8


(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Làng nghề truyền thống
1.4.1. Khái niệm
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai khái
niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Như vậy có thể hiểu về LNTT, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội
tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm
nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ
những ước chế xã hội và gia tộc.
Như vậy LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn
duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT
thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm
nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng
phương pháp truyền nghề.
1.4.2. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy
định.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn (1), (2) của tiêu chí công nhận làng
nghề nêu trên nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định
thì cũng được công nhận là LNTT.
1.4.3. Tiêu chuẩn công nhận nghệ nhân
Thông tư liên tịch số 41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT ngày
30/5/5002 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Lao động –TBXH và Bộ Văn hoáThông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn về tiêu chuẩn, thủ tục
xét công nhận danh hiệu và một số chính sách đối với nghệ nhân. Trong đó, công dân
Việt Nam làm việc trong các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ

truyền thống của Việt Nam được xét danh hiệu nghệ nhân nếu đủ các điều kiện sau:

9


+ Là người thợ giỏi, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, có
khả năng sáng tác mẫu mã và sao chép mẫu đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ
bình thường khác không làm được.
+ Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
có phẩm chất đạo đức được những người trong nghề, trong lĩnh vực người đó hoạt
động tôn vinh, thừa nhận.
+ Có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, đoạt huy chương vàng, huy chương
bạc trong các cuộc thi, triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
Đối với những người không có điều kiện tham gia các cuộc thi, triển lãm thì
phải có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao được Hội đồng cấp Trung ương xét công
nhận danh hiệu Nghệ nhân công nhận tương đương;
+ Có công đóng góp trong việc giữ gìn, phát triển, đào tạo và truyền dạy nghề
cho thế hệ trẻ.
Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11/1/2007 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ
Công Thương) hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; trong đó đối tượng được đề nghị xét tặng danh
hiệu Nghệ nhân ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất đạo đức
tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng
nghiệp noi theo;
+ Là người thợ giỏi tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm niên trong
nghề tối thiểu 15 năm, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, sáng tác
thiết kế được 10 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao đã trực tiếp làm ra trên 15
tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
+ Là người có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội:

+ Có nhiều thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề cho trên 100
người, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
+ Là nghệ nhân đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, quần chúng
mến mộ, kính trọng;
+ Có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, được tặng giải (loại vàng hoặc bạc)
tại các hội chợ triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
1.5. Làng nghề mới
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần
đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá
trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề truyền thống cũng
có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
10


Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, đã xuất hiện các làng nghề có tính
hiện đại, trong đó đặc trưng bởi sự phát triển kinh doanh dịch vụ và xây dựng, kinh
doanh đa ngành nghề; đồng thời, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở các
làng nghề, kỹ thuật và công nghệ sản xuất không đơn thuần chỉ là kĩ thuật thủ công,
mà có nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất áp dụng kĩ thuật và công nghệ hiện đại
như mộc, thịt bò khô, sản xuất gạch, ngói…
Trong các phần tiếp theo của chương 1, các thuật ngữ nghề, nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống được gọi chung là làng nghề.
1.6. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển ngành nghề
nông thôn
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn trên thế giới
1.6.1.1. Ấn Độ
Chính phủ Ấn Độ đã có chương trình thúc đẩy nông thôn tổng hợp trong đó có
việc phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm tăng thêm việc làm, tăng thu
nhập, giảm diện đói nghèo. Ở Ấn Độ, hiện có hàng chục triệu người nông dân đang
sinh sống bằng nghề thủ công với doanh thu bán các sản phẩm này đạt 1000 tỉ rupi.

Chính phủ Ấn Độ rất coi trọng việc bảo tồn và phát triển nghề thủ công mỹ nghệ tinh hoa của dân tộc. Hiện nay tại các trung tâm kinh tế của nước này có các trung tâm
nghiên cứu công nghệ và thiết kế mẫu cho các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Cùng với
đó là khoảng 400 trung tâm dạy nghề rải rác ở các vùng trong nước giúp cho nghề thủ
công truyền thống phát triển. Bên cạnh đó Ấn Độ còn đặc biệt quan tâm đến đội ngũ
thợ lành nghề, thợ cả có nhiều kinh nghiệm bằng cách thành lập 13 trung tâm chuyên
lo việc nâng cao tay nghề cho thợ cả. Họ được coi là vốn quý của đất nước, được nhà
nước chú ý quan tâm. Từ năm 1974 mỗi năm nhà nước chọn ra 15 thợ cả - nghệ nhân
xuất sắc và cấp cho mỗi người khoản trợ cấp 500rupi/ tháng và cho đến nay khoảng
257 nghệ nhân được cấp khoản tiền này. Vào những năm 80, lực lượng thủ công hoạt
động trong các làng nghề là 4 - 5 triệu thợ chuyên nghiệp. Nghề thủ công sản xuất ra
hàng tiêu dùng phục vụ đại chúng, hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp. Trong số 0,03%
sản lượng kim cương của toàn thế giới mà Ấn Độ cung cấp là do bàn tay của 75 vạn
thợ chế tác kim cương, chủ yếu là các hộ gia đình cá thể sống ở các làng nghề thực
hiện. Nhờ vậy nên kim ngạch xuất khẩu kim cuơng của Ấn Độ đạt khoảng 3 tỷ USD.
1.6.1.2. Nhật Bản
Ở Nhật Bản, quá trình CNH - HĐH diễn ra rất mạnh mẽ nhưng các làng nghề
thủ công truyền thống vẫn được duy trì và phát triển ở nông thôn, trong các hộ nông
dân, các làng nghề có nghề truyền thống. Hiện nay ở Nhật Bản có 867 nghề tiểu thủ
công nghiệp khác nhau. Một số nghề truyền thống nổi tiếng của Nhật được cả thế giới
biết đến như: nghề sơn mài (SHIKKI) sản xuất các loại dụng cụ sinh hoạt như chén,
11


bát... nghề rèn là nghề truyền thống điển hình ở Nhật có truyền thống khoảng 700 800 năm tuổi mà nghề rèn phát triển mạnh nhất là ở tỉnh Figu, nghề làm nến... Hiện
nay quy trình sản xuất nông cụ theo phương pháp cổ truyền được cải tiến, các gia đình
làm gia công và sản phẩm làm ra được công ty tiêu thụ sản phẩm bao tiêu. Người Nhật
có truyền thống cần cù, sáng tạo nhất là trong kĩ thuật và làm kinh tế, chẳng thế mà
vào những năm 70 của thế kỉ trước ở tỉnh Oita (phía Tây nam Nhật Bản) đã có phong
trào “mỗi thôn làng một sản phẩm” do ông tỉnh trưởng Hiramatsu phát động và tổ
chức nhằm phát triển ngành nghề cổ truyền ở nông thôn. Do đó, khi đến Oita, chúng

ta có thể tìm ra những sản phẩm rất bình dị trong cuộc sống như nấm Shitake và các
sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu,
chè và măng tre ở làng Natkatsu… Trong 20 năm kể từ năm 1979-1999, phong trào
mỗi làng một sản phẩm đã tạo ra được 329 sản phẩm với tổng doanh thu là 141 tỷ
yên/năm (trên 1.1 tỷ USD hay 19.000 tỷ đồng Việt Nam).
Trong việc tiêu thụ sản phẩm, đã có rất nhiều sáng kiến bán hàng được áp dụng
ở Oita nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của các làng. Thứ nhất, các sản phẩm
của phong trào mỗi làng một sản phẩm của Hợp tác xã nông nghiệp Oyama đã được
trưng bày riêng một khu vực gọi là “Konohana Garten” và bán với hình thức các hợp
tác xã đưa hàng đến giao cho siêu thị hàng ngày tại Khu mua sắm Tokiwa, một trong
số các chuỗi siêu thị lớn của Nhật Bản. Với các mặt hàng tươi sống (như rau chẳng
hạn), nếu không bán hết và chất lượng có sự suy giảm sẽ được các Hợp tác xã thu lại
trong những lần đến giao hàng tiếp theo. Thứ hai, sự đa dạng của các sản phẩm rất
thiết thực cho cuộc sống hàng ngày ở đây, từ nhành hoa, bó rau, cây nấm… đến các
sản phẩm đã được chế biến như các loại rượu, nước ép trái cây, cá philê…được bán tại
đây. Thứ ba, yếu tố chất lượng của các sản phẩm do các làng sản xuất ra. Yếu tố này
không chỉ thể hiện ở bản thân chất lượng của hàng hóa được kết tinh ở công nghệ chế
biến và bảo quản đã được giám định kỹ lưỡng bởi các cơ quan chức năng cũng như
bởi ý thức sản xuất hàng hóa chất lượng cao trong hành vi của người Nhật Bản mà còn
thể hiện rất rõ ở nghệ thuật bao bì, đóng gói, luôn bắt mắt và thuận tiện cho việc vận
chuyển, sử dụng của người tiêu dùng. Thứ đến, phải kể đến phương thức bán hàng
cũng rất ấn tượng – Ban lãnh đạo các hợp tác xã Oyama thay mặt các thành viên của
mình để tìm kiếm thị trường, tổ chức giao hàng đến các điểm tiêu thụ. Trong trường
hợp bán hàng tại “Konohana Garten” này, giá bán do HTX quyết định, trong cơ cấu
giá bán đó HTX trả siêu thị 8% về chi phí thuê địa điểm, bán hàng…, hợp tác xã
hưởng 12% chi phí giao nhận, tìm kiếm thị trường, còn lại 80% trả lại người sản xuất.
Không chỉ trưng bày bán hàng tại Tokiwa, hợp tác xã nông nghiệp Oyama còn
mở một nhà hàng Konohana Garten ngay tại siêu thị này để chế biến những món ăn
của phong trào phục vụ khách hàng.


12


Việc bán hàng còn được tiến hành có tổ chức rất tốt thông qua hệ thống 16 trạm
dừng chân bên đường ở tỉnh Oita (mô hình này đang bắt đầu được triển khai thí điểm
tại Việt Nam do JICA tài trợ) và 52 cửa hàng bán sản phẩm ngay tại địa phương.
Song song với việc phát triển mỗi làng một nghề chính là việc phát triển các
trung tâm nghiên cứu và đào tạo trên địa bàn tỉnh, điển hình là Trung tâm nghiên cứu
và đào tạo hàng tre thủ công của tỉnh Oita. Trung tâm có 2 nhiệm vụ chính, thứ nhất là
nghiên cứu các công nghệ sản xuất, bảo quản… nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao như vải tre, than tre, các loại tre vuông, tre màu tự nhiên… đồng
thời, với chức năng thứ 2, Trung tâm sẽ tiến hành đào tạo đội ngũ nghệ nhân và người
thợ thủ công của Nhật Bản áp dụng các công nghệ đã được nghiên cứu vào sản xuất
thực tế. Trong chương trình đào tạo, học viên sẽ được đào tạo tay nghề để có thể sản
xuất ra những sản phẩm như các giỏ hoa, khay đựng chè, giá để khăn… đã từng tồn tại
từ thời kỳ Muromachi trong lịch sử của Nhật Bản. Các học viên được đào tạo tập
trung rất kỹ lưỡng để hoàn thành từng loại sản phẩm từ những công đoạn đầu tiên như
lựa chọn nguyên liệu, xử lý và pha chế nguyên liệu, các kỹ thuật đan như wakoami,
maruami, yokoami, hiraami và ajiroami, kỹ thuật nhuộm, sơn mài, hoàn thiện… Mỗi
khóa học như vậy thường được tổ chức trong 1 năm với kinh phí do chính quyền tỉnh
hỗ trợ.
Phong trào này đã đạt được xuất sắc ngay từ những năm đầu thực hiện, họ đã
sản xuất được 143 loại sản phẩm, thu được 360 triệu USD, đến năm 1992 tăng lên 1,3
tỉ USD. Nhờ những thành tích khả quan đã đạt được khiến phong trào nhanh chóng
lan rộng khắp cả nước Nhật. Đến năm 1993 nghề thủ công ở Nhật đã đạt giá trị sản
lượng 8,2 tỉ USD và thu nhập từ ngoài làm ruộng của nông dân Nhật đạt 85% tổng thu
nhập.
1.6.1.3. Thái Lan
Những năm 1990, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 82,7% lao động ở nông
thôn. Hàng năm, tỷ lệ thất nghiệp cao, chênh lệch thu nhập và mức sống khá xa giữa

nông thôn và thành thị, hệ quả hàng vạn người lao động nông thôn di cư vào thành thị
để kiếm sống bằng đủ mọi ngành nghề. Trước thực trạng đó, Chính phủ đã có những
giải pháp tạo việc làm tại chỗ ở nông thôn. Riêng về ngành nghề truyền thống, các
làng nghề được khuyến khích phát triển. Một số ngành như kim hoàn, chế tác đá quí
làm đồ trang sức đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động.
Chính phủ Thái Lan đã phát động phong trào “One Tambon, One Product” hay
còn gọi là “Thai Tambon Project” (tiếng Thái “Tambon” nghĩa là “làng”) từ năm 1999
và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2001. Trong chương trình này,
Chính phủ Thái Lan hỗ trợ cho mỗi làng để làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng
và có chất lượng cao. Sự hỗ trợ này chủ yếu này tập trung chủ yếu vào khâu tiếp thị,
xúc tiến bán hàng, huấn luyện và chuyển giao công nghệ cho nông dân. Số tiền hỗ trợ
13


vào khoảng một triệu Baht mỗi làng và thường được nhắc đến với tên gọi “Chương
trình mỗi làng một triệu Baht” nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào “Mỗi làng
một sản phẩm” đã được đề ra. Trong tháng 6 năm 2002, một cuộc triển lãm bước đầu
các sản phẩm của phong trào (chủ yếu là tô đồng, khăn trải bàn, vải tơ tằm dệt tay,
tượng gỗ, rổ mây) đã được tổ chức tại tỉnh Nonthaburi và Chính phủ Thái Lan cho biết
chỉ trong 4 tháng đầu năm 2002 chương trình này đã đem lại 3,66 tỷ Baht (84,2 triệu
USD) lợi nhuận cho nông dân.
Để hỗ trợ trong việc tiêu thụ sản phẩm do các làng sản xuất ra, Chính phủ hỗ
trợ kết nối địa phương tổ chức hội chợ ở cả trong nước và quốc tế để tiếp thị, quảng bá
sản phẩm làng nghề: chính phủ hỗ trợ tiêu chuẩn hóa sản phẩm, hoàn tất đóng gói,
tiếp thị, tổ chức kênh phân phối ở hải ngoại. Bộ Thương mại Thái Lan sẽ tổ chức hội
chợ ở cả trong nước và quốc tế để tiếp thị. Lần hội chợ đầu tiên ở Thái Lan tháng
9/2004 đã có 16 quốc gia tham gia. Thái Lan thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Chính
phủ nhằm “kết nối các địa phương Thái Lan với toàn cầu”.
Các làng nghề được tổ chức tốt và được đưa vào các chương trình tour du lịch
của Thái Lan bằng nhiều hình thức, điển hình như tờ bướm giới thiệu chương trình

OTOP du lịch.
Có thể thấy rằng, Kinh nghiệm của Thái lan cho thấy chương trình “Mỗi làng
một sản phẩm” của chính phủ Thái Lan đã mang lại nhiều kết quả đang khích lệ và dự
kiến sản phẩm của các làng này sẽ tham gia xuất khẩu đến thị trường đầu ra của các
sản phẩm là Nhật, và những thị trường khác như Ý, Mỹ. Ủy ban điều hành chương
trình này đang hợp tác với tổ chức xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO) để giới
thiệu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Thái Lan. (Vũ Văn Đông, 2010)
1.6.1.4. Indonesia
Mỗi vùng của Indonesia đều có những sắc thái riêng về tài nguyên, khoáng sản,
tập quán dân tộc. Các ngành nghề thủ công truyền thống gắn liền với từng vùng kinh
tế sinh thái rất đa dạng. Trước hết, các ngành nghề thủ công gắn với làng nghề nhằm
phục vụ cho nhu cầu tại chỗ do đặc điểm bị chia cắt giữa các hòn đảo, dần dần các
hoạt động làng nghề được mở rộng, nâng cấp phục vụ cho xuất khẩu. Chính phủ đã đề
ra chương trình phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp thông qua các chương trình phát
triển kinh tế xã hội 5 năm.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: Chính phủ khuyến khích việc xây dựng các cơ
sở sản xuất và các Trung tâm bán sản phẩm làng nghề nông thôn.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ 2: thông qua các dự án hướng dẫn phát triển công
nghiệp nhỏ gắn liền với truyền bá kiến thức về ngành nghề cho dân cư.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ 3: Chính phủ đứng ra tổ chức một số cơ quan để
quản lý, chỉ đạo hoạt động cung ứng về vật tư thiết kế, xúc tiến thương mại và tiêu thụ
14


sản phẩm. Ở cấp toàn quốc hình thành “Hội đồng thủ công nghiệp quốc gia” nhằm
liên kết các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn. Các hội chuyên ngành
và địa phương thuộc hội đồng trên đóng vai trò rất tích cực trong việc liên kết các cơ
sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, hỗ trợ thiết kế mẫu mã, tổ chức triển lãm ở nông
thôn, xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp. Nhờ những hỗ trợ tích cực của Chính phủ,
các làng nghề và cơ sở tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở Indonesia khôi phục và phát

triển. (Vũ Văn Đông, 2010)
1.6.1.5. Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc hiện nay xu hướng tiêu thụ các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp
ngày càng tăng. Chính phủ nước này nắm bắt được xu thế đó nên đã lập chương trình
khôi phục và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống lấy cơ sở là các hộ nông
dân (chiếm 79,4%). Đến nay ở Hàn Quốc có hàng nghìn cơ sở sản xuất thu hút
khoảng 30.000 lao động hoạt động theo hình thức sản xuất tại gia đình là chủ yếu. Để
hỗ trợ hoạt động sản xuất của loại hình sản xuất này, trong cả nước đã tổ chức ra hàng
100 công ty dịch vụ, thương mại đảm nhiệm đầu vào và đầu ra cho sản xuất. Hoạt
động của các ngành nghề truyền thống có xu thế phát triển vì thị trường tiêu thụ, lấy
nhu cầu thị trường làm mục tiêu sản xuất kinh doanh. Cách làm như vậy là rất phù
hợp với quan điểm của Marketing và xu hướng phát triển sản phẩm ngày càng đa
dạng, chất lượng cao như hiện nay.
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển ngành nghề của một số địa phương trong nước
Trong những năm qua, để triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển làng nghề, các địa phương trong cả nước đã ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nghề và làng nghề. Trong quá trình,
các địa phương đã có những kinh nghiệm khuyến khích, phát triển làng nghề như sau:
1.6.2.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh
Hiện nay, toàn tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như
đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng...; trong đó
có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới, chiếm khoảng 10% tổng số làng
nghề truyền thống của cả nước. Các làng nghề tập trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn,
Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42 làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề
của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc Ninh như: gỗ Đồng Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc đồng
Đại Bái, tranh Đông Hồ... có từ lâu đời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân trong tỉnh (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động thời
vụ). Tại các làng nghề, số người giàu và khá giàu ngày càng tăng, 100% số hộ đều có

ti-vi, xe máy, mức thu nhập ở các làng nghề cao gấp từ 3-4,5 lần so với các làng thuần
15


nông, nhờ vậy góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. Đây còn là nơi cung cấp nguồn
hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh với kim ngạch từ 1.200 tỷ đến 1.500 tỷ đồng/ năm.
Để đạt được kết quả nêu trên, bên cạnh việc thực hiện các giải pháp về mở rộng
và phát triển đồng bộ thị trường làng nghề, nâng cao chất lượng hàng hoá của làng
nghề; đào tạo nguồn nhân lực; đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh... , tỉnh Bắc Ninh đã coi việc quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất ở các làng
nghề là một khâu đột phá quan trọng trong phát triển làng nghề. Hình thành các khu,
cụm công nghiệp làng nghề, thực chất là chuyển một phần diện tích đất canh tác nông
nghiệp của chính làng nghề sang đất chuyên dùng cho sản xuất CN - TTCN và tạo
điều kiện cho các hộ sản xuất trong các làng nghề (đặc biệt là các làng nghề có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường) di dời ra các khu sản xuất tập trung, tách sản xuất ra khỏi
khu dân cư.
Đối với hoạt động sản xuất những chi tiết nhỏ lẻ, không ảnh hưởng đến môi
trường, sức khoẻ của cộng đồng thì vẫn được sản xuất, kinh doanh ở từng hộ gia đình
nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện và tập quán lao động của người dân trong làng
nghề. Để các khu, cụm công nghiệp làng nghề được hình thành và hoạt động có hiệu
quả, Bắc Ninh đã thành lập ra ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề. Ban quản
lý các khu công nghiệp làng nghề có nhiệm vụ giúp các cấp, các ngành, trước hết là
Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các
khu công nghiệp làng nghề. Ban quản lý này là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề là cơ quan trực tiếp quản lý các
khu công nghiệp làng nghề, đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế - xã hội và Uỷ ban nhân
dân các xã có khu công nghiệp làng nghề để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp làng nghề.

Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã dưới sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các ngành
chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cơ quan này là đầu mối triển khai, thực hiện
các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan, trực tiếp xây dựng điều lệ quản lý các
khu công nghiệp làng nghề, trực tiếp triển khai qui hoạch chi tiết, được Uỷ ban nhân
dân huyện uỷ quyền quản lý trước, trong và sau khi đầu tư đối với các khu công
nghiệp làng nghề.
Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn cho sản xuất kinh doanh
của các làng nghề, Bắc Ninh đã chú trọng đến hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, với sự phân bố xuống tận các xã, phường. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh thực hiện chủ trương tất cả các dự án
khả thi của các hộ sản xuất đều được Ngân hàng cho vay 70% giá trị mua sắm tài sản
cố định bằng nguồn vốn vay trung hạn và hỗ trợ cho vay từ 30-50% vốn lưu động.
16


Nhiều làng nghề được Ngân hàng cho vay đã nhanh chóng nâng cao được năng lực
sản xuất, kinh doanh, có doanh thu hàng trăm tỷ đồng/năm, như làng mộc mỹ nghệ
Đồng Kỵ, sắt Đa Hội…
1.6.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế
Với định hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Thừa
Thiên- Huế đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra: đón ba triệu khách vào năm 2015,
trong đó có gần 50% khách quốc tế. Để đạt mục tiêu trên, vấn đề đặt ra là đẩy mạnh
liên doanh, liên kết, tích cực thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước để triển
khai lồng ghép các tour, tuyến du lịch gây ấn tượng. Mấy năm gần đây, tỉnh quan tâm
đến tour du lịch làng nghề, xem đây là loại hình du lịch văn hóa tổng hợp đưa du
khách tham quan, thẩm nhận các giá trị văn hóa và mua sắm những hàng hóa đặc
trưng của các làng nghề truyền thống.
Toàn tỉnh hiện có 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề thủ công truyền thống
có thể xây dựng và phát triển thành các tour du lịch làng nghề với nét đặc trưng riêng

như làng gốm Phước Tích, làng thêu Thuận Lộc, làng nón Phú Cam, đúc đồng Phường
Đúc, điêu khắc Mỹ Xuyên, đan lát Bao La…
Vào những năm lẻ, Thừa Thiên Huế có festival nghề truyền thống là dịp phô
diễn, quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đây cũng là điểm nhấn để hình thành tour
du lịch làng nghề, rất nhiều du khách đã về các làng nón để được tận mắt chứng kiến
và tham gia vào các công đoạn của nghề làm nón. Du khách đã thật sự bất ngờ, thích
thú khi được người thợ nón lưu tên, ảnh của họ vào chiếc nón bài thơ mang về làm vật
kỷ niệm của chuyến du lịch về vùng đất Cố đô Huế. Qua các kỳ festival, tour du lịch
“Hương xưa làng cổ” đã làm sống lại một làng nghề gốm cổ của làng quê Phước Tích
nằm bên dòng sông Ô Lâu hiền hòa thơ mộng. Làng nghề Phước Tích còn là một ngôi
làng cổ độc đáo, cả làng sống nhờ nghề gốm. Bao nhiêu năm khó khăn do nghề gốm
trên đường mai một, nay tuyến du lịch “Hương xưa làng cổ” đang mở ra cơ hội mới
phục hồi làng nghề Phước Tích.
Bên cạnh phát triển nghề, làng nghề với du lịch, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác
định các định hướng và giải pháp để phát triển rõ nét và khả thi hơn, cụ thể như sau:
- Tập trung ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển các nghề và làng nghề thủ
công mỹ nghệ truyền thống chủ yếu, bao gồm:
+ Nhóm nghề thêu;
+ Nhóm nghề mộc mỹ nghệ;
+ Nhóm nghề nón;
+ Nhóm nghề đúc;
+ Nhóm nghề kim hoàn;
17


+ Nghề áo dài.
- Thành lập các Hội nghề thêu, mộc, đúc đồng, kim hoàn, tôm chua, mè xửng,
áo dài Huế. Củng cố hoạt động của Hiệp hội hàng thủ công mỹ nghệ Huế.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm thủ công truyền thống
Huế.

- Hỗ trợ, đầu tư và khuyến khích về mọi mặt để củng cố, phát triển về quy mô
và năng lực của các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lớn của thành phố.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường
như xây dựng các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng, cổng giao tiếp điện tử, xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, tổ
chức các lệ hội festival nghề truyền thống…
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, đổi
mới mẫu mã, bao bì sản phẩm, xây dựng hệ thống giá cả hợp lý, ổ định, phù hợp với
từng đối tượng tiêu dùng, từng vùng thị trường.
- Hàng năm tổ chức các hội thi sáng tác hàng thủ công mỹ nghệ và xét đề nghị
phong tặng các danh hiệu nghệ nhân dân gian, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân Thừa
Thiên Huế,, bàn tay vàng thợ thủ công mỹ nghệ truyền thống.
- Hình thành mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các nhà sản xuất, các nhà
điêu khắc và hoạ sỹ tạo mẫu, các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, các thương nhân
nhằm xây dựng chiến lược tiếp thu, sáng tác, giới thiệu quảng bá, xây dựng và phát
triển các loại hình dịch vụ du lịch làng nghề, khai thác thị trường tiêu thụ cho các sản
phẩm nghề truyền thống và làng nghề (Phòng Kinh tế thành phố Huế, 2009).
1.6.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam hiện có 61 làng nghề, đa dạng về quy mô và loại nghề truyền
thống. Những làng nghề này sau khi khôi phục hoạt động khá tốt còn trở thành những
điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
Làng rau Trà Quế (thôn Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An) là một trường
hợp điển hình. Cũng những công việc hàng ngày như cuốc đất, vun luống, bón phân,
gieo hạt, trồng rau… nhưng ngoài thu hoạch sản phẩm, nhà vườn ở đây còn có nguồn
thu đáng kể từ du lịch. Từ năm 2003, khi tour “Một ngày làm cư dân phố cổ” ra đời,
nhiều du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, đã đến thăm Trà Quế và trực tiếp
tham gia việc trồng rau với các nhà vườn. Sau gần 5 năm đưa vào khai thác, đến nay
đã có hàng ngàn du khách trong và ngoài nước đến thăm làng rau Trà Quế và tỏ ra rất
thích thú với điểm đến du lịch này.
Tại làng gốm Thanh Hà, nằm bên bờ sông Thu Bồn, thuộc xã Cẩm Hà, cách

phố cổ Hội An khoảng 2km về hướng Tây, người dân nơi đây đã mở ra các dịch vụ
18


như hướng dẫn du khách cách làm gốm từ khâu nhào đất sét, nắn hình thù đến cách
nung sao cho có màu bóng đẹp không bị cháy, bị chai…
Du khách đến đây, ngoài việc tha hồ lựa chọn các sản phẩm lưu niệm bằng gốm
độc đáo, còn được tận mắt chứng kiến những thao tác điêu luyện từ những bàn tay tài
hoa của các nghệ nhân làng nghề này.
Bên cạnh đó, tỉnh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch làng
nghề như tổ chức thành công các Hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống của tỉnh mỗi năm một lần, tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm, hội chợ du
lịch trong nước và ngoài nước. Giới thiệu thông tin chi tiết về các sản phẩm làng nghề
trên các tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng, các sách báo, ấn phẩm mà khách
du lịch thường quan tâm theo dõi. Ðẩy mạnh việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm ở các
thành phố, đô thị lớn là nơi tập trung nhiều du khách. Các cửa hàng trưng bày này có
thể kết hợp giới thiệu về những truyền tích, giai thoại về các vị tổ sư, những người thợ
cùng với kinh nghiệm kết tinh trí tuệ nét đẹp văn hóa của những làng nghề. Liên kết
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các công ty du lịch của tỉnh và các địa phương
khác để xây dựng sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin và có nguồn khách ổn
định.
1.6.2.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Quảng Bình
Nhằm thúc đẩy nghề và làng nghề phát triển, tỉnh Quảng Bình đã tiến hành quy
hoạch cụ thể xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu làng nghề tiểu thủ công
nghiệp, chú trọng đầu tư những ngành nghề có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, trong đó,
ưu tiên, khuyến khích phát triển mạnh những cơ sở chế biến các sản phẩm có nguyên
liệu từ nông-lâm-thuỷ sản, sản xuất mỹ nghệ, hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất
khẩu.
Tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung bao gồm 10.000 ha
cao su, 15.000 ha nhựa thông, 5.000 ha cây công nghiệp ngắn ngày, 1.000 ha dâu

tằm… Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ một phần kinh phí cho các
cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hình thành trung
tâm xúc tiến thương mại du lịch để hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp thông tin về giá
cả, thị truờng tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các
các làng nghề trong tỉnh đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ thiết bị, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất theo phương châm kết hợp công nghệ tiên
tiến, hiện đại với kinh nghiệm truyền thống để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả của sức cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài việc tăng cường bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, quản lý cho các chủ
làng nghề, các trường quản lý, trường dạy nghề của tỉnh đổi mới phương thức dạy và
học, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động. Ngoài việc tổ chức các
làng nghề đi tham quan, học tập, hàng năm, tỉnh và các huyện, thành phố trong tỉnh có
19


kế hoạch mời các chuyên gia giỏi, các nghệ nhân có kinh nghiệm truyền nghề ở các
tỉnh bạn về dạy nghề và truyền nghề cho lao động tại địa phương.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng
Từ những kinh nghiệm về phát triển làng nghề ở một số địa phương trong nước
nêu trên và của một số nước trên thế giới đã nêu ở trên, có thể rút ra một số bài học để
phát triển nghề truyền thống đối với thành phố Đà Nẵng như sau:
+ Thứ nhất, quá trình phát triển kinh tế cần quan tâm chú trọng phát triển ngành
nghề nông thôn, coi ngành nghề nông thôn là một nội dung phát triển kinh tế quan
trọng.
+ Thứ hai, muốn phát triển nghề nông thôn có hiệu quả trước hết phải có sự hỗ
trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận
nguồn vốn, trong đó cần có cơ chế, chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn không
cần thế chấp; đồng thời có chính sách đồng bộ về vùng cung cấp nguyên liệu.
+ Thứ ba, sản xuất ngành nghề nông thôn trước hết phải xuất phát từ nhu cầu

thị trường. Tập trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm nhằm xây dựng và phát triển các
sản phẩm làng nghề chủ lực, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu.
Đối với thị trường xuất khẩu, cần mời các chuyên gia của những nước nhập
khẩu chính để tư vấn thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tuân thủ các quy định về an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Tổ chức hội chợ, triển lãm, kết hợp làng nghề với các tour du lịch.
+ Thứ tư, đầu tư hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực,
tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu.
Cần xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo cho phù hợp với từng
ngành nghề và điều kiện ở điạ phương, gắn giảng dạy lý thuyết với thực hành, tăng
cường phổ biến kiến thức, khoa học kỹ thuật.
Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi, chú trọng đào tạo thế hệ lao
động trẻ cho làng nghề.
+ Thứ năm, phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và phổ biến kiến
thức công nghiệp trong nông thôn, chủ yếu là hai loại hình dịch vụ, tư vấn các vấn đề
kinh tế, quản trị doanh nghiệp nói chung và tư vấn về kỹ thuật sản xuất và chuyển
giao công nghệ
Áp dụng công nghệ mới, hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
20


×