Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BT lớn môn xã hội học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.47 KB, 14 trang )

A.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cuộc sống ngày một hiện đại, kinh tế đang phát triển mạnh mẽ kéo theo những
nhu cầu đòi hỏi của con người gia tăng. Đó cũng là lúc mà hiện tượng tội phạm,
các hành vi sai lệch xuất hiện và len lỏi vào ngõ ngách xã hội. Để giữ gìn và bảo vệ
trật tự, kỉ cương, an toàn xã hội cần phải có những biện pháp đấu tranh phòng
chống các hiện tượng nguy hiểm cho xã hội này. Trong bài tập lớn học kì môn xã
hội học em xin chọn đề tài: “phân tích nội dung các biện pháp đấu tranh phòng
chống hiện tượng tội phạm và các hành vi sai lệch? Đánh giá tính hiệu quả của các
biện pháp này trong phòng chống tội phạm ở nước ta hiện nay”.
B.
I.
1.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Các khái niệm
Khái niệm hiện tượng tội phạm.

Hiện tượng tội phạm là hiện tượng xã hội- pháp lý luôn ở trạng thái động,xuất hiện
trong xã hội có giai cấp,là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong một xã
hội nhất định và ở một thời kỳ nhất định, có các nguyên nhân và các đặc điểm định
lượng (thực trạng) và định tính (tính chất,cơ cấu) của nó đồng thời có tính độc lập
tương đối.
2.

Khái niệm hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội.

Sai lệch chuẩn mực xã hội là hành vi của cá nhân, nhóm xã hội vi phạm, phá vỡ


hiệu lực, tính ổn định của các chuẩn mực xã hội.Sai lệch chuẩn mực xã hội được
hiểu là những tình huống , sự kiện cụ thể của cuộc sống đóng vai trò là những
nhân tố phá vỡ sự tác động của các chuẩn mực xã hội (tình huống sai lệch).
1


Sai lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi của một cá nhân hay một nhóm xã hội vi
phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực pháp luật (hành vi sai lệch chuẩn
mực pháp luật).
II.

Phân tích nội dung các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm
và các hành vi sai lệch.

Công tác đấu tranh phòng chống các hiện tượng ,hành vi sai lệch cũng như hiện tội
phạm và các hành vi tội phạm có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm giữ gìn và bảo
vệtrật tự , kỷ cương ,an toàn xã hội . Đó cũng là một lĩnh vực rất quan trọng đối với
xã hội học tội phạm.Tính hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống hiện tượng
sai lệch và tội phạm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất của nhà nước và xã hội;
những quan điểm chính trị, đạo đức, pháp luật đang thịnh hành và giữ vai trò chủ
đạo trong xã hội;trình độ dân trí; khả năng kinh tế và trang thiết bị kỹ thuật ,các
phương tiện thông tin đại chúng;sự hoạt động của các cơ quan lập pháp, tư pháp và
hành pháp… Xã hội học tội phạm nghiên cứu năm biện pháp sau đây:
1.

Biện pháp tiếp cận thông tin.

Hoạt động trao đổi,tiếp cận và xử lý thông tin trong cuộc sống hàng ngày có tác
dụng rất lớn trong việc nâng cao tầm nhận thức của con người, trong chừng mực
nhất định họ biết được việc gì nên làm,điều gì nên tránh trong hành vi của mình .

Biện pháp tiếp cận thông tin hướng tới việc cung cấp, trang bị, hướng dẫn, giải đáp
các thông tin về chuẩn mực xã hội nói chung và pháp luật nói riêng .
Trong trường hợp vi phạm do không biết và không hiểu các nguyên tắc, các quy
định của chuẩn mực xã hội và của pháp luật thì các cơ quan tư pháp phải phối hợp
với các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, vô tuyến truyền hình
… tiến hành các hoạt động truyền hình hướng dẫn,giải thích về nội dung và tính
2


chất các chuẩn mực đó hoặc các văn bản pháp luật có liên quan . Đặc biệt cần chú
trọng công tác phổ biến, giáo dục luật hình sự, luật tố tụng hình sự và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến hiện tượng tội phạm .
Nếu ý thức, thái độ của cá nhân và nhóm tổ chức kém, vi phạm các chuẩn mực xã
hội thì phải giáo dục định hướng cho họ theo cái đúng và để họ hiểu và tuân thủ
các chuẩn mực xã hội.
Cần cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, vạch ra tính ổn định và tính nguyên
tắc không thể không tuân thủ trong việc áp dụng các chuẩn mực nhằm ngăn chặn
các hành vi sai lệch.
Cần nâng cao uy tín của hệ thống pháp luật đang tham gia điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong xã hội, pháp luật phải công bằng và nghiêm minh để mọi tầng lớp
nhân dân tin tưởng thực hiện.
Cảnh giác và tích cực đấu tranh với những thông tin sai trái, những luận điệu tuyên
truyền xuyên tạc và bịa đặt làmvi phạm các chuẩn mực xã hội.
-Ví dụ: khi Đảng và Nhà nước ban hành một văn bản pháp luật nào đó như Bộ luật
dân sự (ban hành và có hiệu lực năm 2005), như vậy, theo đó nhà nước phải dùng
các biện pháp thông tin đại chúng như báo, đài…giải thích về nội dung, tín chất
của bộ luật cho tất cả quảng đại quần chúng đều hiểu và tuân theo.như vậy việc
tiếp cận thông tin của nhân dân sẽ được mở rộng hơn, phổ cập hơn đến nhưng vùng
điều kiện còn khó khăn. Hay trước khi ban hành Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung,
các phương tiện báo đài đã phải cung cấp các thông tin về nội dung cơ bản bộ luật,

thời hạn, thời hiệu của bộ luật… qua đó người dân có thể biết hành vi của mình so
với những điều luật quy định có vi phạm không mà thực hiện đúng hành vi của
mình.
3


*Tính hiệu quả của biện pháp tiếp cận thông tin ở nước ta hiện nay:
- Tính hiệu quả: trang bị cho các tầng lớp nhân dân những kiến thức, hiểu biết
nhất định về pháp luật hạn chế phần nào các vụ phạm pháp, phạm tội xảy ra do có
nguyên nhân thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật.Dân hiểu luật, biết luật qua đó có
thể dễ dàng hiểu các quy định, chứng minh sự đúng đắn công minh trong hành xử
pháp luật của các nhà làm luật, củng cố niềm tin trong lòng dân, nâng cao uy tín xã
hội chủ nghĩa.
Vừa qua, nhà nước đã có chủ trương đưa máy tính thông tin về tận các vùng, trong
bộ máy hành chính nhà nước cũng đã được kiện toàn hệ thống máy tính này.Nhờ
có biện pháp tiếp cận thông tin mà hầu như tất cả các văn bản pháp luật,những
chính sách kinh tế- xã hội,giáo dục, an ninh,quốc phòng, đối ngoại,… đều được
phổ biến đến nhân dân một cách sâu rộng, điều đó cho thấy Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm, lắng nghe ý kiến của nhân dân.Định hướng cho những hành vi sai
lệch,nhằm hướng họ đi đúng với những gì pháp luật quy định.
- Tuy nhiên, đôi khi con người không ý thức được hành động của mình,dễ dẫn đến
vi phạm pháp luật, không tuân thủ đúng những gì pháp luật cho phép. Và đồng thời
biện pháp tiếp cận thông tin không phải lúc nào cũng được thực hiện hiểu quả vi
trình độ dân trí ở nước ta có hạn,đất nước còn nghèo nhiều vùng xa xôi của Tổ
quốc phương tiện truyền thông còn chưa phát triển.
2.

Biện pháp phòng ngừa xã hội.

Phòng ngừa xã hội luôn là biện pháp đấu tranh phòng chống sai lệch và tội phạm

mang lại hiệu quả cao, nó thường được đặt lên vị trí hàng đầu trong số các biện
pháp được áp dụng. “Phòng ngừa xã hội là theo đuổi mục đích phát hiện, xóa bỏ,
vô hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện làm pháp sinh hiện tượng sai lệch và tội
4


phạm. Nó là một tổng thể (hệ thống) các biện pháp xã hội như tác động về kinh tế,
chính trị, tư tưởng, tâm lý, giáo dục,văn hóa, pháp luật…mà nhà nước và xã hội
áp dụng nhằm loại trừ các nguyên nhân , điều kiện của sai lệch và tội phạm; gióp
phần định hướng và hình thành các hành vi cư xử hợp pháp, hợp đạo đức của
công dân’’.
Cơ sở khoa học của biện pháp phòng ngừa xã hội là sự nhận thức hành vi, hoạt
động của con người vốn mang bản chất tuân theo quy luật hướng thiên; mọi người
đều có khả năng trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội. Hành vi sai lệch, phạm
tội của họ bên cạnh động cơ ý chí cá nhân còn xuất pháp từ những nguyên nhân
điều kiện xã hội nhất định. Nếu vô hiệu hóa được nhũng nguyên nhân, điều kiện đó
thì con người sẽ không bị xa vào môi trường tội ác.bên cạnh đó, xây dựng một môi
trường xã hội- pháp lý lành mạnh, trong đó công dân ý thức được điều hay lẽ phải,
mong đợi điều tốt lành, tránh xa điều xấu mới là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu
nhất.Biện pháp phòng ngừa xã hội thường có hai cấp độ:
+ Phòng ngừa chung thể hiện trên cơ sở tạo ra những tiền đề tích cực, những điều
kiện kinh tế, văn hóa, pháp luật cơ bản nhằm loại trừ các hiện tượng phạm tội,
chẳng hạn,hình thành ý thức pháp luật tích cực cho công dân, nâng cao trình độ
học vấn, đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
+ Phòng ngừa chuyên ngành là tập hợp những giải pháp cụ thể nhằm đi sâu vào
việc ngăn ngừa những loại tội phạm và hành vi phạm tội nhất định. Trong đó,
phòng ngừa hình sự là quan trọng nhất, ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng tội
phạm.
-Ví dụ: Đề ra các nhóm biện pháp như:


5


+ Tuyên truyền giáo dục: tuyên truyền nâng cao ý thức trong gia đình,đó là môi
trường quan trọng hình thành nhân cách con người,chống bạo lực và hành vi sai
trái; khắc phục những khuyết điểm trong giáo dục đặc biệt là các bậc giáo dục phổ
thông.
+ Biện pháp kinh tế xã hội: phát triển kinh tế, nâng cao mức sống vật chất; khấc
phục sơ hở trong quản lý kinh tế; hình thành các chính sách nhằm tạo ra môi
trường lành mạnh.
+ biện pháp đấu tranh chống tội phạm: điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội .
Thông qua hoạt động này nhằm mục đích phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng.
+ giáo dục tăng cường hàng ngày phòng ngừa tội phạm cho nạn nhân và công dân
nhằm khắc phục những nguyên nhân của tội phạm….
*Tính hiệu quả của biện pháp trên ở nước ta hiện nay đối với đấu tranh phòng
ngừa hiện tượng tội phạm và hành vi sai lệch:biện pháp này có tính hiệu quả cao,
thiết thực đối với tình hình nước ta hiện nay. Trong thời gian qua, biện pháp phòng
ngừa tội phạm ở Việt Nam cũng được xây dựng thành các trương trình, kế hoạch
cụ thể bên cạnh các chính sách, kế hoạch xã hội-kinh tế cũng như bất cứ hoạt động
nào khác phòng ngừa tội phạm cần được đánh giá hiệu quả sau khi được triển khai
thực hiện. Kết quả cho thấy hết sức khả quan như: có sự giảm dần về số lượng vụ
phạm tội và người phạm tội ; giảm bớt tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm
về thể chất, vật chất, tinh thần và trật tự của các quan hệ xã hội ; địa bàn phạm tội,
lĩnh vực phát sinh tội phạm có sự chuyển hóa tốt; chi phí cho công tác phong
chống tội phạm thấp nhưng đạt hiệu quả cao.

3.

Biện pháp áp dụng hình phạt.
6



Áp dụng hình phạt là phương thức pháp lý hình sự trong đấu tranh phòng chống tội
phạm và các hành vi phạm tội cụ thể. Nó được áp dụng đối với những hành vi
nguy hiểm cho xã hội , trái với pháp luật hình sự, do đó bị đe dọa phải chịu một
hình phạt với tư cách là biện pháp cưỡng chế nhà nước có tính mạnh mẽ và nghiêm
khắc nhằm trừng trị kẻ phạm tội.
Việc truy tố,xét xử và buộc kẻ phạm tội phải chịu một hình phạt có tác dụng rất
quan trọng trong đấu tranh phòng chống hiện tượng tội phạm. Ngoài việc trừng trị
kẻ phạm tội, cải tạo, cảm hóa họ trở lại con đường hướng thiện, trở thành công dân
có ích, hình phạt còn có ý nghĩa giáo dục, răn đe, tác động tới những người khác
làm cho họ từ bỏ ý định phạp tội, thậm chí sự chuẩn bị hay âm mưu tiến hành một
tội phạm nào đó.
Trong hệ thống pháp luật chỉ có Bộ luật hình sự quy định và tội phạm và hình
phạt .
-Ví dụ:Điều 93, Bộ luật Hình sự quy định, tộị giết người là tội gây nguy hại lớn
cho xã hội ở nhiều mức độ, có thể là rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Và
để thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật với loại tội này thì cũng có những hình
phạt tương ứng: 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và cả chung thân, tử hình. Bên
cạnh đó còn là các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề,
trục xuất…
* Tính hiệu quả của biện pháp áp dụng hình phạt ở nước ta hiện nay: những hình
phạt từ nhẹ (xử phạt hành chính, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, tù có thời hạn,
…) đến những hình phạt nặng hơn (trục xuất, tù chung thân đến tư hình). Việc truy
tố, xét xử và buộc tội kẻ phạm tội phải chịu một hình phạt nhất định có tác dụng rất
quan trọng trong phòng chống tội phạm. Ngoài việc trực tiếp trừng trị kẻ phạm tội,
cải tạo, cảm hóa họ trở lại con đương hướng thiện, trở thành công dân có ích cho
7



xã hội, nó có ý nghĩa giáo dục, ngăn ngừa, răn đe, tác động tới những người khác,
khiến cho họ phải từ bỏ ý định phạm tội, thậm chí sự chuẩn bị hay âm mưu tiến
hành một tội phạm nào đó. Biện pháp này được áp dụng một cách sâu rộng đến tất
cả các cá nhân tham gia vào quan hệ xã pháp luật.
4.

Biện pháp tiếp cận y- sinh học.

Trong hành vi sai lệch và tội phạm biện pháp tiếp cận y- sinh học thường do các
nhân viên cơ quan nghiệp vụ như y tế, điều tra, giám định, chuyên gia tâm thần học
thực hiện đối với những người có hành vi sai lệch và phạm tội nhằm tìm hiểu, phát
hiện những khuyết tật về thể chất ( mù, điếc, câm…) hoặc những khiết tật về trí
lực,những khuyết tật đó làm cho người vi phạm không có, kiểm soát hành vi của cá
nhân, và do mất đi năng lực tự chịu trách nhiệm trước hành vi vi phạm của mình.
Còn từ chỗ mất năng lực trách nhiệm hành vi mà có bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hay không còn tùy thuộc vào quy định của pháp luật hình sự.
Biện pháp tiếp cận y – sinh học có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần làm sáng tỏ
nguyên nhân, điều kiện của hành vi sai lệch và phạm pháp, giải thích cơ chế tâm lý
– xã hội của những hành vi đó. Nó cũng góp phần nâng cao đáng kể hiệu quả của
hoạt động xét xử tội phạm trên nguyên tắc không xử oan người vô tội, người được
miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời cũng không để lọt lưới kẻ phạm tội,
đảm bảo tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật.
-Ví dụ:Trong vụ giết người nghiêm trọng, mang tính chất hình sự, người bị truy
cứu trách nhiệm hình sự thường phải trải qua một cuộc điều tra, xét nghiệm về tâm
lý xem người đó có đủ năng lực hành vi hay không, khi phạm tội người đó có hoàn
toàn tỉnh táo không hay bị một trấn thương nào về mặt tinh thần,hay những khuyết
tật về tâm thần. Do vậy người thực hiện hành vi đó sẽ được giảm án nếu thấy có
những biểu hiện mất năng lực hành vi khiến họ hành động sai lệch.và đồng thời thì
8



cũng bị kết án tù hoặc tử hình nếu người đó tâm thần bình thường, ý thức được
việc mình làm. Qua đó mà nhà nước ta đã ban hành các điều khoản quy định riêng
cho từng trường hợp tội phạm và xác định rõ khả năng hành vi của họ trong quan
hệ pháp luật từ đó có biện pháp án hình phù hợp.
* Tính hiệu quả: Biện pháp trên tuy mới xuất hiện chưa lâu với tên gọi “ Tâm lý
tội phạm” tuy nhiên đã cho thấy hiệu quả cao trong công tác điều tra kết tội ở nước
ta. Việc sử dụng biện pháp nay sẽ làm cho mọi vụ án đều được phân tích một cách
bài bản, tránh được những sai sót trong công tác xử án,không kết tội sai, miễm
trách nhiệm với những người không đủ năng lực hành vi pháp luật. Tuy nhiên biện
pháp này cũng chưa thực sự phổ biến ở nước ta do chi phí cao, tốn thời gian, đội
ngũ chuyên môn thiếu, chưa có kinh nghiệm…
5.

Biện pháp tiếp cận tổng hợp và kế hoạch hóa xã hội

Công tác đấu tranh phòng chống các hiện tượng sai lệch và tội phạm không chỉ là
trách nhiệm của riêng cá nhân hay cơ quan hữu trách nào, mà còn là trách nhiệm
chung của toàn xã hội. Nó đòi hỏi phải huy động sức phấn đấu, nỗ lực của Đảng,
nhà nước và nhân dân, nghĩa là Đảng và Nhà nước cần có hệ thống đường lối chính
sách kinh tế - xã hội đúng đắn, hiệu quả và ban hành pháp luật đồng bộ, kịp thời.
Nó cũng đòi hỏi sự thu hút tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền từ trung
ương tới địa phương, của các tổ chức, đoàn thể xã hội, của các nhà hoạt động chính
trị-xã hội và sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Củng cố các nguyên tắc đạo đức gắn liền với sự tôn trọng của những người có
chức ,có quyền khi giải quyết công việc của công dân, có thái độ trân trọng đúng
mức đới với các nhu cầu, đòi hỏi chính đáng của người dân.

9



Giáo dục các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống xây dựng và phổ biến cuộc sống
lành mạnh, tiến bộ cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Đề cao nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trên cơ sở sự công bằng, dân chủ,
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Mở rộng các loại hình vui chơi , giải trí lành mạnh, tiến bộ cho các tầng lớp nhân
dân nói chung và tầng lớp thanh niên nói riêng. Bên cạnh đó, phải nâng cao chất
lượng văn hóa- văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thể chất, bồi dưỡng
nhân cách, làm phong phú đời sống tinh thần cho các tầng lớp nhân dân .
Cải tiến công tác giáo dục pháp luật trong hệ thống nhà trường phổ thông trung học
và ở các bậc đại học.
Các cơ quan công an, tòa án, viện kiểm soát và các cơ quan tư pháp khác phải
nghiêm chỉnh thực hiện các quy phạm pháp luật, giữ đúng vị trí, vai trò, chức năng
và nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia phòng chống tội phạm.
Thông báo công khai trên các phương tiện đại chúng những biện pháp dấu tranh và
kết quả đấu tranh với các vụ việc vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa để các tầng
lớp nhân dân được biết và thêm tin tưởng vào hiệu lực của bộ máy nhà nước. Đồng
thời thường xuyên tổ chức thăm dò dư luận.
Dựa trên cơ sở các dự báo về diễn biến của tình hình tội phạm đẻ xây dựng các đấu
tranh hiệu quả với từng loại tội phạm ở các khu vực và trong những khoảng thời
gian nhất định.
Trong điều kiện ngày nay, công tác đấu tranh phòng chống hiện tượng tội phạm
cần được mở rộng hơn nữa sự hợp tác trên pham vi quốc tế.

10


-Ví dụ: về mặt kinh tế ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề những chính sách kinh
tế như :chính sách kinh tế vĩ mô; chính sách điều tiết hoạt động kinh tế;chính sách
phát triển kinh tế đối ngoại; chính sách phát triển kinh tế nông thôn,phát triển kinh

tế ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo,…một đất nước có nền kinh tế pháp triển
cao thì trình độ dân trí,đời sống và ý thức của con người sẽ cao vì vậy họ ý thức
được việc gì nên làm và việc gi vi phạm pháp luật. Từ đó họ sẽ tránh không mắc
phải.Hoạt động giải thích pháp luật ngày càng được mở rộng, người dân nắm rõ
luật hơn. Ví dụ như các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về hôn nhân gia
đình, bạo lực gia đình…
* Tính hiệu quả: Biện pháp trên hết sức có ý nghĩa trong tình hình nước ta hiện
nay, tổng hợp tất cả những yếu tố cấu thành nên xã hội Việt Nam: qua đó góp phần
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, không chỉ trong thời chiến mà thời bình
người dân cũng thể hiện rõ vai trò của mình. Nó khẳng định hơn nữa về nhà nước
của dân, do dân, vì dân, tất cả vì lợi ý của nhân dân .Người dân sẽ nhận định rõ vị
trí của mình trong điều kiện kinh tế hiện nay. Họ góp phần giữ vững an ninh của
đất nước cũng chính là tạo ra một môi trường lành mạnh cho cuộc sống của mình,
sống trong môi trường như vậy sẽ khiến con người hòa đồng hơn, sẽ giáo dục cho
mỗi con người ý thức được việc gì mình nên làm và việc gì không nên làm.Chung
tay cùng chống lại các tệ nạn xã hội, mà lớp thanh niên ngày nay là một trong
những thế hệ phải tiên phong trong phòng chống những ảnh hưởng tiêu cực của xã
hội , với các hoạt động vô cùng phong phú một trong những hoạt động đó chính
là:hoạt động tình nguyện, tham gia tuyên truyền…

11


C.

KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Hiện nay kinh tế nước ta đang phát triển, tình thế xã hội luôn biến động một cách
mạnh mẽ. Hiện tượng tội phạm đang ngày một gia tăng, những hành vi sai lệch
ngày một xuất hiện nhiều. Hiểu rõ các vấn đề trên thì Đảng, Nhà nước và các cơ

chức năng có thể thực hiện và đưa ra các biện pháp thích hợp. Bên cạnh các chính
sách và biện pháp tích cực của nhà nước thì mỗi người dân cũng cần phải có ý thức
pháp luật, tôn trọng pháp luật qua đó mới có thể tạo ra một mối liên hệ vững chắc
từ trung ương tới địa phương qua đó góp phần ổn định an ninh quốc phòng, tạo ra
hành lang pháp lí cho phát triển kinh tế đất nước, giữ vững địa vị chính trị.

12


MỤC LỤC
A.
B.

ĐẶT VẤN ĐỀ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
Các khái niệm.
1. Khái niệm hiện tượng tội phạm.
2. Khái niệm hành vi sai lệch chuẩn mực hành vi xã hội.
II.
Phân tích nội dung các biện pháp đấu tranh phòng chồng
tội phạm và các hành vi sai lệch.Ví dụ và tính hiệu quả

C.

của các biện pháp trên ở nước ta hiện nay.
1. Biện pháp tiếp cận thông tin.
2. Biện pháp phòng ngừa xã hội.
3. Biện pháp áp dụng hình phạt.
4. Biện pháp tiếp cận y – sinh học.

5. Biện pháp tiếp cận tổng hợp và kế hoạch hóa xã hội.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1.

Tập bài giảng: XÃ HỘI HỌC, Đại học Luật Hà Nội. Nhà xuất bản

2.

CAND. Hà Nội 2010.
Xã hội học pháp luật, Ngọ Văn Nhân. NXB. Tư pháp. Hà Nội.

3.

2010
Xã hội học đại cương, Bộ giáo dục và đào tạo, NXB, Thống kê, hà

4.

Nội, 2004.
Bộ luật Hình Sự, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 2009.

14




×